Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát mối quan hệ giữa quan niệm và thói quen học tập ở ðại học với kết quả h...

Tài liệu Khảo sát mối quan hệ giữa quan niệm và thói quen học tập ở ðại học với kết quả học tập của sinh viên trường ðại học khoa học tự nhiên, ðại học quốc gia thành phố hồ chí minh

.PDF
114
231
82

Mô tả:

ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ðẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THÙY TRANG KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA QUAN NIỆM VÀ THÓI QUEN HỌC TẬP Ở ðẠI HỌC VỚI KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ðẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THÙY TRANG KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA QUAN NIỆM VÀ THÓI QUEN HỌC TẬP Ở ðẠI HỌC VỚI KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: ðo lường và ðánh giá trong Giáo dục (Chuyên ngành ñào tạo thí ñiểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HẢO Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CAM ðOAN Tôi tên: Nguyễn Thị Thùy Trang Là học viên cao học lớp ðo lường ðánh giá trong Giáo dục khóa 2008 tại TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam ñoan ñây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa ñược công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Thùy Trang LỜI CẢM ƠN ðầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình truyền ñạt kiến thức các môn học về khoa học ño lường và ñánh giá trong giáo dục của các Thầy, Cô ñến các bạn học viên cũng như tôi. Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh ñạo Viện ðảm bảo chất lượng giáo dục, trước ñây là Trung tâm ðảm bảo chất lượng và Nghiên cứu phát triển giáo dục và Ban giám ñốc Trung tâm Khảo thí và ðánh giá chất lượng ðào tạo – ðHQG TP. HCM ñã liên kết mở khóa học này tại TP. HCM tạo ñiều kiện thuận lợi ñể chúng tôi yên tâm học tập và công tác. ðặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Văn Hảo, người thầy hướng dẫn trực tiếp ñề tài ñã thể hiện hết sự nhiệt tình và tận tâm ñối với người học trò như tôi. Tôi xin cám ơn các Thầy cô lãnh ñạo và các Chuyên viên Phòng ñào tạo Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG TP. HCM, nơi tôi ñang công tác, ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất giúp tôi ñạt ñược kết quả học tập như ngày hôm nay. Và tôi cũng không quên cảm ơn sự giúp ñỡ về mặt tinh thần từ gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn ñúng thời hạn cũng như cảm ơn các bạn sinh viên ñã ñóng góp ý kiến giúp tôi hoàn tất dữ liệu khảo sát ñể phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5 MỞ ðẦU .................................................................................................................1 1. Lý do chọn ñề tài..........................................................................................1 2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài ..................................................................4 3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu ...........................................................5 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................5 4.1. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................5 4.2. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................5 5. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu ............................................................6 6. Quy trình chọn mẫu.....................................................................................6 6.1. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phát bảng hỏi....................................................6 6.2. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phỏng vấn sâu (PVS).........................................6 6.3. Mô tả mẫu ........................................................................................................6 Chương 1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .......................................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................7 1.2. Tiểu kết ..........................................................................................................15 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................16 2.1. Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu .....................................................................16 2.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu...........................16 2.1.2. Khung lý thuyết............................................................................................20 2.2. Bối cảnh ñịa bàn nghiên cứu ........................................................................23 2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................26 2.4. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................27 2.4.1. Thiết kế công cụ ñiều tra khảo sát (bảng hỏi)...............................................27 2.4.2. Test bảng hỏi ...............................................................................................28 2.4.3. Phát bảng hỏi khảo sát ý kiến SV .................................................................28 2.4.4. Tổng số phiếu thu thập ñược trước khi phân tích .........................................28 2.4.5. Phỏng vấn sâu SV ........................................................................................29 Chương 3. KẾT QUẢ THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN ...................................30 3.1. Mã hóa thông tin ............................................................................................30 3.2. Xét về nhân khẩu học của các SV tham gia khảo sát .......................................32 3.3. Thống kê mô tả ...............................................................................................34 3.4. Khảo sát mối tương quan giữa các câu trong bảng hỏi...................................39 3.5. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)....................44 3.6. Kiểm ñịnh giả thuyết nghiên cứu.....................................................................48 Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................................................56 4.1. Về bảng hỏi, thang ño....................................................................................56 4.2. Về kiểm ñịnh các giả thuyết nghiên cứu........................................................56 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................59 1. Kết luận ............................................................................................................59 2. ðề xuất giải pháp và khuyến nghị....................................................................60 3. ðề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................65 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ðIỀU TRA KHẢO SÁT .........................................................69 PHỤ LỤC 2 BẢNG THỐNG KÊ TẦN SUẤT .........................................................72 PHỤ LỤC 3 HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ALPHA .............................................85 PHỤ LỤC 4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ........................................95 PHỤ LỤC 5 KIỂM ðỊNH CHI - SQUARE ..........................................................104 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung CNTT Công nghệ Thông tin ðHKHTN ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG TP. HCM ðHQG TP. HCM ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ðTB ðiểm trung bình HS Học sinh NCKH Nghiên cứu khoa học PCHT Phong cách học tập PPDH Phương pháp dạy học SV Sinh viên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng mã hóa thông tin 33 Bảng 3.2. Bảng thống kê các yếu tố nhân khẩu học của mẫu khảo sát 35 Bảng 3.3. Bảng thống kê tần suất và tỷ lệ % các biến nhân khẩu học 35 Bảng 3.4. Bảng phân tích tần suất chọn lựa các câu hỏi 37 Bảng 3.5. Hệ số Cronbach alpha phân tích theo từng nội dung khảo sát 43 Bảng 3.6. Hệ số Cronbach alpha của toàn bảng hỏi 45 Bảng 3.7. Hệ số Cronbach alpha của các biến quan sát trong bảng hỏi 45 Bảng 3.8. Bảng tóm tắt các hệ số khi sử dụng phân tích nhân tố 48 Bảng 3.9. Mô tả các nhân tố ñược phân tích 48 Bảng 3.10. Hệ số tương quan giữa các nhân tố 49 Bảng 3.11. Kết quả phân tích hồi quy 50 Bảng 3.12. Kết quả phân tích ANOVA ñối với ðTB SV khóa 2006 52 Bảng 3.13. Kết quả phân tích ANOVA ñối với ðTB SV khóa 2007 53 Bảng 3.14. Kết quả phân tích ANOVA ñối với ðTB SV khóa 2008 54 Bảng 3.15. Bảng thống kê tần suất chọn lựa của SV từng năm 55 Bảng 3.16. Bảng thống kê tần suất chọn lựa của SV từng năm theo khoa 56 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ Hình 3.1. ðTB từ năm thứ nhất ñến năm thứ tư của SV khóa 2006 53 Hình 3.2. ðTB từ năm thứ nhất ñến năm thứ ba của SV khóa 2007 54 Hình 3.3. ðTB từ năm thứ nhất ñến năm thứ hai của SV khóa 2008 55 Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục MỞ ðẦU 1. Lý do chọn ñề tài Thực trạng giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay ñang ñược xem là một vấn ñề làm ñau ñầu các nhà làm giáo dục. Giáo dục phổ thông là nơi cung cấp các kiến thức, xây dựng nền tảng học thuật cho học sinh (HS) sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông chuẩn bị bước vào ñại học. Nhưng thực chất của phương pháp dạy học (PPDH) ở giáo dục phổ thông những năm vừa qua chủ yếu vẫn xoay quanh việc “thầy giảng trò ghi” thậm chí ở một số môn do thúc bách của quỹ thời gian mà phải giảng hết một dung lượng kiến thức lớn dẫn ñến việc “thầy ñọc trò chép”. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận rằng một số không ít các thầy cô giáo có ý thức và tri thức nghề nghiệp vững vàng vẫn có nhiều giờ dạy tốt, có phương pháp giảng dạy mang tính chủ ñộng, tích cực. Trong một thời gian dài, người thầy ñược trang bị phương pháp ñể truyền thụ tri thức cho HS theo quan hệ một chiều “Thầy truyền ñạt, trò tiếp nhận”. Ở một phương diện nào ñó, khi sử dụng phương pháp này thì các em HS - một chủ thể của giờ dạy - ñã trở nên thụ ñộng, ngoan ngoãn, cố gắng và thiếu tính ñộc lập. Trong PPDH truyền thống, các hoạt ñộng sư phạm thường chú ý ñến người giáo viên và ít quan tâm tới HS. Tính thụ ñộng của HS ñược bộc lộ rất rõ ràng, HS chỉ phải ghi nhớ những gì mà giáo viên ñã truyền ñạt, do ñó, ñể HS chủ ñộng, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải ñổi mới phương pháp giảng dạy. Nếu PPDH cũ có một ưu ñiểm lớn là phát huy trí nhớ, tập cho HS làm theo một ñiều nào ñó, thì phương pháp mới vẫn cần những ưu ñiểm trên. Song cái khác căn bản ở ñây là phương pháp giảng dạy 1 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục cũ ñã phần nhiều “bỏ quên HS”, HS thụ ñộng tiếp nhận kiến thức. Còn phương pháp giảng dạy mới cần phải phát huy tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo của HS. Nhờ phát huy ñược tính tích cực mà HS không còn bị thụ ñộng. Thay vì “ñọc, chép” thì giáo viên nên tạo ra nhiều “tình huống có vấn ñề” ñể kích thích sự ham muốn, khám phá, chủ ñộng tìm hiểu vấn ñề từ phía HS. Theo Lê Hải Yến, “Mục tiêu của bậc học phổ thông là hình thành và phát triển ñược nền tảng tư duy của con người trong thời ñại mới” [26]. Việc dạy kiến thức và kỹ năng ñể ñạt ñược mục tiêu hình thành và phát triển năng lực tư duy, trí tuệ của HS, thông qua việc dạy và học tư duy chúng ta sẽ tạo ñược nền móng trí tuệ, cách suy nghĩ ñể giải quyết các vấn ñề trong thực tiễn. Vậy mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy và học là giúp cho HS phát triển ñược tư duy. Giáo viên sử dụng PPDH tích cực trong ñó lấy người học làm trung tâm nhằm tạo hứng thú, kích thích khả năng tư duy ñể hình thành nên thói quen tư duy. HS nắm bắt ñược cách giải quyết vấn ñề bằng phân tích, tổng hợp, so sánh và ñưa ra kết luận cho bản thân. Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho một lớp ñông học trò, cùng lứa tuổi và trình ñộ tương ñối ñồng ñều thì giáo viên khó có ñiều kiện chăm lo cho từng HS nên ñã hình thành kiểu dạy "thông báo - ñồng loạt". Giáo viên quan tâm trước hết ñến việc hoàn thành trách nhiệm của mình là truyền ñạt cho hết nội dung quy ñịnh trong chương trình và sách giáo khoa, cố gắng làm cho mọi HS hiểu và nhớ những ñiều giáo viên giảng vô tình hình thành cho chính HS của mình quan niệm rằng học chỉ là ñể nhớ, ñể biết và ñể thi ñậu. Cách dạy này sinh ra cách học tập thụ ñộng, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên ñã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học. Trong quá trình dạy học, người học vừa là ñối tượng của hoạt ñộng dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt ñộng học. Thông qua hoạt ñộng học, dưới sự chỉ 2 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục ñạo của thầy, người học phải tích cực chủ ñộng cải biến chính mình về kiến thức, kỹ năng, thái ñộ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình ñược. Thực trạng dạy học ở phổ thông hiện nay ñang rơi vào một tình trạng ñáng báo ñộng như nhà giáo ưu tú Hàn Liên Hải nhận xét "Giáo dục phổ thông vẫn ñang tiếp tục trong tình trạng khủng hoảng" [16] và chắc chắn rằng ñiều này sẽ có ảnh hưởng ít nhiều ñến sinh viên (SV) khi vào ñại học. Rõ ràng, bậc ñại học và bậc phổ thông không những khác nhau mà còn khác rất nhiều cả về cách dạy lẫn cách học, ñặc biệt ý thức và phương pháp học tập của SV như thế nào, ñó là ñiều quan trọng, Nói cách khác, liệu quan niệm và thói quen học tập của SV ñã có từ bậc học phổ thông có thích hợp khi lên ñại học hay không? Chúng có ảnh hưởng gì ñến kết quả học của SV hay không? Theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực? … Thực tế, tác ñộng của quan niệm và thói quen học tập ñến kết quả học tập của người học như thế nào còn tùy vào quan niệm và thói quen học tập của chính họ. Theo cách dạy truyền thống, “Học” ñược quan niệm là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua ñó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm và bằng cách truyền thụ kiến thức một chiều sẽ dẫn ñến việc học ñể ñối phó với thi cử, sau khi thi xong những ñiều ñã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng ñến. Ngược lại, PPDH mới, tích cực quan niệm “Học” là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất nhằm chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao ñộng khoa học, dạy cách học, học ñể ñáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Người học có quan niệm học ñúng ñắn và có ñược các thói quen học tập tốt thì sẽ có tác ñộng tích cực ñến kết quả học tập của chính họ và 3 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục ngược lại. Việc hình thành quan niệm và thói quen học tập cho HS cần ñược quan tâm ngay từ bậc học phổ thông bởi “thói quen khó bỏ”, việc tạo cho HS có thói quen học tập không tốt sẽ có ảnh hưởng tiêu cực ñến kết quả học hiện tại và sau này là ñiều không tránh khỏi. Liên hệ thực tiễn, Trường ðại học Khoa học Tự nhiên (ðHKHTN), ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ðHQG TP. HCM) ñã triển khai thực hiện ñào tạo theo học chế tín chỉ ñối với hệ ðại học chính quy từ nhiều năm nay. Theo quy ñịnh của Bộ Giáo dục và ðào tạo, ñể học một giờ tín chỉ, SV phải chuẩn bị trước khi lên lớp và tự học từ 2 – 4 giờ. ðể SV tự học tốt và tự nhận thức ñược các vấn ñề khoa học, giảng viên ngoài việc truyền thụ kiến thức cho SV còn phải ñịnh hướng, hướng dẫn cho SV tự tìm kiếm thêm các kiến thức khác có liên quan ñến môn học. Liệu cách học này có thích nghi ñược ñối với các HS lớp 12 vừa rời khỏi ghế nhà trường cũng như các SV năm 2, năm 3, năm 4 ñang theo học tại trường khi mà quan niệm và thói quen học tập của các SV là không như nhau? Và ñiều ñó sẽ ảnh hưởng như thế nào ñến kết quả học tập của từng SV? ðây là một vấn ñề xã hội cần ñược quan tâm bởi lẽ muốn ñổi mới giáo dục ñại học thì không chỉ ñổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên mà còn cần ñổi mới cả phương pháp, thói quen học tập cũng như nhận thức tầm quan trọng của việc học từ phía SV. Do ñó, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tìm hiểu về “Khảo sát mối quan hệ giữa quan niệm và thói quen học tập ở ñại học với kết quả học tập của SV Trường ðHKHTN, ðHQG TP. HCM”. 2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài o Khảo sát mối tương quan giữa quan niệm và thói quen học tập với kết quả học tập ở bậc ñại học của SV trường ðHKHTN. o Tìm hiểu mức ñộ ảnh hưởng của yếu tố quan niệm và thói quen học tập 4 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục ñến kết quả học tập của SV. 3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu Nghiên cứu này ñược thực hiện tại Trường ðHKHTN, nghiên cứu về quan niệm và thói quen học tập có mối quan hệ như thế nào với kết quả học tập ở bậc ñại học của SV tại trường. Mẫu khảo sát sẽ ñược chọn ở 5 khoa trên tổng số 9 khoa của toàn trường gồm các khoa Toán – Tin học, CNTT, Hóa học, Khoa học Môi trường và Sinh học. Mỗi khoa, thực hiện khảo sát 160 SV, khảo sát kết quả học tập tương ứng theo từng năm học, mỗi SV ñăng ký học không quá 35 tín chỉ trong học kỳ. Do giới hạn của nghiên cứu chỉ thực hiện tại một số khoa của trường ðHKHTN nên chỉ có thể mang tính ñại diện cho tất cả SV của trường, không mang tính ñại diện cho các trường ñại học khác mà chỉ nhằm ñạt ñến một kết quả phù hợp và có ý nghĩa. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu 1. SV hiện nay có những quan niệm và thói quen học tập gì? Những quan niệm và thói quen này thay ñổi như thế nào theo thời gian học tập ở trường ñại học? 2. Quan niệm và thói quen học tập của SV ảnh hưởng như thế nào ñến kết quả học tập ở bậc ñại học? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H1: SV vẫn còn giữ những quan niệm và thói quen học tập ở phổ thông với mức ñộ giảm dần theo thời gian. Giả thuyết H2: Có mối tương quan ñáng kể giữa quan niệm và thói quen học tập với kết quả học tập của SV. 5 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục 5. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu o Khách thể nghiên cứu: SV hệ ðại học chính quy của Trường ðHKHTN. o ðối tượng nghiên cứu: Quan niệm và thói quen học tập của SV ở bậc ñại học. 6. Quy trình chọn mẫu Chọn mẫu SV từ 5 khoa: Toán – Tin học, CNTT, Sinh học, Hóa học và Môi trường. Phương pháp chọn ngẫu nhiên theo cụm và phân tầng. 6.1. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phát bảng hỏi Ở mỗi khoa, mỗi khóa học ñược chọn 40 SV (gồm 20 SV nam và 20 SV nữ) ứng với các SV từ năm thứ nhất ñến năm thứ tư (khóa 2006, 2007, 2008 và 2009). Tổng cộng, chọn mỗi khoa 160 SV ñể phát bảng hỏi và có tất cả 800 SV tham dự ñiều tra khảo sát. 6.2. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phỏng vấn sâu (PVS) Mỗi khoa ñược chọn 2 SV, do ñó sẽ có tất cả 10 SV tham gia phỏng vấn sâu (gồm các SV có giới tính, học lực và nơi thường trú khác nhau). 6.3. Mô tả mẫu Mẫu chọn gồm 800 SV tham gia ñiều tra bằng cách phát bảng hỏi, hình thức chọn ngẫu nhiên theo từng khóa học nên chắc chắn rằng kết quả học tập của SV sẽ khác nhau, quan niệm và thói quen học tập của các SV là không như nhau. Kết quả sau khi phân tích sẽ làm rõ vấn ñề ñang nghiên cứu. 6 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục Luận văn thạc sĩ Chương 1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tại Việt Nam, ñã có khá nhiều bài nghiên cứu, báo cáo về thực trạng giáo dục ñại học Việt Nam hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả học tập của SV ở bậc ñại học. Tác giả sẽ trình bày tóm tắt một số tài liệu ñể qua ñó thấy ñược tổng quan về vấn ñề ñang nghiên cứu. Năm 2005, tác giả ðinh Tiến Minh với bài viết về “Cải tiến phương pháp dạy và học” ñã nêu rõ thực trạng về việc nhồi nhét kiến thức tại các trường học hiện nay mà không quan tâm ñến tự học, học mọi thứ khoa học mà không học cách làm khoa học, giáo viên dạy chữ nghĩa và con số mà không dạy cho HS cách tự học và sáng tạo. Theo tác giả, từ lâu nay ít có giáo viên chú tâm dạy cho SV về cách học, nhất là cách tự học, chính ñiều này dẫn tới việc người học sẽ dần hình thành thói quen học và tiếp thu bài trên lớp rất thụ ñộng. Do ñó, ñối với bản thân các giáo viên thì cải tiến trong phương pháp giảng dạy là rất quan trọng và ñể việc dạy và học ngày càng hiệu quả và bổ ích hơn, cũng như bắt kịp phương pháp dạy và học của các nước tiên tiến trên thế giới ñòi hỏi rất nhiều nỗ lực từ phía người dạy lẫn người học. ðồng thời, nên quan tâm, cải cách phương pháp dạy và học từ các cấp bậc học phổ thông, nơi xây dựng nền tảng học thuật cho HS. Tác giả bài viết cũng ñã nêu lên ưu và nhược ñiểm của một số phương pháp giảng dạy như giảng dạy ñộc thoại, giảng dạy bằng máy tính… Tuy nhiên, bài viết chỉ nêu lên thực trạng, quan ñiểm của tác giả và một số biện pháp cần ñược áp dụng ñối với giảng viên và SV, nhìn chung các biện pháp khắc phục chỉ mang tính lý thuyết mà chưa thấy tính thực tiễn. 7 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với bài viết “Chất lượng giáo dục ñại học: Bắt ñầu ở Thầy và kết thúc ở Trò” (2008) nêu lên một sự khác biệt rất quan trọng giữa ñại học và trung học: ñó là vai trò của người thầy. Theo tác giả “Ở bậc ñại học, người thầy giảng dạy môn học mà họ là một chuyên gia, chứ không dạy HS như một người dạy ở bậc trung học. Ở ñại học, ñối tượng của giảng dạy là môn học, còn ở trung học ñối tượng là HS”. Chính vì thế mà ở bậc ñại học, kỹ năng học quan trọng hơn là nhồi nhét kiến thức căn bản và ñể truyền ñạt kiến thức chuyên môn một cách hữu hiệu, người giảng ngoài những kỹ năng sư phạm, còn phải có kiến thức sâu và rộng về chuyên ngành ñể có thể khai triển những lý thuyết và ý tưởng từ nội dung của giáo trình. Tác giả cho rằng giáo trình giảng dạy hiện nay chỉ cung cấp những kiến thức mang tính chuẩn mực và ít khi nào cập nhật hóa với những nghiên cứu khoa học (NCKH) mới nhất. Bởi quá trình giáo dục bao gồm hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học nên một trong những biện pháp ñể nâng cao chất lượng giảng dạy là phải bắt ñầu từ người thầy, chủ thể của hoạt ñộng dạy. Còn ñối với Trò, bởi vì “sản phẩm” của ñào tạo là con người với kiến thức chuyên môn cao, cho nên nói ñến chất lượng giáo dục ñại học là nói ñến chất lượng SV tốt nghiệp. Tác giả bài viết ñồng ý với quan ñiểm chất lượng giáo dục ñại học cần phải ñổi mới từ gốc ñến ngọn, “gốc” ở ñây là nâng cao trình ñộ khoa học của ñội ngũ giảng viên, cụ thể là gia tăng tỉ lệ giảng viên có học vị tiến sĩ và "ngọn" là ñầu ra, là SV tốt nghiệp. Nhưng muốn có ñầu ra tốt thì chúng ta phải quan tâm ñầu tư nhiều hơn nữa cho cơ sở hạ tầng, nhất là thư viện và công nghệ thông tin (CNTT). Tất cả những bàn thảo về chất lượng giáo dục ñại học mà không nói ñến ñầu tư cho thư viện, CNTT và cơ sở hạ tầng ñều vô nghĩa. Trong bài viết của mình, tác giả cũng nêu ñược các con số thống kê có ý nghĩa về tình hình thực tế của giáo dục ñại học ở Việt Nam, ñó là số lượng giảng viên có 8 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục học vị tiến sĩ còn quá thấp và về phía SV tốt nghiệp thì có ñến 50% SV tốt nghiệp không ñáp ứng các yêu cầu chuyên môn và phải ñào tạo lại. ðây là các con số ñáng lo ngại, ñồng thời là lời cảnh báo cho các nhà làm giáo dục. Nói về quan niệm học như thế nào, tác giả Trần Lê Hữu Nghĩa với bài viết “Dạy và học theo quan ñiểm học suốt ñời” (2008) cũng nêu lên một con số thống kê ñáng lo ngại, ñó là chỉ có 40% SV có thái ñộ tích cực ñối với việc học, phần còn lại học chỉ ñể học chứ thật sự không ñầu tư vào ñó. Kết quả này có lẽ là do xu hướng thích vào ñại học và thi vào những ngành ñược xem là “hot” mà không ñể ý ñến năng lực thật sự và sở thích của chính mình hoặc do quá phụ thuộc vào quyết ñịnh của gia ñình. Trong việc dạy - học ở nước ta hiện nay, giáo viên vẫn là người ra quyết ñịnh, là nhân vật trung tâm của lớp học. Kiến thức mà SV thu ñược là kiến thức một chiều từ thầy ñến trò, thiếu sự tương tác, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép. Sự tương tác là hết sức cần thiết vì nó giúp SV hiểu sâu hơn những ñiều ñang học và ngược lại, thông qua thảo luận, chia sẻ suy nghĩ, những câu hỏi với SV, giảng viên cũng học hỏi ñược nhiều ñiều bổ ích theo nguyên tắc tự phản ánh. Trong khuôn khổ bài viết của mình, tác giả ñã cho chúng ta ít nhất có một cái nhìn ñúng hơn về việc dạy và học trong thời ñại mới, ở ñó người học phải ñược ñặc biệt quan tâm. Việc dạy cần hướng vào phát triển cá nhân sao cho cá nhân ñó có thể áp dụng kiến thức thu ñược ở trường học bằng chính sự yêu thích của mình vào công việc ngoài ñời; ñồng thời trang bị cho người học cách học ñể họ có thể cập nhật kiến thức trong suốt quãng ñời của họ, chứ không chỉ dừng lại sau khi tốt nghiệp ñại học hoặc chỉ học khi ñến trường học. ðể làm ñược ñiều ñó, những chính sách giáo dục cần phải lấy người học làm gốc, nghĩa là nên ñi từ bên dưới lên chứ ñừng áp ñặt tất cả những suy nghĩ, chiến lược, mục tiêu của những người hoạch ñịnh chính sách lên người học. Và nên áp dụng ngay từ 9 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục bậc ñầu tiên của giáo dục tức là từ các bậc học phổ thông vì bất cứ việc gì cũng nên xây từ nền móng vững chắc mới lâu bền ñược. Ngược lại, người học cũng phải tự ý thức ñược rằng học là cho bản thân mình và chính mình phải rèn luyện việc tự học và duy trì việc học suốt ñời. Bài viết cũng góp phần làm rõ thực trạng giáo dục Việt Nam và gióng lên hồi chuông báo ñộng trong việc dạy và học ở nước ta hiện nay. Năm 2008, với ñề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của SV ñại học”, tác giả Trần Lan Anh ñã nghiên cứu về tính tích cực học tập về mặt hành vi của SV 4 trường thành viên thuộc ðHQG Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy SV càng tích cực thì càng có mục ñích rõ ràng và có ý chí nỗ lực hết sức mình ñể ñạt ñược thông qua các hành vi tích cực: nghe giảng bài, ñọc tài liệu, giáo trình liên quan ñến môn học, tham gia thảo luận nhóm và phát biểu xây dựng bài … Mặt khác, tính tích cực học tập của SV không chỉ phụ thuộc vào tư chất và sự cố gắng của chính bản thân SV mà còn bị ảnh hưởng, chi phối bởi môi trường xã hội như: ñiều kiện cơ sở vật chất phục vụ học tập, phương pháp giảng dạy của giảng viên, cách giáo dục của gia ñình … Cách chọn mẫu trong ñề tài chỉ khảo sát một khoa bất kỳ ñại diện cho một trường, một khối ngành với ñặc ñiểm nhân khẩu học của từng SV là khác nhau nên kết quả này chỉ có thể áp dụng trong phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên, các khuyến nghị trong nghiên cứu có thể mang tính khả thi ñối với cả các trường ñại học khác. Nghiên cứu về thói quen học tập, tác giả Nguyễn Vũ Phong Vân với “Nghiên cứu về những khó khăn trong học tập SV năm thứ nhất khoa tiếng Anh trường ðại học Ngoại ngữ - ðại học ðà Nẵng gặp phải khi mới học tại trường ñại học” (2009) nêu rõ khó khăn mà SV năm thứ nhất tại các trường ñại học nói chung và trường ðại học Ngoại ngữ nói riêng gặp phải, ñó 10 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục chính là những thay ñổi trong phong cách học tập cũng như phương pháp giảng dạy tại trường ñại học ngày nay ñã tạo ra rất nhiều sự khác biệt trong chương trình học tại trường phổ thông và trường ñại học, những khác biệt này gây khó khăn cho SV năm thứ nhất vì họ chưa quen với môi trường học tập mới mẻ này. Bài nghiên cứu này tập trung vào những khó khăn mà SV năm thứ nhất khoa tiếng Anh trường ðại học Ngoại ngữ ðà Nẵng gặp phải khi mới học tại trường. Kết quả ñiều tra cho thấy phần lớn SV bị lúng túng khi nhận thấy chương trình học tại trường ñại học không giống với chương trình học tại trường phổ thông. Sự lúng túng này gây ảnh hưởng tới kết quả học tập của SV. Hầu hết SV có kết quả học tập chưa cao ñều cho rằng kết quả ñó là do họ chưa thích nghi ñược với môi trường học tập mới. Các khó khăn chính khi bước vào môi trường học tập mới phần lớn tập trung ở bốn khía cạnh: làm sao ñể học ñều bốn kỹ năng (Nghe – nói – ñọc – viết), chuẩn bị và làm thuyết trình, làm bài tập hoặc thảo luận theo nhóm và thích nghi với phương pháp giảng dạy mới. Các cách mà SV năm thứ nhất áp dụng cũng như nguyện vọng của họ nhằm nhanh chóng thích nghi với môi trường học tập mới cũng ñược trình bày trong bài nghiên cứu này. ðồng thời tác giả bài nghiên cứu cũng nêu những khuyến nghị ñối với nhà trường, giảng viên và ngay chính SV nhằm giúp SV khắc phục những khó khăn này. Tuy nhiên, do giới hạn của phạm vi nghiên cứu là chỉ nghiên cứu những khó khăn trong việc học tiếng Anh của SV năm thứ nhất, khoa tiếng Anh, trường ðại học Ngoại ngữ - ðại học ðà Nẵng nên những khuyến nghị này chỉ mang tính cục bộ, khó có thể áp dụng rộng rãi. Nói về quan niệm và thói quen học tập ở các trường ñại học hiện nay, năm 2006, báo cáo của các ðoàn Khảo sát Thực ñịa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ “Những quan sát về giáo dục ñại học trong các ngành 11 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành ðo lường và ñánh giá trong giáo dục CNTT, Kỹ thuật ðiện-ðiện tử-Viễn thông và Vật lý tại một số Trường ðại học Việt Nam” ñã nêu lên những mặt yếu kém, các vấn ñề ñáng lo ngại trong nội dung và phương pháp giảng dạy, về thói quen học tập ở bậc ñại học tại các trường ñại học Việt Nam. Cụ thể là các vấn ñề có liên quan ñến nghiên cứu như: 1. Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực (như giao bài tập về nhà có chấm ñiểm, thảo luận trong lớp), kết quả là có ít sự tương tác giữa SV và giảng viên trong và ngoài lớp học. 2. Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức theo kiểu thuộc lòng mà không nhấn mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp ñộ cao (như phân tích và tổng hợp), dẫn ñến hậu quả là học hời hợt thay vì học chuyên sâu. 3. SV học một cách thụ ñộng (nghe diễn thuyết, ghi chép, nhớ lại những thông tin ñã học thuộc lòng khi làm bài thi). 4. SV mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn trong một học kỳ mà không có thời gian ñể tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu sâu). 5. Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn bị chung cho việc học cá nhân và nghề nghiệp lâu dài) và ñào tạo (sự chuẩn bị cụ thể ñể hoàn tất công việc). 6. Thiếu nhấn mạnh ñến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp, chẳng hạn như làm việc theo nhóm, khả năng giao tiếp hoặc viết bằng tiếng Anh, quản lý dự án, các phương pháp giải quyết vấn ñề, sáng kiến, học lâu dài, . . . ðồng thời, báo cáo cũng nêu các khuyến nghị nhằm cải tiến công tác giảng dạy và học tập ở bậc ñại học và ñược trình bày qua ba nội dung: Phát 12 Học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất