Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
1
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
Tóm tắt
Internet banking (IB) đang trở thành một xu hướng chính trong thị trường tài
chính ngày nay, là một sản phẩm mới của các ngân hàng trong thời gian gần đây.
Ở Việt Nam dịch vụ IB còn mới mẻ và chưa nhận được nhiều sự quan tâm của
khách hàng. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố động cơ khiến khách
hàng chọn và sử dụng IB tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam – CN Châu Đốc. Căn cứ trên phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng.
Kết quả cuối cùng sẽ giúp cho ngân hàng có được những giải pháp phù hợp khiến
cho khách hàng sử dụng dịch vụ IB. Đây là một trong những căn cứ quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển chiến lược cũng như các chính sách marketing
để thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng dịch vụ.
2
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành đề tài:
Hiện nay sự tăng trưởng một cách nhanh chóng và phổ biến của Internet đã đem
đến cơ hội cho các công ty trong nhiều ngành, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nắm bắt
cơ hội thị trường, các ngân hàng đã giới thiệu ra thị trường dịch vụ Internet banking (IB)
trong những năm gần đây. Sản phẩm IB ra đời đã khẳng định khả năng của các ngân hàng
trong việc nắm bắt cơ hội mà Internet mang lại.
Hiện nay khách hàng đã bắt đầu làm quen và đã có một số lượng tương đối khách
hàng đã và đang sử dụng. Tuy nhiên, phần lớn khách hàng còn dè dặt, thăm dò và sử
dụng còn hạn chế. Để thành công, các ngân hàng và các tổ chức tài chính phải hiểu động
cơ của khách hàng khi tiếp cận và sử dụng dịch vụ IB. Từ đó, các ngân hàng đều muốn
biết có những nhân tố nào tác động đến sự chấp nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ IB
để có những biện pháp thúc đẩy việc sử dụng. Ngoài ra, dịch vụ IB đang rất được các
ngân hàng và các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn
chưa có nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực này. Từ thực tiễn đó, tác giả mong muốn sẽ
tìm hiểu các yếu tố động cơ tác động đến việc sử dụng dịch vụ IB của người tiêu dùng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu thái độ và hành vi của người tiêu dùng
đối với dịch vụ Internet Banking.
Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về
những lợi ích của IB.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp: Phương pháp nghiên cứu định lượng và
phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, chọn mẫu n = 120. Đây là phương pháp sử
dụng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0
3
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu định tính là phương pháp thảo
luận tay đôi.
Nhóm tiến hành phỏng vấn một số đối tượng là cá nhân có tham gia các dịch vụ của
ngân hàng nhằm tìm hiểu về sự hiểu biết cũng như nhu cầu sử dụng dịch vụ IB của
họ.
Phương pháp phỏng vấn tay đôi được kết hợp với phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi trong nghiên cứu định lượng để bổ sung và lý giải cho những con số mà phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập được, từ đó thấy được thực trạng về việc sử
dụng IB của khách hàng được tham gia phỏng vấn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu thái độ và hành vi của khách hàng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Châu Đốc.
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ ngày 28/11– 10/12/2011.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin rất hữu ích đối với ngân hàng, giúp ngân hàng
có được những thông tin cần thiết về thái độ và hành vi của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ IB từ đó ngân hàng có thể đưa ra những giải pháp để cải tiến phù hợp, nhằm thu hút
thêm số lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ.
4
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm
1. Dịch vụ Internet Banking: là các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ trung gian thanh
toán được cung cấp thông qua mạng internet, bao gồm:
a) Thông tin về đơn vị cung cấp dịch vụ và các dịch vụ của đơn vị.
b) Dịch vụ tra cứu thông tin như: tra cứu thông tin khách hàng, tài khoản, truy vấn số
dư và các thông tin khác.
c) Thực hiện các giao dịch tài chính trực tuyến như: dịch vụ về tài khoản, chuyển
khoản, cấp tín dụng, thanh toán qua tài khoản.
d) Dịch vụ trên tiền điện tử.
e) Và các dịch vụ khác theo quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN)
2. Hệ thống Internet Banking: là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị phần cứng,
phần mềm, cở sở dư liệu, hệ thống mạng truyền thông và an ninh bảo mật phục vụ cho
việc quản lý và cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet.
3. Khách hàng: là các tổ chức, cá nhân liên quan đến sử dụng Internet Banking.
4. Mức giao dịch giá trị cao: là một mức giá trị giao dịch được đơn vị quy định hoặc
thỏa thuận giữa khách hàng và đơn vị cung cấp dịch vụ.
5. Xác thực hai thành tố: là phương pháp xác thực yêu cầu hai thành tố khác nhau để
chứng minh tính đúng đắn của một danh tính. Xác thực hai thành tố dựa trên những thông
tin mà người dùng biết như mã số khách hàng, mật khẩu, cùng với những gì mà người
dùng có như mật khẩu sử dụng một lần (OTP), ma trận lưới ngẫu nhiên, dấu hiệu sinh
trắc học, hoặc các thiết bị hỗ trợ khác để chứng minh danh tính.
2.2 Giới thiệu chung về dịch vụ Internet Banking:
2.2.1 Nội dung dịch vụ internet banking:
2.2.1.1 Đối tượng khách hàng:
Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài (có cư trú) có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật hiện hành
Người có hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được
người đại diện theo pháp luật của người đó chấp nhận về việc sử dụng kênh dịch
vụ Internet Banking.
Tổ chức là đơn vị có tư cách pháp nhân.
2.2.1.2 Tính năng dịch vụ:
◊ Truy vấn thông tin:
Tra cứu thông tin tàn khoản và số dư tài khoản.
Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian.
Tra cứu thông tin của các loại thẻ ti1ng dụng, thẻ ghi nợ.
5
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
◊ Thanh Toán:
Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống.
Thanh toán chuyển khoản ngoài hệ thống.
Thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ ( hóa đơn điện nước du lịch..).
6
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
◊ Đăng ký thay đổi yêu cầu sử dụng các dịch vụ khác:
Thông qua dịch vụ Internet Banking, khách hàng có thể đăng ký sử dụng hoặc yêu cầu
thay đổi các dịch vụ điện tử khác như SMS Banking, Phone Banking, dịch vụ nhận sao kê
hàng tháng qua mail….và nhiều tiện ích khác của ngân hàng.
2.2.1.3 Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ:
Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking tùy theo yêu cầu cụ thể của từng
ngân hàng, nhưng nhìn chung gồm các bước sau:
Mở tài khoản tại ngân hàng (nếu chưa có tài khoản).
Điền thông tin vào mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ tại điểm giao dịch của ngân
hàng.
Sau khi nhận được mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ, ngân hàng sẽ cung cấp mã truy
cập và mật khẩu truy cập tạm thời. Ở lần đăng nhập sử dụng đầu tiên, phải thay
đổi mật khẩu tạm thời để kích hoạt sử dụng dịch vụ.
2.2.2 Những lợi ích mà dịch vụ Internet Banking mang lại:
2.2.2.1 Đối với ngân hàng:
◊ Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu:
Phí giao dịch Internet Banking được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao dịch
truyền thống, từ đó góp phần tăng doanh thu hoạt động cho ngân hàng, chi phí giao dịch
trên Internet chỉ bằng 1/12 giao dịch tại quầy và bằng 2/3 chi phí giao dịch qua ATM.
◊ Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm:
Ngày nay, dịch vụ ngân hàng đang vươn tới nhiều người dân. Đó là dịch vụ ngân hàng
tiêu dùng và bán lẻ, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, cho phép tiến hành các dịch
vụ bán lẻ với tốc độ cao trong đó nổi bật là dịch vụ Internet Banking, một thị trường hàng
tỷ dân đang mở ra trước mắt họ. Các ngân hàng đua nhau tung ra thị trường một loạt các
sản phẩm cho dịch vụ Internet Banking làm cho dịch vụ ngân hàng trở nên phong phú và
phổ biến rộng rãi.
◊ Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh:
Internet Banking là một giải pháp của ngân hàng thương mại (NHTM) để nâng cao
chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
NHTM.
Internet Banking còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần
mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng như nước ngoài. Internet Banking cũng là một
công cụ quảng bá, khuếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động hiệu quả.
◊ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng, Internet Banking sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của
khách hàng được thực hiện nhanh chóng, qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa,
tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
7
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
◊ Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng:
Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cpa61
dịch vụ mạng, dịch vụ internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch
với khách hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khả năng phát triển,
cung ứng các tiện ích dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực của
Internet Banking là rất cao.
2.2.2.2 Đối với khách hàng:
◊ Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian:
Dịch vụ Internet Banking đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để
đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách
hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền giao dịch mỗi lần
không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt
được với tốc độ nhanh và chính xác.
◊ Thông tin liên lạc thuận tiện hơn, hiệu quả hơn:
Internet Banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liêc lạc với ngân
hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất
kỳ thời điểm nào và ở bất cứ nơi đâu có Internet. Dịch vụ Internet Banking giúp khách
hàng dễ dàng hơn trong vấn đề chuyển khoản và thanh toán qua mạng. Việc mua bán
hàng hóa qua mạng đặc biệt là hàng hóa số hóa thì thanh toán trực tuyến rất tiện lợi cho
cả người mua và người bán.
8
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHÂU ĐỐC
3.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHÂU ĐỐC:
3.1.1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc
được thành lập vào ngày 01/10/2002 với tên gọi ban đầu là “Ngân hàng Ngoại thương An
Giang – Chi nhánh Cấp II Châu Đốc” trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương An Giang và
chỉ có 13 cán bộ. Đến ngày 30/11/2006 Chi nhánh được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1
với tên gọi “Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Châu Đốc”, hoạt động như một Ngân
hàng Thương Mại với rất nhiều sản phẩm dịch vụ, hạch toán đô ̣c lâ ̣p, lợi nhuâ ̣n được
hạch toán theo chi nhánh và lúc này ngân hàng có được 49ơ cán bô ̣. Khi mới thành lập
ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện làm việc còn thiếu thốn, Chi nhánh
NHNT Châu Đốc phải đương đầu với không ít những khó khăn thách thức của cơ chế thị
trường. Sau 5 năm hoạt đô ̣ng, Chi nhánh NHNT Châu Đốc đã không ngừng phát triển
vươn lên, nâng cao uy tín mở rô ̣ng phạm vi hoạt đô ̣ng. Với chức năng nhiê ̣m vụ của mình
Chi nhánh NHNT Châu Đốc đã thể hiê ̣n ro vai trò của mô ̣t ngân hàng chủ lực góp phần
tích cực thức đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá
Doanh nghiệp của Nhà nước, Tháng 06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính
thức cổ phần hoá trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần, do đó Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Châu Đốc đã đổi tên thành “Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc” (VIETCOMBAK – CHÂU ĐỐC) và hoạt
động phát triển đến nay.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc.
Trong nền kinh tế xã hội, có rất nhiều cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi cần tìm nguồn
đầu tư thu lợi, bên cạnh đó cũng có không ít những nhà kinh doanh, tổ chức cần nguồn
vốn để thực hiện hoạt động tổ chức kinh doanh của mình hay kế hoạch tiêu dùng…Chính
9
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
vì lẽ đó ngân hàng ra đời đóng vai trò là người trung gian thực hiện chức năng huy động
vốn nhàn rỗi để tập trung hổ trợ lại cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu vốn. Ngân hàng
đã thực hiện vai trò điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn nhằm đảm bảo đồng vốn
phát huy hiệu quả cho nền kinh tế đất nước.
Tuy nhiên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Châu Đốc vẫn không quên vai trò của mình là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ và luôn phấn đấu cho mình một phương hướng hoạt động thiết thực hiệu quả: Phân
tích, xem xét, chọn lựa khách hàng đầu tư, chính sách lãi suất, tiền tệ phù hợp nhất, hiệu
quả nhất để đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, ưu tiên cấp vốn cho những dự án, kế hoạch trong
định hướng phát triển của Đảng và Nhà Nước đã đề ra, cho vay xây dựng nhà ở nông
thôn, cứu trợ đồng bào bị thiên tai lũ lụt…để từ đó góp phần cùng Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam luôn xứng đáng là một trong những Ngân Hàng chủ đạo, tin cậy, vững
mạnh nhất của Việt Nam trong nước và quốc tế, từng bước đổi mới hòa nhập vào nền tài
chính tiền tệ thế giới. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Viê ̣t Nam và ngoại tê ̣.
- Nhâ ̣n tiền gửi vào tài khoản, tiết kiê ̣m bằng đồng Viê ̣t Nam và ngoại tê ̣.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng đồng Viê ̣t Nam và ngoại tê ̣
- Thanh toán xuất nhâ ̣p khẩu (LC - D/A –D/P)
- Nhâ ̣n mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tê ̣ mạnh.
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh, chiêt khấu chứng từ có giá.
- Thực hiện bao thanh toán.
- Thực hiê ̣n nghiê ̣p vụ hối đoái, đổi séc du lịch,...
- Phát hành thẻ tín dụng Vietcombank – Visa Card, Vietcombank – Master Card.
Vietcombank Ameriacan Express ( sử dụng trong và ngoài nước, rút tiên mă ̣t trên máy
VCB – ATN) và thẻ ATM – Connect 24 ( sử dụng trong nước).
- Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa, Master Card,
Ameriacan Express, JDB và Diners Club.
- Thực hiê ̣n thanh toán quốc tế thông qua SIITT: Money Gram...
10
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
- Thực hiê ̣n nghiê ̣p vụ thuê mua tài chính.
3.1.3. Mô Hình Tổ Chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Châu Đốc:
Một tổ chức hoạt động có hiệu quả thì vai trò của cơ cấu tổ chức quản lý và nhân lực là
quan trọng nhất. Nó là yếu tố đầu tiên dẫn đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt
động trong bất kỳ tổ chức nào. Sự phân chia các bộ phận và phối hợp hoạt động một cách
nhịp nhàng sẽ làm cho công việc có khoa học và có hiệu quả. Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nước, để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc đã xây dựng cho mình một cơ cấu
tổ chức hợp lý với các bộ phận sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc:
BAN GIÁM ĐỐC
P.Khách hàng
P.Kế toán thanh
toán& dịch vụ
P.Hành chánh
nhân sự
Phòng ngân
quy
Bô ̣ phâ ̣n tín dụng
doanh nghiê ̣p
Bô ̣ phâ ̣n thẻ và
thanh toán quốc tế
Bô ̣ phận vi tính
Bô ̣ phâ ̣n tín dụng
cá nhân
Bô ̣ phâ ̣n kinh doanh
dịch vụ
Bô ̣ phâ ̣n bảo vệ
và tài xế xe
Phòng Giao dịch
Tịnh Biên
Tổ kiểm tra nội bộ
11
Bô ̣ phâ ̣n văn
thư
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
3.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc.
Điều hành chung tất cả các hoạt động của Chi nhánh, thông thường Giám đốc
trực tiếp quản lý công việc của phòng Khách hàng, phòng Hành chánh Nhân sự, phòng
Giao dịch Tịnh Biên và tổ Kiểm tra nội bộ, Phó Giám đốc quản lý hoạt động của phòng
Kế toán – Thanh toán - Dịch vụ và phòng Ngân quy. Khi một trong hai vắng mặt thì
người còn lại sẽ kiêm nhiệm vụ của người còn lại trừ công tác Nhân sự của phòng Hành
chánh.
3.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Khách hàng.
Nhiệm vụ chung của Phòng là: Cung cấp tất cả các sản Ngân hàng cho khách
hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần, xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, hàng năm và theo doi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Phòng dịch vụ
khách hàng gồm các bộ phận công tác:
- Bộ phận tín dụng doanh nghiệp:
+ Thực hiện công tác tiếp thị hỗ trợ phát triển khách hàng, phát triển thị phần
và chăm sóc khách hàng hiện hữu.
+ Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ bán
buôn.
+ Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay
vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
+ Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay.
+ Tham gia tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
+ Ðôn dốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn..
+ Ðề xuất xử lý các khoản nợ quá hạn, trễ hạn.
- Bộ phận tín dụng cá nhân.
Có chức năng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng
thứ 2 được bỗ sung như sau: Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến
nghiệp vụ bán lẻ.
12
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
3.1.3.3 Phòng kế toán thanh toán&dịch vụ gồm các bộ phận công tác:
- Bộ phận thanh toán quốc tế.
+ Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc
tế.
+ Kiểm tra về mặt ky thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh
toán, thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
+ Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài
theo yêu cầu của khách hàng.
+ Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí Ngân hàng phát
hành L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
+ Kinh doanh ngoại tệ đối với các khách hàng là các tổ chức kinh tế.
+ Thực hiện chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
+ Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
+ Thu thập các ý kiến của khách hàng về công tác do bộ phận đảm trách và đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Bộ phận Dịch vụ thanh toán.
+ Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay,... của khách hàng.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài
khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách khách hàng.
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh
+ Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay, thu nợ thu phí theo đúng quy định.
+ Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy định.
+ Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm nhiệm.
3.1.3.4. Các phòng công tác khác:
Các phòng công tác khác tùy theo tên gọi mà thực hiện chức năng nhiệm vụ tương
ứng.
13
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
3.1.3.5. Phòng Giao Dịch Tịnh Biên:
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới dạng tiền gởi của dân cư và tiền
gởi thanh toán của các đơn vị bằng hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu có kỳ hạn, có mục đích,
đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động tín dụng của Ngân Hàng.
3.2. Vai Trò Của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Châu Đốc Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế Xã Hội:
Trong nền kinh tế xã hội, có rất nhiều cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi cần tìm
nguồn đầu tư thu lợi, bên cạnh đó cũng có không ít những nhà kinh doanh, tổ chức cần
nguồn vốn để thực hiện hoạt động tổ chức kinh doanh của mình hay kế hoạch tiêu
dùng… Chính vì lẽ đó ngân hàng ra đời đóng vai trò là người trung gian thực hiện chức
năng huy động vốn nhàn rỗi để tập trung hổ trợ lại cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu
vốn. Ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn nhằm đảm
bảo đồng vốn phát huy hiệu quả cho nền kinh tế đất nước.
Tuy nhiên Ngân hàng vẫn không quên vai trò của mình là một tổ chức kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ và luôn phấn đấu cho mình một phương hướng hoạt động thiết thực
hiệu quả: Phân tích, xem xét, chọn lựa khách hàng đầu tư, chính sách lãi suất, tiền tệ phù
hợp nhất, hiệu quả nhất để đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, ưu tiên cấp vốn cho những dự án,
kế hoạch trong định hướng phát triển của Đảng và Nhà Nước đã đề ra, cho vay xây dựng
nhà ở nông thôn, cứu trợ đồng bào bị thiên tai lũ lụt…để từ đó góp phần cùng Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam luôn xứng đáng là một trong những Ngân Hàng chủ đạo, tin cậy,
vững mạnh nhất của Việt Nam trong nước và quốc tế, từng bước đổi mới hòa nhập vào
nền tài chính tiền tệ thế giới.
3.3. Chức Năng Của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Châu Đốc:
- Thực hiện chức năng là tổ chức tài chính trung gian: Ngân hàng đứng ra huy
động vốn tiền tệ trong xã hội và cho vay đối với những chủ thể cần vốn để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, đời sống…
- Thực hiện chức năng là tổ chức trung gian thanh toán giữa các chủ thể trong
nền kinh tế, tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản.
Chức năng này gắn bó chặt chẽ với chức năng tài chính trung gian.
14
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
- Thực hiện chức năng tạo ra tiền: Từ khi hệ thống Ngân Hàng bao gồm Ngân
Hàng Trung Ương và Ngân Hàng Thương Mại ra đời, Ngân Hàng Thương Mại khi thực
hiện nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều Ngân Hàng đã có khả năng biến số tiền gởi
ban đầu tại một ngân hàng thành khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần ban đầu. Đó chính là
Ngân Hàng thực hiện việc tạo ra tiền bằng “Bút Tệ”.
3.4. Mục Tiêu Phát Triển Của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Châu Đốc:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Châu Đốc
luôn lấy mục tiêu phát triển hướng đến mà Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam đã đề ra đó là:
1. Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh của toàn ngành bằng việc phấn đấu
nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế,
phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.
2. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại,
khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro,
có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được
đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi
thành phần.
15
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thông tin về mẫu:
Tổng số mẫu phát ra là 120 mẫu, số mẫu thu về đầy đủ 120 mẫu hợp lệ. Cơ cấu mẫu
nghiên cứu được mô tả và thể hiện qua các biểu đồ sau:
Trinh do hoc van
Trinh do hoc van
Do tuoi cua dap vien
18-23 tuoi
1.67%
7.5%
1.67%
4.17%
24 - 30 tuoi
22.5%
Cap 3 hoac thap hon
Cao dang, trung cap
Dai hoc
Sau dai hoc
31 - 40 tuoi
45.0%
Tren 40 tuoi
71.67%
45.83%
Nghe nghiep
Hoc sinh,
sinh vien
16.67%
0.83%
22.5%
Cong nhan
Nhan vien
kinh doanh
49.17%
Noi tro
10.83%
Khac
Thu nhap
Gioi tinh
Duoi 5 trieu
Nam
Nu
16.67%
50.83%
49.17%
1.67%
Tren 10 trieu
81.67%
Trong tổng số 120 mẫu thì tỷ lệ nam nữ chênh lệch không đáng kể, tỷ lệ nam là
50.83% và nữ là 49ơ.17%.
Phần lớn là những người có thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm 81.67%, 16.67% là từ 5
đến 10 triệu đồng, còn lại 1.67% là trên 10 triệu đồng.
16
Tu 5 den 10 trieu
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
Học sinh, sinh viên và các nhân viên kinh doanh chiếm tỷ lệ khá cao (49ơ.17% và
22.5%), còn lại là công nhân, nội trợ và các ngành nghề khác lần lượt là 10.83%, 0.83%
và 16.67%.
Bộ phận giới trẻ chiếm tỷ lệ khá cao trong các mẫu nghiên cứu. Từ 18-23 tuổi chiếm
45%, từ 24-30 tuổi chiếm 45.83%, từ 31-40 tuổi 7.5% và trên 40 tuổi là 1.67%. Điều này
cho thấy giới trẻ tiếp xúc nhiều hơn với các dịch vụ của ngân hàng điện tử mà đặc biệt là
dịch vụ Internet Banking.
Khách hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ Internet Banking có trình độ đại học chiếm tỷ lệ
khá cao chiếm 71.67%, tiếp theo là cao đẳng, trung cấp chiếm 22.5%, sau đại học chiếm
4.16%, và cuối cùng là trình độ cấp 3 hoặc thấp hơn chiếm 1.67%.
4.2 Hiệu quả mong đợi:
17
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
Dựa vào những mẫu thu thập được, cho chúng ta thấy được rằng khách hàng tin tưởng
rằng việc sử dụng Internet Banking sẽ đem lại hiệu quả hơn trong công việc, thông qua
việc tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm tỷ lệ khá cao, tỷ lệ đồng ý luôn đạt trên 41%
và hoàn toàn đồng ý đạt trên 10%. Điều này cho chúng ta thấy được việc sử dụng internet
banking đem lại rất nhiều hữu ích và thuận tiện, có thể tiết kiệm thời gian, làm tăng năng
suất và chất lượng công việc, và đặc biệt là các việc liên quan đến ngân hàng như tiết
kiệm chi phí đến việc giao dịch và giảm thiểu được rất nhiều thủ tục hơn so với truyền
thống. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 1 số khách hàng chưa tin tưởng lắm vào việc sử
dụng dịch vụ Internet Banking sẽ đem lại hiệu quả cao trong công việc, bằng chứng là
khách hàng có ý kiến trung lập vẫn chiếm tỷ lệ hơi cao là 20%, còn lại ý kiến không đồng
ý và hoàn toàn không đồng ý lần lượt chiếm tỷ lệ 1.7% và 1%.
4.3 Khả năng tương thích
Phần lớn các khách hàng đều cho rằng việc sử dụng Internet Banking rất hữu ích trong
công việc của họ, và việc sử dụng Internet Banking sẽ giúp cho khách hàng thực hiện các
18
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
tác vụ ngân hàng nhanh hơn. Điều này thể hiện qua việc tỷ lệ đồng ý chiếm hơn 55% và
tỷ lệ hoàn toàn đồng ý chiếm hơn 23%, còn tỷ lệ trung lập chiếm dưới 20%.
4.4 Mức độ bảo mật thông tin:
Qua những mẫu thu thập từ ý kiến của khách hàng sẽ thấy được tỷ lệ khách hàng đồng
ý và hoàn toàn đồng ý khá cao, cụ thể là ý kiến đồng ý chiếm tỷ lệ trên 29ơ%, hoàn toàn
đồng ý là trên 3%. Điều đó cho thấy rằng dù Internet Banking đem lại nhiều lợi ích
nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều rủi ro sẽ xãy ra. Bên cạnh đó thì vẫn còn nhiều
khách hàng chưa biết là sẽ có rủi ro xảy ra hay không, vì thế tỷ lệ ý kiến trung lập, không
đồng ý và hoàn toàn không đồng ý lần lượt là trên 30%, trên 1 % và trên 2.5%
19
Khảo Sát Thái Độ Và Hành vi Tiêu Dùng Đối Với Dịch Vụ Internet Banking
4.5 Hình ảnh và uy tín của khách hàng:
Từ những ý kiến thu thập được cho thấy hình ảnh và uy tín của ngân hàng cũng rất
quan trọng trong việc khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking, khách hàng
thường chọn những ngân hàng có uy tín và danh tiếng tốt để khi có sự cố xảy ra thì cũng
không ảnh hưởng nhiều đến mình. Điều đó thể hiện qua việc tỷ lệ đồng ý chiếm khá cao
trên 48%, hoàn toàn đồng ý chiếm trên 9ơ%, ý kiến trung lập, không đồng ý và hoàn toàn
đồng ý lần lượt là trên 17%, trên 3% và trên 2%.
20
- Xem thêm -