ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Vũ Thị Khánh Thu
KHẢO SÁT PHỔ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT TRÊN CÁC HẠT
NANO KIM LOẠI QUÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Vũ Thị Khánh Thu
KHẢO SÁT PHỔ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT TRÊN CÁC HẠT
NANO KIM LOẠI QUÝ
Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 60 44 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Thế Bình
Hà Nội – Năm 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………..................................1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TÁN XẠ RAMAN TĂNG CƢỜNG BỀ
MẶT..........................................................................................................................3
1.1. Hiện tƣợng tán xạ Raman……………………………………..……………...3
1.2. Một số khái niệm về cộng hƣởng plasmon bề mặt………………………..….6
1.2.1. Khái niệm plasmon………………………………………………...…6
1.2.2. Phân loại plasmon………………………………………………….....6
1.2.2.1. Plasmon khối……………………………………………...…7
1.2.2.2. Plasmon bề mặt………………………………………………7
1.2.2.3. Plasmon bề mặt định xứ………………………………...….10
1.2.3. Cộng hƣởng plasmon bề mặt định xứ (LSPR)………………………10
1.2.3.1. Sự phụ thuộc LSPR vào hình dạng và kích thƣớc………….13
1.2.3.2. Cộng hƣởng plasmon bề mặt định xứ phụ thuộc khoảng
cách…………………………………...……………………………...15
1.2.3.3. Một số sơ đồ đo phổ LSPR…………………………………16
1.3. Tán xạ Raman tăng cƣờng bề mặt…………………………………………..17
1.3.1.
Cơ chế của SERS …………………………………………….…….17
1.3.1.1. Cơ chế tăng cƣờng điện từ………………………………..17
1.3.1.2. Cơ chế tăng cƣờng hóa học……………………..…..……24
1.3.2. Ứng dụng của SERS……………………………………….……….26
1.3.3. Một số sơ đồ đo phổ SERS………………………………….…...….30
CHƢƠNG 2 - THỰC NGHIỆM…………………………………………………33
2.1. Thiết bị sử dụng và phƣơng pháp nghiên cứu……………………….………33
2.1.1. Phƣơng pháp ăn mòn laser………………………………………......33
2.1.1.1. Thiết bị……………………………………………….……33
2.1.1.2. Quy trình thí nghiệm………………………………………35
2.1.2. Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)…………….....35
2.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động của kính hiển vi truyền qua………...35
2.1.2.2. Quy trình tiến hành đo TEM………………………….…….36
2.1.2.3. Xử lý số liệu………………………………………………..37
2.1.3. Hệ thu phổ tán xạ Raman …………………………………………...37
2.1.3.1. Nguồn kích thích…………………………………….……..37
2.1.3.2. Hệ thu phổ tán xạ Raman LABRAM-1B ………………….39
2.1.4. Hóa chất dùng trong nghiên cứu SERS……………………...……...41
2.2. Các phƣơng pháp chế tạo cấu trúc nano kim loại trong nghiên cứu khảo sát
SERS…………………………………………………………..……………….…42
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM……………………………………..43
3.1. Chế tạo các hạt nano vàng, bạc, đồng và platin bằng phƣơng pháp ăn mòn
laser trong ethanol………………………………..……………………………….43
3.2. Phổ tán xạ Raman tăng cƣờng bề mặt của R6G hấp thụ trên các hạt nano kim
loại………………………………………………………………………………..46
3.2.1. Phổ SERS của R6G hấp thụ trên các hạt nano vàng…………………46
3.2.2. Phổ SERS của R6G hấp thụ trên các hạt nano bạc……………….…..49
3.2.3. Phổ SERS của R6G hấp thụ trên các hạt nano đồng và platin ………49
3.3. Khảo sát độ bền của cấu trúc hạt nano vàng đổi với phép đo SERS ..............52
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….53
DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ……….54
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….….55
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Absorption coefficient
Hệ số hấp thụ
Frequency
Tần số
Wavelength
Bước sóng
Atomic Force Microscopy
Kính hiển vi lực nguyên tử
Ag
Silver
Bạc
Au
Gold
Vàng
CE
Chemical Enhancement
Tăng cường hóa học
Cu
Copper
Đồng
EF
Enhancement factor
Thừa số tăng cường
EM
Electromagnetic
Điện từ
mol
Mole
mol
ms
Milisecond
Mili giây
mW
Milliwatt
Mili oát
Platin
platin
RRS
Resonance Raman Spectroscopy
Quang phổ học Raman cộng hưởng
SEF
Surface - Enhanced Flourescence
Huỳnh quang tăng cường bề mặt
Surface - Enhanced Hyper -
Tán xạ Hyper Raman tăng cường bề
Raman Scattering
mặt
AFM
Pt
SEHRS
Ký hiệu
SEIRA
SEM
SERRS
SERS
Tên tiếng Anh
Surface Enhanced Infrared
Absorption
Tên tiếng Việt
Hấp thụ hồng ngoại tăng cường bề mặt
Scanning electron microscope
Kính hiển vi điện tử quét
Surface Enhanced Resonance
Quang phổ học Raman cộng hưởng
Raman Spectroscopy
Surface Enhanced Raman
Spectroscopy
tăng cường bề mặt
Quang phổ học Raman tăng cường bề
mặt
SM
Single - Molecule
Đơn phân tử
SPR
Surface plasmon resonance
Cộng hưởng plasmon bề mặt
Transmission Localized Surface
Quang phổ học cộng hưởng plasmon
T - LSPR
TEM
TERS
UV
Plasmon Resonance Spectroscopy
Transmission electron
microscope
Tip Enhanced Raman
Spectroscopy
Ultra violet
bề mặt truyền qua cục bộ
Kính hiển vi điện tử truyền qua
Quang phổ học Raman tăng cường trên
mũi nhọn
Tử ngoại
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ thu phổ tán xạ Raman ...................................................................... 3
Hình 1.2. Vạch tán xạ Rayleigh ................................................................................ 4
Hình 1.3. Phân loại plasmon ...................................................................................... 6
Hình 1.4. Dao động của đám mây điện tử tự do trên bề mặt hạt ................................. 11
Hình 1.5. Phổ cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ của các hạt nano bạc ............. 14
Hình 1.6. Một số sơ đồ chiếu sáng ........................................................................... 16
Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý của SERS ...................................................................... 18
Hình 1.8. Sơ đồ mức năng lượng đặc trưng của một phân tử hấp thụ trên bề
mặt kim loại. ............................................................................................ 25
Hình 1.9. Sơ đồ nguyên lý cơ bản của TERS .......................................................... 27
Hình 1.10. Một số sơ đồ thu phổ Raman tăng cường bề mặt .................................. 32
Hình 2.1. Laser ......................................................................................................... 34
Hình 2.2. Power supply ............................................................................................ 34
Hình 2.3 Bộ điều khiển ............................................................................................ 34
Hình 2.4. Sơ đồ các mức năng lượng của laser He-Ne ............................................ 38
Hình 2.5. Ảnh chụp máy quang phổ Micro Raman LABRAM -1B ........................ 39
Hình 2.6. Sơ đồ hệ thu phổ tán xạ Raman LABRAM-1B ....................................... 40
Hình 2.7. Công thức phân tử Rohdamine 6G .......................................................... 41
Hình 3.1. Phổ hấp thụ, ảnh TEM và phân bố kích thước của hạt nano vàng,
bạc, đồng và platin trong ethanol ............................................................ 45
Hình 3.2. Tán xạ Raman của Rhodamine 6G trên đế thủy tinh ở ba lần đo khác
nhau .......................................................................................................... 46
Hình 3.3. Tán xạ Raman của hạt nano vàng trên đế thủy tinh ................................. 47
Hình 3.4. Phổ tán xạ Raman của R6G hấp thụ trên các hạt nano vàng ................... 47
Hình 3.5. So sánh phổ tán xạ Raman của R6G được và không được hấp thụ
trên các hạt nano vàng .............................................................................. 48
Hình 3.6. Phổ tán xạ Raman của R6G hấp thụ trên các hạt nano bạc ..................... 49
Hình 3.7. Phổ tán xạ Raman của R6G hấp thụ trên các hạt nano đồng ................... 50
Hình 3.8. Phổ tán xạ Raman của R6G hấp thụ trên các hạt nano platin .................. 50
Hình 3.9. So sánh phổ tán xạ Raman của R6G hấp thụ trên lớp keo nano
vàng ngay sau khi chế tạo và sau 3 tháng ................................................ 52
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ nano đã khẳng định
những ứng dụng rộng lớn trong nhiều lĩnh vực. Trong các cấu trúc nano, cấu trúc hạt
nano kim loại thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên thế giới do tính
chất ưu việt mà khi ở dạng khối kim loại không thể có. Các ứng dụng kỳ diệu của các
hạt nano kim loại trải rộng trong hầu hết tất cả các lĩnh vực, từ các ngành công nghiệp,
luyện kim, xúc tác, quang điện tử đến các nghiên cứu y sinh và đặc biệt là trong khoa
học nghiên cứu bề mặt. Tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) là một trong những
ứng dụng quan trọng đó.
Tán xạ Raman được biết đến với những ứng dụng quan trọng, như một công cụ
cực kỳ hiệu quả trong việc nghiên cứu, tìm hiểu cấu trúc vật chất. Tuy nhiên, so với các
quá trình tán xạ đàn hồi thì xác suất xảy ra tán xạ Raman là rất nhỏ. Điều này đã làm
hạn chế rất lớn những ứng dụng của phổ Raman.
Phương pháp quang phổ học Raman tăng cường bề mặt (Surface Enhanced
Raman Spectroscopy) – SERS ra đời nhằm khắc phục những hạn chế đó. SERS là
phương pháp tăng cường độ vạch Raman lên nhiều lần từ những phân tử được hấp thụ
trên một bề mặt kim loại đặc biệt có cấu trúc nano. SERS nằm trong số những công
nghệ tinh vi nhất của khoa học nghiên cứu bề mặt. Công nghệ này có thể liên kết với
nhiều lĩnh vực rộng lớn của các công nghệ bề mặt khác để nghiên cứu sự ăn mòn, sự
xúc tác, các vật liệu cao cấp, các cảm biến sinh học. Hiện nay với việc phát triển của
công nghệ nano, các nhà nghiên cứu SERS trên thế giới tập trung vào nghiên cứu bề
mặt nhám với việc sử dụng những hạt nano kim loại, trong đó hạt nano kim loại quý
được ưu tiên nhờ khả năng tăng cường hiệu ứng rất mạnh. Tuy nhiên ở Việt Nam, đây
còn là một phương pháp mới và chưa có những nghiên cứu sâu về lý thuyết cũng như
thực nghiệm.
1
Dựa trên các tài liệu tham khảo, đánh giá khả năng thực hiện nghiên cứu, cũng
như xu hướng phát triển nghiên cứu chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là:
“Khảo sát phổ Raman tăng cường bề mặt trên các hạt nano kim loại quý”.
Mục đích của đề tài là: Tìm hiểu lý thuyết về phương pháp quang phổ học
Raman tăng cường bề mặt. Chế tạo các hạt nano kim loại quý: vàng, bạc, đồng và
platin dùng cho nghiên cứu quang phổ học Raman tăng cường bề mặt và bước đầu
nghiên cứu thu phổ Raman tăng cường bề mặt của mẫu Rhodamine 6G trên các hạt
nano kim loại đã chế tạo. Bước đầu chúng tôi đã thu được những kết quả rất khả quan
và mở ra nhiều triển vọng mới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương chính như sau:
Chương 1. Tổng quan về tán xạ Raman tăng cường bề mặt
Chương 2. Thực nghiệm
Chương 3. Kết quả thực nghiệm
2
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ TÁN XẠ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT
1.1. Hiện tượng tán xạ Raman
Khi ánh sáng truyền qua một môi trường, một phần ánh sáng bị đổi hướng,
cường độ ánh sáng bị phân bố lại trong không gian. Hiện tượng này gọi là tán xạ ánh
sáng.
Hiện tượng tán xạ ánh sáng có thể xảy ra trong sự tương tác của ánh sáng với
từng phần tử riêng biệt. Từ đầu thế kỷ 20 nhiều nhà vật lý đã tiên đoán rằng bức xạ bị
tán xạ bởi phân tử không chỉ chứa photon với tần số ánh sáng tới mà còn gồm photon
với tần số bị thay đổi. Và sự tiên đoán này đã được khẳng định vào 1928 với thí
nghiệm tán xạ ánh sáng trên chất lỏng Benzen do Chandresekhara Venkata Raman (Ấn
Độ) thực hiện. Raman đã được giải Nobel và từ đó hiện tượng tán xạ này được mang
tên tán xạ Raman [3].
Hình 1.1. Sơ đồ thu phổ tán xạ Raman
3
Trong sơ đồ này, đèn thuỷ ngân (1) được dùng làm nguồn sáng đơn sắc chiếu tới
cuvet đựng Benzen tinh khiết (3). Một kính lọc sử dụng dung dịch Nitrit Natri (2) cho
ánh sáng đơn sắc tần số 0 chiếu vào mẫu. Ánh sáng tán xạ được quan sát theo phương
vuông góc qua máy quang phổ lăng kính. Các bức xạ sau khi được tán sắc bởi lăng
kính được ghi lại trên kính ảnh.
Kết quả thu được từ kính ảnh cho thấy xuất hiện một vạch rất mạnh tương ứng
với tần số của ánh sáng tới gọi là vạch tán xạ Rayleigh 0, ngoài ra còn có những vạch
yếu hay rất yếu được phân bố đối xứng ở cả hai phía của vạch Rayleigh. Những vạch có
tần số nhỏ hơn tần số ánh sáng tới (i < 0) gọi là vạch tán xạ Stokes, Những vạch có tần
số lớn hơn tần số ánh sáng tới (i > 0) gọi là vạch tán xạ đối Stokes. Dịch chuyển tần số
của các vạch này so với vạch Rayleigh =0-i là đặc trưng cho mỗi vật chất và
không phụ thuộc vào tần số của ánh sáng tới [2].
3
2
1
0
1'
a
b
Các vạch tán xạ Stokes
2'
3'
c
Các vạch tán xạ đối Stokes
Hình 1.2. Vạch tán xạ Rayleigh (a) và các vạch tán xạ Stokes (b) ,
đối Stokes ( c ) trong phổ tán xạ Raman
Quy luật của tán xạ Raman là [3]:
+ Trong ánh sáng tán xạ, ngoài tần số của ánh sáng tới (bức xạ Rayleigh) còn có
các tần số khác bị dịch đi so với tần số ánh sáng tới (bức xạ Stokes và đối Stokes).
4
+ Độ dịch chuyển giữa các vạch tán xạ Raman và vạch tán xạ Rayleigh
i 0 i 0 i'
(i 1, 2, 3, ...)không phụ thuộc tần số 0 của ánh sáng kích thích
mà chỉ phụ thuộc vào bản chất của môi trường tán xạ.
+ Các nghiên cứu cho thấy khoảng dịch tần số i đúng bằng tần số dao động
riêng của phân tử cấu tạo nên môi trường. Một hệ phân tử có thể có nhiều tần số dao
động riêng nên có thể có các độ dịch chuyển Stokes và đối Stokes khác nhau
+ Cường độ ánh sáng của thành phần Stokes lớn hơn thành phần đối Stokes. Khi
nhiệt độ tăng thì cường độ thành phần đối Stokes tăng nhanh.
Người ta đã phát hiện ra hiện tượng tán xạ này còn xảy ra trên nhiều chất lỏng,
dung dịch và cả các chất ở thể khí và rắn (dạng bột hoặc tính thể). Hiện tượng tán xạ
này đã được dùng để phân tích thành phần của nhiều chất cũng như nghiên cứu cấu
trúc phân tử của chúng. Để thu được hiệu ứng tán xạ Raman cần có một bức xạ đơn sắc
cường độ lớn. Sự xuất hiện của Laser, nguồn bức xạ đơn sắc lý tưởng đã mở ra một
hướng nghiên cứu hoàn toàn mới trong quang phổ học, đó là quang phổ học Raman Laser.
Ngày nay, quang phổ học Raman - Laser trở thành một phương pháp không thể
thiếu cung cấp những thông tin quan trọng về phân tử và các quá trình biến đổi hoá học
của chúng. Phổ tán xạ Raman khi kích thích bằng Laser cho phép ghi được phổ của
những mẫu rất bé khoảng vài miligram hoặc cỡ vài trăm microliter, với dải rộng của
nhiệt độ và áp suất. Chất lỏng, dung dịch, bột tinh thể và đơn tinh thể đều có thể thu
được phổ tán xạ Raman. Thậm chí người ta có thể nghiên cứu được các mẫu màng và
tán xạ Raman được ghi từ bề mặt mẫu.
Tán xạ Raman là hiện tượng bức xạ điện từ tương tác với các phân tử vật chất.
Bức xạ điện từ biểu lộ cả hai tính chất là chùm các hạt chuyển động và cũng là một
sóng nên tán xạ Raman có thể được mô tả theo hai cách cổ điển và lượng tử.
5
1.2. Một số khái niệm về cộng hưởng plasmon bề mặt
Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng có thể làm
tăng cường tương tác giữa ánh sáng và vật chất bằng cách khai thác các dao động tập
thể của các electron mặt gọi là plasmon mặt. Các trường ánh sáng được tăng cường khi
chúng cộng hưởng với những plasmon này, dẫn tới nhiều hiệu ứng tăng cường bề mặt,
đặc biệt là SERS. Để hiểu sâu sắc hơn về nguyên nhân cũng như cơ chế của SERS,
trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu một vài khái niệm quan trọng về plasmon bề mặt.
1.2.1. Khái niệm plasmon
Trong các cấu trúc kim loại, các tính chất quang học chủ yếu là do các electron
dẫn của kim loại. Sự kích thích điện từ làm cho những electron này dao động tập thể,
tạo lên một hệ dao động được gọi là plasmon trong không gian của cấu trúc kim loại
đó. Như vậy plasmon là những dao động của mật độ điện tử tự do trong kim loại.
1.2.2. Phân loại plasmon
Tùy theo các điều kiện biên (phụ thuộc vào kích thước, hình dáng và
hằng số điện môi của cả kim loại và chất bao), các dao động có thể được phân loại
thành 3 mode: plasmon khối, plasmon bề mặt và plasmon bề mặt định xứ.
Hình 1.3. Phân loại plasmon
6
1.2.2.1. Plasmons khối (volume plasmons ): là các dao động tập thể của các e dẫn
trong khối kim loại và năng lượng của các lượng tử khoảng 10eV (tương ứng với bước
sóng cỡ 120nm)
1.2.2.2. Plasmon bề mặt: là những dao động tập thể của điện tử dọc theo giao diện kim
loại - điện môi . Đơn giản hơn, ta có thể định nghĩa Plasmon bề mặt là sự kích thích các
electron bề mặt của kim loại bằng nguồn sáng tới [6,10].
Sóng điện từ truyền dọc theo giao diện điện môi-kim loại nhờ kích thích plasmon
bề mặt gọi là polariton plasmon bề mặt (surface plasmon polariton-SPP) . Trường điện
từ của SPP được hạn chế trong miền lân cận của giao điện điện môi – kim loại. Dạng
đơn giản nhất của một polariton plasmon bề mặt là một kích thích điện từ truyền dưới
dạng sóng dọc theo giao diện phẳng giữa kim loại và môi trường điện môi (thường là
chân không) và biên độ của nó giảm theo hàm mũ khi khoảng cách từ giao diện tăng
dần. Sự giam cầm trong miền lân cận của giao diện điện môi dẫn đến một sự tăng
cường trường điện từ ở giao diện tạo ra độ nhạy cực cao của SPP đối với bề mặt. Độ
nhạy này được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu các chất hấp phụ trên bề mặt, độ ráp bề
mặt và các hiện tượng liên quan. Các thiết bị dựa trên SPP khai thác độ nhạy này được
ứng dụng rộng rãi làm các cảm biến hóa học và sinh học. Sự tăng cường trường điện từ
ở giao diện là nguồn gốc của các hiện tượng quang học tăng cường bề mặt ví dụ như là
tán xạ Raman, phát hóa ba bậc hai, huỳnh quang…và tạo hiệu quả đáng kể trong kỹ
thuật mạch quang tích hợp dựa trên SPP cần thiết cho thông tin quang và máy tính
quang học.
Sự điều khiển khá dễ dàng SPP trên bề mặt mở ra cơ hội ứng dụng của chúng
trong photonic và optoelectronic nhằm giảm kích thước của các thiết bị điện tử và
quang học đến kích thước nano. Các yêu tố quang tử tích cực dựa trên quang học SPP
phi tuyến cho phép điều khiển các thuộc tính quang học của ánh sáng là rất dễ thực
hiện với bề mặt kim loại có hình dạng thích hợp do sự tăng cường trường điện từ liên
7
quan đến SPP gần bề mặt kim loại. Bởi vì trường điện từ của SPP suy giảm hàm e mũ
theo khoảng cách từ bề mặt nên không thể quan sát được bằng các thí nghiệm truyền
thống (trường xa – far field) trừ khi SPP được chuyển thành ánh sáng (Ví dụ nhờ sự
tương tác với tính không đồng nhất bề mặt). Trước kia, chỉ có thể đo ánh sáng tán xạ
(trường xa) gây nên bởi tương tác của SPP với đặc trưng bề mặt từ đó suy ra thông tin
về thuộc tính SPP bề mặt. Bằng cách này hay cách khác ta có thể thay đổi cấu trúc
khuyết tật trung bình của một bề mặt và xử lý các thuộc tính SPP trên bề mặt nhờ sự
thay đổi về phổ và cường độ của ánh sáng tán xạ. Cấu trúc vi mô của bề mặt chưa được
hiểu rõ trong các thí nghiệm này thậm chí nếu hình thái bề mặt là nhìn thấy được nhờ
kính hiển vi điện tử hoặc bằng kính hiển vi lực nguyên tử quét và kình hiển vi hiệu ứng
đường ngầm điện tử, tín hiệu quang học đo được ở trường xa được lấy trung bình trên
tổng thể bề mặt do các hiệu ứng nhiễu xạ và do đó chỉ có thể tương quan thuộc tính của
ánh sáng tán xạ với hình thái bề mặt trung bình. Vấn đề đo trường cục bộ SPP gần với
bề mặt được giải quyết nhờ sử dụng một lớp polymer nhạy quang phủ lên bề mặt kim
loại cần nghiên cứu. Sự phân bố điện từ trường này được ghi lại trên quang trở và sau
đó kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử. Tuy nhiên lớp polymer này làm nhiễu loạn đáng
kể điều kiện cộng hưởng SPP và trường SPP trên bề mặt kim loại, điều này làm hạn
chế khả năng ứng dụng của phương pháp này. Chỉ nhờ phát triển kỹ thuật dò quét mới
có thể nghiên cứu SPP cục bộ trên một bề mặt. Đặc biệt, kính hiển vi quang học trường
gần quét (NSOM) tạo ra khả năng dò trường SPP trực tiếp trên bề mặt, nơi mà SPP tồn
tại với độ phân giải cỡ nanomet. Việc thực hiện SNOM dẫn đến một sự khai thông
trong nghiên cứu SPP. Tán xạ SPP, giao thoa, tán xạ ngược và vị trí đã có thể nhìn thấy
và phát hiện trực tiếp trên bề mặt. Ý tưởng quang học SPP hai chiều đã được đề xuất và
thực hiện bằng thực nghiệm dẫn đến phát triển các linh kiện quang học cho SPP cho
phép điều biến và dẫn chùm SPP theo cách như là đối với chùm sáng được dẫn trong
kích thước ba chiều. Gần đây, một thể loại mới của tinh thể photonic hai chiều dựa trên
cấu trúc vùng cấm SPP đã được tạo ra trên các bề mặt kim loại
8
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của SPP chúng tôi thấy rằng. Trường điện từ của một
SPP ở một giao diện điện môi kim loại nhận được nhờ giải phương trình Maxell trong
từng môi trường với các điều kiện biên liên quan. Các điều kiện biên thể hiện tính liên
tục của thành phần tiếp tuyến đối với điện trường và từ trường qua giao diện và sự triệt
tiêu của các trường này ở xa giao diện. Để đưa ra các thông số cơ bản đặc trưng cho
SPP chúng ta hãy xét một hệ gồm một vật liệu điện môi đặc trưng bởi môt hằng số điện
môi dương, thực, đẳng hướng 1 trong miền x3 dương và một kim loại đặc trưng bởi
một hàm số điện môi phức phụ thuộc tần số đẳng hướng () 1 () i 2 () . Trước
hết chúng ta xem xét một sóng phân cực-p (từ ngang hoặc TM) trong cấu trúc này
truyền theo hướng x1 (do tính đẳng hướng quang học của cả hai môi trường nên không
mất tổng quát khi chọn hướng này làm hướng truyền). Một sóng phân cực với vecto từ
vuông góc với mặt phẳng tới. Các nghiệm của phương trình Maxell này có thể được
viết như sau:
H ( x; t ) (0, A,0)eikx1 k3 (1) x3 it
E ( x; t ) A
c
i1
[1.1]
(k3(1) , 0, ik )eikx1 k3
(1)
x3 it
[1.2]
Với miền x3<0
H ( x; t ) (0, B, 0)e
( m)
ikx1 k3
x3 it
(m)
ikx1 k3
x3 it
c
( m)
E ( x; t ) B
(k3 , 0, ik )e
i ( )
[1.3]
[1.4]
Ở đây
k3(1) (k 2 1 ( / c)2 )1/ 2
[1.5]
k3( m) (k 2 ( )( / c)2 )1/2
[1.6]
9
1.2.2.3. Plasmon bề mặt định xứ
Plasmon bề mặt định xứ là các dao động plasmon bị giam cầm trong cả 3 chiều
không gian, ví dụ trong trường hợp các hạt nano kim loại, mode dao động.
1.2.3. Cộng hưởng plasmons bề mặt định xứ (LSPR).
Kim loại có nhiều điện tử tự do, các điện tử tự do này sẽ dao động dưới tác dụng
của điện từ trường bên ngoài như ánh sáng. Thông thường các dao động bị dập tắt
nhanh chóng bởi các sai hỏng mạng hay bởi chính các nút mạng tinh thể trong kim
loại. Nhưng khi kích thước của kim loại nhỏ hơn quãng đường tự do trung bình thì hiện
tượng dập tắt không còn nữa mà điện tử sẽ dao động cảm ứng với ánh sáng kích thích.
Do vậy, tính chất quang của hạt nano được có được do sự dao động tập thể của các
điện tử dẫn đến từ quá trình tương tác với bức xạ sóng điện từ. Các điện tử sẽ phân bố
lại trong hạt nano làm cho hạt nano bị phân cực điện tạo thành một lưỡng cực điện, từ
đó xuất hiện một tần số cộng hưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng các yếu tố về
hình dáng, độ lớn của hạt nano và môi trường xung quanh là các yếu tố ảnh hưởng
nhiều nhất. Khi tần số của ánh sáng kích thích bằng với tần số riêng của dao động mật
độ điện tử sẽ xảy ra hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ.
Xét mô hình hạt nano kim loại hình cầu.
a)
10
b)
Hình 1.4. a- Dao động của đám mây điện tử tự do trên bề mặt hạt kim loai hình cầu dưới tác
dụng của điện trường ánh sáng kích thích. b-Trường vectơ Poyting quanh hạt kim loại khi
cộng hưởng và không cộng hưởng
Sự kích thích của LSP bằng điện trường ánh sáng ở bước sóng tới ứng với cộng
hưởng sẽ dẫn đến tán xạ ánh sáng mạnh, xuất hiện dải hấp thụ plasmon bề mặt mạnh
và tăng cường trường điện từ cục bộ. Tần số và cường độ trong dải hấp thụ plasmon bề
mặt đặc trưng cho loại vật liệu, và rất nhạy với kích thước, phân bố kích thước và dạng
của cấu trúc nano cũng như là với môi trường bao quanh.
Xét một hạt nano hình cầu bán kính a được chiếu vào bởi ánh sáng có bước
sóng λ (ở đây, a nhỏ hơn rất nhiều so với λ, nghĩa là a/ λ<0.1). Trong giới hạn này, độ
lớn trường điện làm xuất hiện sự tĩnh điện xung quanh hạt nano, cho phép chúng ta giải
phương trình Maxwell sử dụng phép gần đúng chuẩn tĩnh. Lời giải cho trường điện bên
ngoài hạt được đưa ra là:
out 3 zˆ 3z
Eout ( x, y, z ) Eo zˆ in
a Eo 3 5 ( xxˆ yyˆ zzˆ)
r
r
( in 2 out )
[1.7]
Ở đây, εin là hằng số điện môi của hạt nano kim loại, và εout là hằng số điện môi
của môi trường bên ngoài. Vì εin phụ thuộc mạnh vào bước sóng, số hạng đầu tiên
trong dấu ngoặc vuông xác định điều kiện cộng hưởng điện môi đối với các hạt. Khi
hằng số điện môi của kim loại tiến tới xấp xỉ -2 lần εout, trường điện từ được tăng
cường tùy thuộc vào trường tới. Trong trường hợp bạc và vàng, điều kiện này được đáp
11
ứng trong vùng phổ khả kiến, điều này tạo ra những hệ quả quan trọng đối với quang
phổ tăng cường bề mặt. Kích thước và hằng số điện môi bên ngoài (εout) cũng đóng vai
trò then chốt trong việc xác định trường điện từ bên ngoài hạt.
Kế t quả tiń h toán cho thấ y phổ tắt dần (extinction) của các hạt hình cầu như sau:
3/ 2
24 2 Na3 out
E ( )
ln(10)
i ( )
2
2
( r ( ) out ) i ( )
[1.8]
Ở đây, εr và εi là phần thực và phần ảo của hàm số điện môi kim loại. Chúng ta
cần chú ý rằng bước sóng phụ thuộc vào hàm số điện môi kim loại. Đáng quan tâm hơn
nữa là hệ số χ xuất hiện ở đằng trước εout. Giá trị của χ =2 đối với trường hợp hình cầu,
nhưng nó có giá trị lớn tới 20 đối với những hình dạng hạt khác . Bởi vì chỉ có thể giải
giá trị giải tích χ đối với trường hợp hình cầu và elip và phải lấ y giá tri ̣xấp xỉ đối với
trường hợp những hình dạng khác.
Ngoài ra, chúng ta cũng sẽ xem xét một vài phương trình mô tả LSPR đã được
sử dụng cho các thí nghiệm quang phổ học và cảm biến. Ví dụ, cực đại bước sóng tắt
dần (hoặc tán xạ) LSPR, λmax, nhạy với hằng số điện môi ε (hoặc chiết suất, n, cả hai
có quan hệ với nhau: ε=n2). Do đó, sự thay đổi trong môi trường định xứ gây ra một
dịch chuyển trong λmax. Điều này dẫn đến mối quan hệ sau:
max mn 1 exp 2d
l
d
[1.9]
Ở đây, m là độ nhạy chiết suất khối của các hạt nano; Δn là sự thay đổi trong
chiết suất gây ra bởi sự hấp thụ; d là độ dày lớp hấp thụ hiệu quả và ld là độ dài tắt dần
trường điện từ (gần giống như tắt dần dạng hàm mũ). Mối quan hệ này là cơ sở của các
thí nghiệm cảm biến dịch chuyển bước sóng LSPR, như minh họa trong ví dụ sau đây:
Chúng ta có thể mô tả hệ số tăng cường trong trường hợp tán xạ Raman tăng
cường bề mặt (SERS) như sau:
12
- Xem thêm -