Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát sinh trưởng, phát triển của ớt cà và hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép...

Tài liệu Khảo sát sinh trưởng, phát triển của ớt cà và hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt

.PDF
56
342
66

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG LÊ QUANG LỢI KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA ỚT CÀ VÀ HIỂM LAI 207 TRÊN BA LOẠI GỐC GHÉP ỚT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH: NÔNG HỌC 2014 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH: NÔNG HỌC KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA ỚT CÀ VÀ HIỂM LAI 207 TRÊN BA LOẠI GỐC GHÉP ỚT Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS. TS. TRẦN THỊ BA LÊ QUANG LỢI ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY MSSV: 3113250 Lớp: TT1119A1 2014 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP -------------------------------------------------------------------------------------------------- Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Nông học, với đề tài: KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA ỚT CÀ VÀ HIỂM LAI 207 TRÊN BA LOẠI GỐC GHÉP ỚT Do sinh viên Lê Quang Lợi thực hiện. Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Cần Thơ, ngày… tháng … năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây. Tác giả luận văn Lê Quang Lợi ii TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP -------------------------------------------------------------------------------------------------- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Nông học với đề tài: KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA ỚT CÀ VÀ HIỂM LAI 207 TRÊN BA LOẠI GỐC GHÉP ỚT Do sinh viên Lê Quang Lợi thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng. Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .................................................... .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Luận văn tốt nghiệp đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: ............................................. Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014 Thành viên Hội đồng ……………………… ………………………… ………………........... DUYỆT KHOA Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng iii QUÁ TRÌNH HỌC TẬP I. Lý lịch sơ lƣợc Họ và tên: Lê Quang Lợi Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 05/01/1993 Dân tộc: Kinh Nơi sinh: Huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre Con ông: Lê Văn Lập Và bà: Nguyễn Thị Nguyệt Chỗ ở hiện nay: 91/74, ấp Sơn Phụng, xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre II. Quá trình học tập 1. Tiểu học Thời gian: 1999 – 2003 Trƣờng: Tiểu học Sơn Định Địa chỉ: Xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre 2. Trung học Cơ sở Thời gian: 2004 – 2007 Trƣờng: Trung học Cơ sở Sơn Định Địa chỉ: Xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre 3. Trung học Phổ thông Thời gian: 2008 – 2010 Trƣờng: Trung học Phổ thông Chợ Lách A Địa chỉ: Thị Trấn Chợ Lách, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre 4. Đại học Thời gian: 2011 – 2014 Trƣờng: Đại học Cần Thơ Địa chỉ: Đƣờng 3/2, phƣờng Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ Chuyên ngành: Nông học (Khóa 37) Ngày… tháng … năm 2014 Lê Quang Lợi iv LỜI CẢM TẠ Kính dâng! Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên ngƣời. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến - PGS. TS. Trần Thị Ba đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. - ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn chỉnh luận văn. - Cố vấn học tập thầy Nguyễn Lộc Hiền đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi hoàn thành tốt khóa học. - Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học. Chân thành cảm ơn! - Chị Lý Hƣơng Thanh, anh Cao Bá Lộc cùng các bạn Hậu, Ny, Thẳng, Sơn, Nhung, Xƣơng, Kiều Anh, Thảo, Tuấn, Thƣ, Ngọc đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Thân gửi về! Các bạn lớp Nông học khóa 37 những lời chúc sức khỏe và thành đạt trong tƣơng lai. Lê Quang Lợi v Lê Quang Lợi. 2014. “Khảo sát sinh trƣởng, phát triển của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ Nông học, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ, 34 trang. Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy. TÓM LƢỢC Đề tài đƣợc thực hiện tại nhà lƣới nghiên cứu rau sạch , khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng tƣ̀ tháng 09/2013 – 02/2014 nhằm xác đị nh tỷ lệ cây sống sau ghép của các tổ hợp ớt ghép; sinh trƣởng, phát triển và đánh giá tính thẩm mỹ của ớt Cà và Hiểm lai 207 ghép trên ba loại gốc ớt kiểng. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, 5 lần lặp lại: Nhân tố 1 là giống ớt làm ngọn ghép gồm (1) Ớt Cà, (2) Hiểm lai 207. Nhân tố 2 là giống ớt làm gốc ghép gồm (1) Dài tím, (2) Trắng tam giác, (3) Thiên ngọc (một ngọn ớt ghép trên một gốc ớt kiểng). Kết quả thí nghiệm cho thấy các tổ hợp ớt ghép trong vƣờn ƣơm có tỷ lệ cây sống sau ghép khá cao (65,84% vào thời điểm 12 ngày sau khi ghép). Hai giống ớt làm ngọn ghép có chiều cao trung bình là 40,27 – 43,11 cm, đƣờng kính tán dao động 46,60 – 50,36 cm, số trái trung bình đạt 78,67 – 102,54 trái/cây. Khi ghép giống ớt Cà trên gốc ớt Thiên ngọc, cây ớt ghép cho dáng đẹp thích hợp đặt trên bàn hoặc ở trƣớc ngõ. Giống ớt Hiểm lai 207 ghép trên gốc ớt Thiên ngọc cho tán rộng trung bình, trái phân bố đều đƣợc chọn trƣng bày ở vị trí treo hoặc đặt trƣớc hiên nhà và trở thành cây ớt lƣỡng dụng. vi MỤC LỤC QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ............................................................................................. iv LỜI CẢM TẠ ...............................................................................................................v TÓM LƢỢC................................................................................................................ vi MỤC LỤC ................................................................................................................. vii PHỤ CHƢƠNG ........................................................................................................ viii DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................. ix DANH SÁCH HÌNH .....................................................................................................x MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................2 1.1 Tổng quan về cây ớt ................................................................................................2 1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của ớt ..............................................2 1.1.2 Đặc tính thực vật và điều kiện ngoại cảnh .............................................................3 1.1.3 Ớt kiểng ................................................................................................................4 1.1.4 Ớt cay ...................................................................................................................5 1.2 Biện pháp ghép trên cây rau họ cà ớt .......................................................................5 1.2.1 Khái quát về biện pháp ghép .................................................................................5 1.2.2 Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp ghép ..........................................................6 1.3 Tổng quan về cây hoa, cây kiểng .............................................................................7 1.3.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng .........................................................................7 1.3.2 Giá trị của cây kiểng .............................................................................................8 1.3.3 Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng cây ăn trái và rau làm kiểng ....................9 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................................... 10 2.1 Phƣơng tiện ...........................................................................................................10 2.1.1 Địa điểm và thời gian .......................................................................................... 10 2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................. 10 2.2 Phƣơng pháp ......................................................................................................... 11 2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 11 2.2.2 Kỹ thuật canh tác ................................................................................................ 12 2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................. 15 2.2.4 Phân tích số liệu.................................................................................................. 16 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 17 3.1 Ghi nhận tổng quát ................................................................................................ 17 3.2 Điều kiện ngoại cảnh ............................................................................................. 17 3.2.1 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau ghép .............................. 17 vii 3.2.2 Nhiệt độ, ẩm độ không khí trong nhà lƣới ........................................................... 18 3.2.3 Nhiệt độ, ẩm độ không khí ngoài nhà lƣới........................................................... 19 3.3 Sinh trƣởng của ớt trƣớc khi ghép ..........................................................................20 3.3.1 Sinh trƣởng của hai giống ớt làm ngọn ghép ....................................................... 20 3.3.2 Sinh trƣởng của ba các giống ớt kiểng làm gốc ghép ...........................................20 3.4 Tỷ lệ cây sống sau ghép ......................................................................................... 21 3.5 Sinh trƣởng và phát triển của cây ớt kiểng ............................................................. 21 3.5.1 Chiều cao ngọn ghép .......................................................................................... 21 3.5.2 Chiều cao cây ..................................................................................................... 22 3.5.3 Đƣờng kính gốc thân ngọn ghép ......................................................................... 23 3.5.4 Đƣờng kính ngọn ghép ....................................................................................... 24 3.5.5 Tỷ số đƣờng kính gốc ghép/ngọn ghép ................................................................ 25 3.5.6 Đƣờng kính tán ngọn ghép và đƣờng kính tán toàn cây ....................................... 25 3.5.7 Số trái trên cây ghép ........................................................................................... 27 3.6 Đánh giá tính thẩm mỹ của cây ớt kiểng ghép ........................................................ 28 CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 31 4.1 Kết luận ................................................................................................................. 31 4.2 Đề nghị.................................................................................................................. 31 TÀI LIỆU KHAM THẢO ........................................................................................... 32 PHỤ CHƢƠNG viii DANH SÁCH BẢNG Bảng Tựa bảng Trang 2.1 Đặc điểm về dạng trái, hƣớng trái, màu sắc trái từ non đến chín của 5 giống ớt làm thí nghiệm 10 2.2 Loại, lƣợng và thời kỳ bón phân cho ớt 15 2.3 Thang đánh giá cảm quan về tổng thể (kiểu dáng, cành nhánh, dạng trái, màu sắc trái và chiều cao) của 6 tổ hợp ớt ghép 16 2.4 Thang đánh giá cảm quan về vị trí trƣng bày của 6 tổ hợp ớt ghép 16 3.1 Chiều cao cây (cm), đƣờng kính gốc (cm), đƣờng kính tán (cm) của hai giống ớt làm ngọn trƣớc khi ghép 20 3.2 Chiều cao cây (cm), đƣờng kính gốc ghép (cm), đƣờng kính gốc thân ngọn ghép (cm) của ba giống ớt làm gốc trƣớc khi ghép 20 3.3 Tỷ lệ cây sống sau ghép (%) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt vào thời điểm 12 NSKGh 21 3.4 Chiều cao ngọn ghép (cm) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt qua các thời điểm khảo sát 22 3.5 Chiều cao cây (cm) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt qua các thời điểm khảo sát 23 3.6 Đƣờng kính gốc thân ngọn ghép (cm) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt qua các thời điểm khảo sát 24 3.7 Đƣờng kính ngọn ghép (cm) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt qua các thời điểm khảo sát 24 3.8 Tỷ số đƣờng kính gốc ghép/ngọn ghép của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt qua các thời điểm khảo sát 25 3.9 Đƣờng kính tán ngọn ghép (cm) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt vào thời điểm 50 NSKGh 26 3.10 Đƣờng kính tán toàn cây (cm) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt vào thời điểm 50 NSKGh 26 3.11 Số trái trên gốc ghép (trái/gốc) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt vào thời điểm 50 NSKGh 27 3.12 Số trái trên ngọn ghép (trái/ngọn) của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt vào thời điểm 50 NSKGh 28 3.13 Đánh giá cảm quan về tổng thể (kiểu dáng, cành nhánh, dạng trái, màu sắc trái và chiều cao) của 6 tổ hợp ớt ghép vào thời điểm 50 NSKGh 28 3.14 Đánh giá cảm quan về vị trí trƣng bày của 6 tổ hợp ớt ghép vào thời điểm 50 NSKGh 29 ix DANH SÁCH HÌNH Hình Tựa hình Trang 2.1 Dạng trái, màu sắc trái của các giống ớt sử dụng trong thí nghiệm: (1) Dài tím, (2) Trắng tam giác, (3) Thiên ngọc (4) Ớt Cà, (5) Hiểm lai 207 11 2.2 Gốc và ngọn ớt trƣớc khi ghép: (1) Dài tím, (2) Trắng tam giác, (3) Thiên ngọc, (4) Ớt Cà, (5) Hiểm lai 207 13 2.3 Các bƣớc thực hiện trong kỹ thuật ghép nối ống cao su : (a) chuẩn bị gốc ghép , (b) cắt bỏ ngọn của gốc ghép , (c) cắt rời ngọn ghép , (d) gắn ống cao su vào ngọn ghép, (e) ấn ngọn ghép có ống cao su vào gốc ghép và (f) cây ớt đã ghép xong 14 3.1 Nhiệt độ (oC) và ẩm độ (%) không khí trong phòng phục hồi sau ghép ngày 16/12/2013 18 3.2 Nhiệt độ (oC) và ẩm độ (%) không khí trong và ngoài nhà lƣới nghiên cứu rau sạch ngày 16/12/2013 19 3.3 Hình dáng cây của 6 tổ hợp ớt ghép vào giai đoạn 50 NSKGh: (a) Ớt Cà/Dài tím, (b) Ớt Cà/Thiên ngọc, (c) Ớt Cà/Trắng tam giác, (d) Hiểm lai 207/Dài tím, (e) Hiểm lai 207/Thiên ngọc, (f) Hiểm lai 207/Trắng tam giác 30 x DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT NSKG: Ngày sau khi gieo NSKGh: Ngày sau khi ghép NXB: Nhà xuất bản TP: Thành phố xi MỞ ĐẦU Những năm gần đây, thú chơi hoa kiểng đang phát triển mạnh, vừa là thú vui tao nhã vừa giúp thƣ giãn tinh thần hiệu quả. Ngoài những cây kiểng có màu sắc hoa, lá đa dạng, thì nhu cầu trƣng bày kiểng mang trái ngày càng phổ biến. Trong những loại cây kiểng mang trái thông thƣờng thì cây ớt kiểng ghép là đối tƣợng mới có thể đáp ứng phần nào nhu cầu thẩm mỹ của ngƣời tiêu dùng, phong phú thêm cho sắc màu cuộc sống. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cây ớt kiểng ghép với ngọn ớt Thiên ngọc, Tròn tím, Trắng tam giác, Hiểm trắng,… trên các gốc ớt kiểng khác nhau, nhƣng với ngọn ớt Cà và Hiểm lai 207 ghép trên nhiều giống ớt kiểng làm gốc ghép vẫn còn ít nghiên cứu và việc khảo sát về đặc tính sinh trƣởng, phát triển vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy đề tài “ Khảo sát sinh trƣởng , phát triển của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ghép ớt” đƣợc thƣ̣c hiện tại nhà lƣới nghiên cứu rau sạch , khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trƣờng Đạ i học Cần Thơ từ tháng 09/2013 – 02/2014 nhằm xác đị nh tỷ lệ cây sống sau ghép của các tổ hợp ớt ghép trong vƣờn ƣơm ; sinh trƣởng , phát triển của ớt Cà và Hiểm lai 207 trên ba loại gốc ớt; tính thẩm mỹ của các tổ hợp ớt ghép; góp phần tạo ra nhiều tổ hợp ớt kiểng ghép phù hợp với nhiều vị trí trƣng bày, đồng thời có thêm nhiều sự lựa chọn cho ngƣời tiêu dùng về cây ớt kiểng ghép nhằm đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và thƣ giãn tinh thần cho con ngƣời. 1 CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1 Tổng quan về cây ớt 1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của ớt * Nguồn gốc: Ớt có tên khoa học là Capsicum spp., là cây trồng thuộc họ Cà (Solanaceae), có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam Mỹ (Mai Thị Phƣơng Anh, 1999). Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), ớt đƣợc thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm từ cây ớt hoang dại ở Nam Mỹ. * Phân bố: Theo Võ Văn Chi (2005), ớt đƣợc trồng nhiều ở các nƣớc Châu Phi, khu vực Đông và Nam Châu Á. Theo nghiên cứu của Mai Thị Phƣơng Anh (1999), ớt đƣợc trồng phổ biến ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Mỹ sau lan nhiều nƣớc trên Thế giới qua thuộc địa đƣợc Columbus chuyển sang Tây Ban Nha. * Phân loại: Năm loài ớt đƣợc thuần hóa là C. annuum, C. baccatum, C. chinense, C. frutescens và C. pubescens từ 22 loài hoang dại (Bosland, 1996). Cũng theo Bosland (1996), ớt đƣợc phân loại theo đặc điểm trái, màu sắc, hình dáng, kích thƣớc và mục đích sử dụng. Ớt cay trái to, dài và ớt ngọt thuộc về loài C. annuum (Mai Thị Phƣơng Anh, 1999). Ớt kiểng nhiều màu sắc, có nhiều dạng trái khác nhau thƣờng dùng trang trí, không cay thuộc loài C. chinense (http://wikipedia.org/ wiki/Ớt). * Công dụng của ớt: Ớt là một loại cây vừa đƣợc dùng làm rau tƣơi, vừa đƣợc dùng làm gia vị. Trong ớt chứa nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin C, nhiều nhất trong các loại rau, ngoài ra trong ớt có chứa 1 lƣợng Capsaicine (C18H27NO3), là một alkaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích quá trình tiêu hóa (Mai Thị Phƣơng Anh, 1999). Theo Võ Văn Chi (2005), trong 100 g ớt, trung bình có 94 g nƣớc; 1,3 g protid; 5,7 g glucid; 1,4 g chất xơ; 250 mg vitamin C; 100 mg carotene và 29 – 30 calo. Ngoài việc dùng làm gia vị ớt còn đƣợc dùng làm thuốc, chúng có tác dụng là kích thích tiêu hóa, trị cảm lạnh, thấp khớp, sốt rét, lá ớt dùng đắp trị mụn nhọt (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007). Một số loài ớt vì có hình dạng trái độc đáo và màu sắc tƣơi sáng đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ là cây kiểng (Eshbaugh, 1993). 2 1.1.2 Đặc tính thực vật và điều kiện ngoại cảnh  Đặc tính thực vật * Rễ: Ớt có nhiều rễ trụ, nhƣng khi cấy rễ phân nhánh mạnh và cây phát triển thành rễ chùm, phân bố trong vùng đất cày là chính (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2000), cây ớt không chịu đƣợc úng, có thể chịu đƣợc nóng nhƣng chịu hạn trung bình, do bộ rễ ăn nông. * Thân: Theo Mai Thị Phƣơng Anh (1999), ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm, thân thƣờng mọc thẳng, đôi khi có thể gặp các dạng có thân bò, nhiều cành, cao trung bình 0,5 – 1,5 m. Khi cây già phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc theo chiều dài thân có 4 – 5 cạnh, có nhiều lông hoặc không lông. Ớt phân tán mạnh, kích thƣớc tán thay đổi theo điều kiện canh tác và giống (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). * Lá: Mọc đơn, đôi khi mọc chùm thành hình hoa thị, lá nguyên có hình trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, có lông hoặc không lông (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). * Hoa: Hoa lƣỡng tính mọc đơn hoặc thành chùm 2 – 3 hoa, hoa nhỏ, dài, hoa màu xanh có hình chén, lá đài nhỏ hẹp và nhọn, tràng hoa có 6 – 7 cánh màu trắng hoặc tím số nhị đực bằng số cánh hoa và mọc xung quanh nhụy cái (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Hoa ớt có thể tự thụ phấn hay thụ phấn chéo do côn trùng (Trần Thị Ba và ctv., 1999). * Trái: Ớt thuộc loại trái mọng nƣớc, có nhiều hạt với thịt trái nhăn và chia làm hai ngăn. Các giống khác nhau có kích thƣớc trái, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ cay và độ mềm của trái rất khác nhau. Trái chƣa chín có thể có màu xanh hoặc tím, trái chín có màu đỏ, da cam, vàng, nâu, màu kem hoặc hơi tím (Mai Thị Phƣơng Anh, 1999). Trên cây ớt có nhiều lƣ́a trái , có trái đang chín , có trái già và có trái còn non (Đƣờng Hồng Dật, 2003). * Hạt: Tròn, dẹp, nhỏ có màu nâu sáng, hạt có khả năng cất giữ lâu (3 năm), trọng lƣợng 1.000 hạt 4 – 6 g (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo Mai Thị Phƣơng Anh (1999), hạt ớt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C. pubescens có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3 – 5 mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, còn ớt cay khoảng 220 hạt.  Điều kiện ngoại cảnh * Ánh sáng: Cần thiết cho cây vì là nguồn năng lƣợng cho quang tổng hợp , ớt chịu che rợp 45%, nhƣng che rợp nhiều quá ớt sẽ chậm trổ hoa và rụng nụ (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Mai Thị Phƣơng Anh (1999), ớt là cây ƣa ánh sáng ngày ngắn, nếu chiếu sáng 9 – 10 giờ sẽ kích thích sinh trƣởng, tăng sản 3 phẩm khoảng 21 – 24% và tăng chất lƣợng trái . Thiếu ánh sáng, nhất là vào thời điểm ra hoa sẽ làm giảm tỷ lệ đậu trái của cây (Nguyễn Việt Thắng và Trần Khắc Thi, 1997). * Nhiệt độ: Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), ớt là cây ƣa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho sinh trƣởng, phát triển của ớt là 25 – 28°C ban ngày và 18 – 20°C ban đêm. Nhiệt độ dƣới 15°C và trên 32°C cây sinh trƣởng kém, hoa bị rụng nhiều, ít trái (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007). * Đất và dinh dƣỡng: Theo Nguyễn Thị Hƣờng (2007), cây ớt không kén đất nhƣng tốt nhất là đất bãi hoặc đất trong đồng có độ màu mỡ khá, thoát nƣớc, giãi nắng, đất chua và kiềm đều không thích hợp cho ớt phát triển. Theo khuyến cáo của Mai Thị Phƣơng Anh (1999), nên chọn đất nhiều mùn, thoát nƣớc, vụ trƣớc không trồng các cây cùng họ nhƣ cà các loại, ớt các loại. Lƣợng phân bón cho cây ớt nên tùy thuộc v ào điều kiện, độ màu mỡ của đất. Theo khuyến cáo của Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001): 100 – 200 kg N, 70 – 150 kg P2O5, 100 – 250 kg K2O cho 1 ha. Cây ớt rất nhạy cảm với triệu chƣ́ng thiếu canxi, biểu hiện là thối đí t trái hay còn gọi là mày ốc . Vì vậy, cần phải bón lót vôi bột và bổ sung thêm Cloruacanxi (CaCl2) nồng độ 2 – 4‰ phun trên lá đị nh kỳ tƣ̀ 7 – 10 ngày/lần tƣ̀ lúc trái non phát triển (Trần Thị Ba và ctv., 1999). * Nƣớc và ẩm độ: Tùy điều kiện đất đai cần đảm bảo nƣớc tƣới đầy đủ mỗi ngày trong mùa nắng để ớt phát triển tốt, mùa mƣa phải đảm bảo thoát nƣớc tốt (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), ớt là loại cây chịu hạn không chịu đƣợc ngập úng. Ẩm độ ảnh hƣởng nhiều đến sinh trƣởng và phát triển của cây. Độ ẩm thấp dƣới 70% thì trái hay bị cong và vỏ không mịn, độ ẩm quá cao (trên 80%) làm cho bộ rễ phát triển kém, cây còi cọc. 1.1.3 Ớt kiểng Một nhóm nhỏ của ớt đƣợc dùng làm kiểng và có thể ăn đƣợc vì có hình dạng trái khác thƣờng nhiều màu sắc , có tất cả các màu của cầu vồng , thƣờng hiển thị 4 hoặc 5 màu sắc trái cùng lúc tr ên cùng một cây (Bosland, 1996). Ớt Capsicum chinense có nguồn gốc từ khu vực sông Amazon và bây giờ có mặt khắp vùng Caribbe, Trung và Nam Mỹ, và các nƣớc nhiệt đới (http://sites.google.com/site/trongottieu/cac-loai-ot). Ớt Capsicum chinense hay ớt kiểng nhiều màu sắc thƣờng dùng trang trí, không cay. Thƣờng có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn nhƣ cà hay hình giọt nƣớc (http://vi.wikipedia.org/wiki/Ớt). Ngoài ra cũng có ớt kiểng cay nhƣ ớt Yellow Lantern Chili thƣờng đƣợc biết đến với tên gọi ớt Đèn Lồng Vàng, nổi tiếng bởi độ cay hiếm có của chúng (http://vi.wikipedia.org/wiki/Capsicum_chinense). 4 1.1.4 Ớt cay Ớt cay (Hot pepper) đƣợc trồng phổ biến ở Ấn Độ, Châu Phi và các nƣớc nhiệt đới khác, ở nƣớc ta ớt cay đƣợc trồng phổ biến từ Bắc chí Nam, ớt cay đƣợc sử dụng làm gia vị và là cây có giá trị kinh tế (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005). Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), giống ớt cay trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long có giống Sừng Trâu, Chỉ Thiên, ớt Búng, ớt Hiểm, ở miền Trung có giống Sừng Bò, Chìa Vôi. Hiện nay qua quá trình lai tạo có một số giống ớt lai F1 đã tỏ ra thích nghi với điều kiện canh tác ở Đồng bằng sông Cửu Long nhƣ giống ớt cay lai F1 số 20 (Trần Thị Ba và ctv., 1999). 1.2 Biện pháp ghép trên cây rau họ cà ớt 1.2.1 Khái quát về biện pháp ghép * Khái niệm ghép: Ghép là một trong những phƣơng pháp nhân giống vô tính đƣợc thực hiện bằng cách đem gắn một bộ phận của cây giống (gọi là cành ghép) sang một cây khác (gọi là gốc ghép), thông qua việc áp sát các mô phân sinh ngang (tƣợng tầng) để tạo nên một cây mới mà vẫn giữ đƣợc đặc tính của giống ban đầu (Phạm Văn Côn, 2007). Cơ chế của ghép cây có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Đầu tiên là sự kết hợp giữa tƣợng tầng gốc ghép và ngọn ghép, sự đáp ứng của vết thƣơng, sự thành lập cầu callus và cuối cùng là sự sửa chữa vết thƣơng (Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Gốc ghép thông qua bộ rễ, có chức năng lấy dinh dƣỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới còn phần ngọn ghép có chức năng sinh trƣởng và tạo sản phẩm (Vũ Khắc Nhƣợng và ctv., 2007). * Cơ sở khoa học của việc ghép cây: Trong quá trình ghép tƣợng tầng của gốc ghép và ngọn ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và tái sinh của tƣợng tầng mà gốc ghép và ngọn ghép gắn liền nhau. Sau khi đƣợc gắn liền các mô mềm chỗ tiếp xúc giữa gốc ghép và ngọn ghép do tƣợng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn do đó nhựa nguyên và nhựa luyện giữa gốc ghép và ngọn ghép lƣu thông nhau đƣợc (Trần Thế Tục, 2000). * Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép Gốc và ngọn có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp hợp và mối liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định, gốc và ngọn hình thành lớp tiếp hợp càng chặt chẽ, chất dinh dƣỡng càng đầy đủ thì sự kết hợp càng đƣợc củng cố, sự trao đổi chất dinh dƣỡng của gốc và ngọn càng dễ dàng. Gốc càng khỏe, càng thích nghi với điều kiện khí hậu , đất đai của địa phƣơng thì cây ghép sinh trƣởng càng tốt, tuổi thọ càng dài (Phạm Văn Côn, 2007). 5 Theo Phạm Văn Côn (2007), mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép đƣợc thể hiện ở sức tiếp hợp của chúng. Thông thƣờng sức tiếp hợp giữa gốc và ngọn ghép đƣợc đánh giá bằng tỷ số tiếp hợp T: T= Đƣờng kính gốc ghép Đƣờng kính ngọn ghép T = 1, cây ghép sinh trƣởng phát triển bình thƣờng là do thế sinh trƣởng của ngọn ghép tƣơng đƣơng thế sinh trƣởng của gốc ghép. T > 1, cây ghép có hiện tƣợng chân voi (gốc lớn hơn thân), cây ghép vẫn sinh trƣởng bình thƣờng, tuy nhiên, T càng gần 1 thì càng tốt hơn là T càng xa 1. T càng xa 1, thế sinh trƣởng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép , biểu hiện cây ghép hơi cằn cỗi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều. T < 1, cây ghép có hiện tƣợng chân hƣơng (gốc nhỏ hơn thân). Thế sinh trƣởng của ngọn mạnh hơn gốc. Phần ngọn bị nứt vỏ nhiều hơn phần gốc, cây ghép sinh trƣởng kém dần, tuổi thọ ngắn. 1.2.2 Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp ghép * Ƣu điểm: Cây ghép giữ đƣợc những đặc tính của giống muốn nhân, tăng hấp thu nƣớc và dinh dƣỡng, rút ngắn thời gian chọn giống, chống lại những bất lợi của môi trƣờng (Phạm Văn Côn, 2007). Theo Trần Văn Lài và Lê Thị Hà (2002) cho rằng cây ghép có khả năng kháng chịu ngập úng, chống chịu bệnh héo tƣơi, virus tốt, cho năng suất cao, các chỉ tiêu sinh hóa nhƣ hàm lƣợng vitamin C, hàm lƣợng chất khô ở quả cao hơn không ghép. Cành ghép chịu ảnh hƣởng của gốc ghép và một số mặt nhƣ tuổi thọ dài hay ngắn, phân hóa mầm hoa sớm hay muộn, thế sinh trƣởng mạnh hay yếu, tính chống chịu cao hay thấp, một phần sản lƣợng và phẩm chất. Do đó gốc ghép càng khỏe, càng thích nghi với điều kiện khí hậu đất đai của địa phƣơng thì cây ghép sinh trƣởng càng tốt, sản lƣợng cao, tuổi thọ càng dài (Phạm Văn Côn, 2007). * Hạn chế: Ghép phải tốn nhiều thời gian và công lao động, khó áp dụng rộng rãi (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Giá thành cây ghép cao hơn so với cây không ghép, thời gian sinh trƣởng của cây ghép lâu hơn cây trồng trực tiếp từ 1 – 2 tuần (Lê Thị Thủy, 2000). Dụng cụ ghép phải sạch và thao tác ghép phải nhanh gọn (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007). 6 1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về ớt ghép Kết quả nghiên cứu tại nhà lƣới nghiên cứu rau sạch, trƣờng Đại học Cần Thơ cho thấy ngọn ớt Sừng vàng Châu Phi ghép lên bốn loại gốc ghép ớt khác nhau đều có tỷ lệ sống khá cao đạt 90% ở thời điểm 12 ngày sau khi ghép (Dƣơng Phát Thịnh, 2013). Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Dung (2013) cho thấy ớt Hiểm lai 207 ghép trên các giống ớt địa phƣơng thì cây ớt sinh trƣởng, phát triển tốt, năng suất cao. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Khoa (2013) thì tỷ lệ sống sau ghép của tổ hợp của bốn giống ớt (ớt Cà, Sừng vàng, Thiên ngọc, Tròn tím) ghép trên gốc ớt Hiểm trắng khá cao trung bình (76%) ở giai đoạn 12 ngày sau khi ghép và trong đó tổ hợp ớt Cà/Hiểm trắng sinh trƣởng mạnh nhất, tán cây rộng, trái phân bố đều thích hợp đặt trƣớc ngõ và tổ hợp Thiên ngọc/Hiểm trắng với dáng cây thấp, bé đƣợc chọn trƣng bày ở vị trí để bàn làm việc. Theo nghiên cứu của Đỗ Minh Thƣ (2014) thì tỷ lệ số ng của 4 tổ hợp sau ghép khá cao (66,7 – 90,5% thời điểm 12 ngày sau khi ghép), tổ hợp ớt ghép Đà Lạt 4/Thiên ngọc là đặc sắc nhất (dáng cây cân đối, cành nhánh nhỏ gọn, trái đẹp hấp dẫn, màu sắc đỏ, vàng, cam, tím đan xen hài hòa). 1.3 Tổng quan về cây hoa, cây kiểng 1.3.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng * Thế giới: Trên Thế giới sản xuất và kinh doanh hoa kiểng đang phát triển mạnh mẽ, kim ngạch mậu dịch về sản xuất hoa kiểng tiếp tục gia tăng. Theo thống kê của Trung tâm thƣơng mại Quốc tế thì những năm 50 của thế kỉ XX, kim ngạch mậu dịch hoa kiểng trên Thế giới chƣa đến 3 tỷ USD nhƣng đến năm 1985 đã lên tới 15 tỷ USD và tiếp tục tăng trƣởng, đến năm 1990 là 30,5 tỷ USD. Năm 2006, xấp xỉ 100 tỷ USD và sẽ tiếp tục tăng 10% mỗi năm (Nguyễn Mạnh Tuấn, 2006). Năm 2005, Thế giới có khoảng 4 triệu ha trồng hoa cây kiểng, khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng là vùng có diện tích sản xuất hoa kiểng chiếm 77% tổng diện tích trồng hoa kiểng Thế giới (Nguyễn Phƣớc Tuyên, 2012). Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007), sản xuất hoa ở các nƣớc Châu Á đang phát triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trƣờng hoa trên Thế giới. Chủng loại hoa cảnh trên thị trƣờng Thế giới hiện nay chủ yếu là hồng, cúc, cẩm chƣớng, layơn (gladiolus), lan, anthurium, gerbera, gloxinia, các loại kiểng lá và bonsai (Đặng Phƣơng Trâm, 2005). * Việt Nam: Năm 2001, nƣớc ta có 4.500 ha trồng hoa kiểng, năm 2004 là 11.340 ha và đến năm 2009 đạt 15.200 ha trồng hoa kiểng. So với năm 1994, diện tích trồng hoa kiểng năm 2009 đã tăng 4,3 lần, giá trị sản lƣợng tăng 8,2 lần và mức độ tăng giá trị thu nhập trên hecta là 182% (Đặng Văn Đông, 2008). Theo Nguyễn Mạnh Tuấn (2006), sản xuất, kinh doanh hoa kiểng đã phát triển 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng