Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa nội tổng hợ...

Tài liệu Khảo sát kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa nội tổng hợp, bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ

.DOCX
35
202
140

Mô tả:

MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................ii TÓM TẮT....................................................................................................................iii MỤC LỤC.................................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v DANH MỤC HÌNH VẼ...............................................................................................vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3 2.1. KHÁI QUÁT VIÊM PHỔI.....................................................................................3 2.2. BỆNH HỌC............................................................................................................4 2.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỂU TRỊ................................................................................6 2.4. BIẾN CHỨNG........................................................................................................8 2.5. PHÒNG BỆNH.......................................................................................................9 2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH VIÊM PHỔI...........................................9 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................11 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................................11 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................11 3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU....................................................................14 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN..................................................................15 4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:..................................................................................15 4.2. BÀN LUẬN..........................................................................................................20 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................26 5.1. KẾT LUẬN..........................................................................................................26 5.2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................28 PHỤ LỤC 1 DANH MỤC BẢNG Tra Bảng 4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu...................................................15 Bảng 4.2. Nguồn thông tin mà người bệnh được tìm hiểu về bệnh viêm phổi.............16 Bảng 4.3. Kiến thức về khái niệm bệnh VP.................................................................16 Bảng 4.4. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP..................................................16 Bảng 4.5. Kiến thức nhận biết dấu hiệu của bệnh VP..................................................17 Bảng 4.6. Kiến thức về yếu tố nguy cơ của bệnh VP...................................................17 Bảng 4.7. Kiến thức biến chứng thường gặp của bệnh VP...........................................18 Bảng 4.8. Kiến thức về thức ăn hạn chế cho người bệnh VP.......................................20 Bảng 4.9. Giáo dục sức khỏe của điều dưỡng về bệnh VP trong thời gian nằm viện...20 Bảng 4.10. Kiến thức về cách phòng bệnh VP.............................................................20 Y 2 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 4.1. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP............................................. 21 Hình 4.2. Kiến thức về cách xử trí khi mắc bệnh VP................................................... 22 Hình 4.3. Khả năng chữa khỏi của bệnh VP................................................................ 23 Hình 4.4. Kiến thức về chế độ ăn của người bệnh VP................................................. 23 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CURB65 Confusion - Uremia - Respiratory - Blood pressure - 65 (Rối loạn ý thức - ure - tần số thở - huyết áp - 65 tuổi) VP GDSK Viêm phổi Giáo dục sức khỏe 4 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU Viêm phổi (VP) là bệnh phổ biến ảnh hưởng sức khỏe rất nhiều người trên khắp toàn cầu. Đây là căn bệnh gây tử vong ở mọi nhóm tuổi đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi và người già trên 75 tuổi. Phần lớn các trường hợp được theo dõi và điều trị ngoại trú, nhưng có khoảng 20% số bệnh nhân cần phải nhập viện điều trị, 10% bệnh nhân điều trị nội trú có biểu hiện viêm phổi nặng và cần phải điều trị tại khoa hồi sức tích cực. Tỷ lệ tử vong của bệnh viêm phổi nặng có thể lên tới 50% (Baudouin SV, 2002). Viêm phổi cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Hoa Kỳ, với ước tính có từ 5 đến 6 triệu trường hợp mắc bệnh mỗi năm. Ở bệnh nhân viêm phổi phải nhập viện thì tỷ lệ tử vong lên đến 25%. Những khoảng chi phí liên quan đến bệnh viêm phổi phải chi trả khoảng 10 tỷ đô la mỗi năm ở nước này. (Vincent Idemyor and Pharm.D, 2002). Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc viêm phổi trong cộng đồng ước tính khoảng 12% trong các bệnh lý đường hô hấp. Tại Viện Quân y 103 trước năm 1985, số bệnh nhân viêm phổi cấp tính vào điều trị chiếm 1/5-1/4 tổng số bệnh nhân khoa phổi. Tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996-2000, có 345 bệnh nhân viêm phổi vào điều trị chiếm 9,57% - đứng hàng thứ 4 trong tổng số bệnh nhân đến điều trị tại khoa (Ngô Quý Châu, 2012). Qua đó cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi ngày càng gia tăng mạnh mẽ do những biến đổi của khí hậu, ô nhiễm môi trường và phong cách sống. Đã có nhiều biện pháp tiên tiến được áp dụng nhưng đây vẫn là bệnh lý gây nhiều thách thức cho ngành y tế trong việc chữa trị cho người bệnh. Bệnh có thể xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người già , trẻ em suy dinh dưỡng, cơ địa có các bệnh mãn tính, giảm miễn dịch, nghiện rượu hay mắc các bệnh phổi có từ trước như viêm phế quản, giãn phế quản, hen phế quản,... Mặc dù bệnh viêm phổi là bệnh phổ biến và nền y học ngày càng có nhiều tiến bộ lớn trong chẩn đoán và điều trị, trình độ dân trí đã được nâng cao, song việc điều trị đôi lúc còn khó khăn do bệnh nhân đến muộn hoặc có bệnh mãn tính nên khi bệnh ở giai đoạn muộn hoặc có biến chứng đã không tránh khỏi tỷ lệ tử vong. Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng khá thường gặp, hầu hết các trường hợp được điều trị khỏi hoàn toàn, tuy nhiên, nếu điều trị chậm hoặc không đúng, bệnh có thể diễn biến nặng, gây áp xe phổi, tràn mủ màng phổi, hoặc thậm chí có thể tử vong . Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ là một trong những bệnh viện lớn tại khu vực Cần Thơ, là nơi tập trung một lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị, trong đó có bệnh nhân viêm phổi. Ngoài các phương pháp điều trị, sự hiểu biết về bệnh của bệnh nhân cũng là một vấn đề quan trọng để góp phần chăm sóc tốt cũng như nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. Xuất phát từ thực tế trên đề tài “Khảo sát kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành 5 phố Cần Thơ năm 2018” được tiến hành nhằm mục tiêu: Mô tả kiến thức của bệnh nhân về bệnh viêm phổi tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2018. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHÁI QUÁT VIÊM PHỔI 2.1.1. Định nghĩa Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng nhu mô phổi bao gồm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và tiểu phế quản tận cùng, kèm theo tăng tiết dịch trong phế nang gây ra đông đặc nhu mô phổi. Nguyên nhân gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất nhưng không phải trực khuẩn lao (Vũ Thị Bình, 2007a; Ngô Quý Châu, 2012). 2.1.2. Dịch tễ học Không kể lao phổi, các bệnh VP do vi khuẩn hiện vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong bệnh học phổi ở Việt Nam, cả về tỷ lệ mắc bệnh lẫn tỷ lệ tử vong. VP có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiếu nhất theo cách nói của một số tác giả, vẫn là ở hai cực của cuộc sống: trẻ sơ sinh và người trên 60 tuổi. Một số ca đặc biệt còn gặp ở thai nhi của những người mẹ mang thai mắc bệnh VP. Ở trẻ sơ sinh, bệnh hay gặp ở những trẻ đẻ non, còn ở người già, từ đầu thế kỷ 20, người ta đã biết rõ nguy cơ VP sau những tình trạng bệnh lý buộc người bệnh phải nằm lâu. Ở những lứa tuổi khác, nhất là thanh niên, bệnh lý ít gặp hơn và thường xảy ra nhanh chóng trên những cơ thể khỏe mạnh khi thời tiết thay đổi đột ngột. Bộ mặt của VP đã thay đổi rất nhiều ở những nước phát triển trong vài chục năm nay, có xu hướng không điển hình, nhiều thể kéo dài, tỷ lệ tử vong giảm hẳn, do việc áp dụng kháng sinh rộng rãi với nhều biện pháp hồi sức, cấp cứu có hiệu quả và những cố gắn rất lớn trong việc cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong chỉ thật sự giảm hẳn ở trẻ em và trẻ sơ sinh, trong khi đó lại tăng lên tương đối ở người già. Cùng với đà tiến bộ chung của thế giới, các bệnh VP do vi khuẩn ở nước ta cũng đang có chiều hướng ngày càng giảm dần, đa dạng và không điển hình, các VP thứ phát nhiều hơn nguyên phát. Qua thống kê hàng vạn trường hợp khám nghiệm tử thi ở Bệnh viện Bạch Mai chỉ trong vòng 10 năm trở lại đây tỷ lệ tử vong do các bệnh VP đã từ trên dưới 40% tổng số tử vong, giảm xuống còn xấp xỉ 25%. Nhưng các bệnh VP ở nước ta vẫn là nguy cơ số 1 gây tử vong ở trẻ em và cũng không kém phần quan trọng đối với người già (Vũ Thị Bình, 2007b). 2.1.3. Điều kiện thuận lợi - Thời tiết lạnh, bệnh xảy ra về mùa đông. - Cơ thể suy yếu, còi xương, già yếu. - Nghiện rượu. - Chấn thương sọ não, hôn mê. - Mắc bệnh phải nằm điều trị lâu. - Biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống. 7 - Bệnh ở tai mũi họng: viêm xoang, viêm amiđam. - Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp (Vũ Thị Bình, 2007a). 2.2. BỆNH HỌC 2.2.1. Nguyên nhân Căn nguyên vi sinh thường gặp: - Vi khuẩn: chiếm tỷ lệ 20-60% + Streptococcus pneumoniae. + Haemophylus influenzae. + Staphylococcus aureus. + Vi khuẩn Gram âm. + Vi khuẩn khác ít gặp hơn: Moraxella catarrhalis, Streptococcus nhóm A, Neisseria meningitidis, Acinebacter, Coxiella burnetii, Chlamydia psittaci. - Vi khuẩn không điển hình: 10-20% + Legionella sp. + Mycoplasma pneumoniae. - Virus: 2-15% + Influenza, Parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, Adenovirus. + Ít gặp: Virus sởi, Epstein - Barr, Herpes, Varicella - Zoster, Cytomegalovirus, virus. Herpes người týp 6, Hantavirus (Nguyễn Phú Kháng, 2009). Một số nguyên nhân khác: - Do suy giảm miễn dịch: thiếu gamma globulin máu, nhiễm HIV. - Do hít phải các dịch vị, men tiêu hóa từ dạ dày sặc vào phổi: gặp ở những người hôn mê, mất ý thức, ngộ độc rượu, gây tê, cho ăn bằng ống. - Do ứ đọng: gặp phải ở những người mắc bệnh tim, suy tim, bệnh nhân nằm lâu làm tắc phế quản, ứ đọng phế nang. - Do sặc dầu: gặp ở người dùng thuốc nhỏ mũi có tinh dầu, người hít phải xăng, dầu hỏa, dầu mazút. - Do bức xạ: gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị (Lê Thị Luyến, 2017). 2.2.2. Cơ chế bệnh sinh Tác nhân gây bệnh là những vi khuẩn gây bệnh đột nhập vào phổi qua đường hô hấp, trong đó những vi khuẩn sẵn có ở đường hô hấp trên lan tràn xuống nhu mô phổi gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi đã chiếm ưu thế. Đó là những hoàn cảnh thuận lợi cho cơ thể vi khuẩn và bất lợi cho cơ thể con người, chẳng hạn lạnh ẩm làm giảm sức đề kháng cơ thể, kết hợp với tình trạng yếu hay mắc bệnh có sẵn như suy dinh dưỡng, thấp tim viêm thận mãn, bạch hầu VP virus, đẻ non,... Sẽ làm vi khuẩn hoại sinh trở thành vi khuẩn gây bệnh tăng độc tính (Vũ Thị Bình, 2017b). 2.2.3. Giải phẫu bệnh 8 - Giai đoạn xung huyết: phổi ứ huyết do hiện tượng giãn mạch và hồng cầu thoát quản cùng với các sợi huyết. Hồng cầu, bạch cầu, tơ huyết thoát quản vào phế nang. Trong phế nang có nhiều dịch tiết màu hồng, có thể tìm thấy nhiều phế cầu khuẩn. - Giai đoạn gan hóa đỏ: sau một đến hai ngày thùy phổi bị tổn thương có màu đỏ chắc như gan, gọi là thùy phổi bị đông đặc. Trong phế nang có nhiều hồng cầu bạch cầu và vi khuẩn. Mảnh phổi cắt ra bỏ vào nước thì chìm. - Giai đoạn gan hóa xám: vùng phổi bị tổn thương màu xám, trên mặt có mủ, trong phế nang có nhiều bạch cầu đa nhân, đơn nhân, đại thực bào và ít hồng cầu. Thực bào nuốt các phế cầu khuẩn và các tế bào còn lại trong dịch tiết, tiếp tục đến khi khỏi gọi là giai đoạn gan hóa vàng. Tổn thương giải phẩu trong viêm phế quản - phổi thấy những vùng tổn thương rải rác ở hai phổi. Những vùng tổn thương xen lẫn với vùng lành, tuổi cũng khác nhau. Phế quản bị tổn thương nặng hơn. Mảnh phổi cắt ra bỏ vào nước thì bị chìm lơ lửng (Ngô Quý Châu, 2012). 2.2.4. Triệu chứng * Triệu chứng lâm sàng - Triệu chứng toàn thân: bệnh khởi phát đột ngột hoặc từ từ + Sốt: sốt thành cơn hay sốt liên tục cả ngày, kèm theo rét run hoặc không. Nhiệt độ có thể lên tới 40-410C, có những trường hợp chỉ sốt nhẹ 38-38,5 0C, những trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân có sức đề kháng giảm nhiều như: suy giảm miễn dịch, người già, trẻ nhỏ, có các bệnh mãn tính kèm theo. + Da nóng, đỏ: thường thấy ở những bệnh nhân sốt cao, khi suy hô hấp. sẽ có tím môi, đầu chi. Những trường hợp VP do vi khuẩn Gram âm có thể thấy da xanh tái, lạnh toát, vã mồ hôi, đặc biệt có khi sốc nhiễm khuẩn. + Khô môi, một số trường hợp có Herpes hoặc ban xuất huyết trên da, lưỡi bẩn, hơi thở hôi. Bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, có thể đau đầu, đau mỏi người ở những trường hợp VP do virus, M.pneumoniae v.v... + Trường hợp nặng bệnh nhân có thể có rối loạn ý thức -Triệu chứng cơ năng: + Ho: là triệu chứng xuất hiện sớm, ho thành cơn, hoặc ho thúng thắng, thường là ho có đờm, một số trường hợp ho khan. Trường hợp điển hình có màu rỉ sắt, các trường hợp khác có màu vàng hoặc màu xanh, đôi khi khạc đờm như mủ. Đờm có thể có mùi hôi, thối. + Đau ngực: đau vùng tổn thương, đau ít hoặc nhiều, có trường hợp đau rất dữ dội. + Khó thở: VP nhẹ không có khó thở, những trường hợp bệnh nặng bệnh nhân thở nhanh nông, có thể có co kéo các cơ hô hấp. - Triệu chứng thực thể: 9 + Hô hấp: tầng số thở tăng, có co kéo các cơ hô hấp hoặc không; khám phổi có hội chứng đông đặc (run thanh tăng, rì rào phế nang giảm, gõ đục), ran ẩm, ran nổ vùng tổn thương. + Tim mạch: mạch nhanh, huyết áp bình thường, trường hợp nặng có sốc, huyết áp thấp, mạch nhỏ khó bắt. + Tiêu hóa: có thể có bụng chướng hơi, có khi nhiễm khuẩn huyết có thể thấy gan, lách to, thường chỉ mấp mé bờ sườn (Ngô Quý Châu, 2012). * Triệu chứng cận lâm sàng: - X - quang phổi: có vai trò trong khẳng định sự tồn tại và vị trí tổn thương phổi, đánh giá mức độ lan rộng, phát hiện biến chứng và đánh giá đáp ứng điều trị. + Với viêm phổi thùy: đối với người lớn đa số là viêm ở thùy dưới bên phải, còn trẻ em đa số là viêm thùy trên và thùy giữa phổi phải. Hình X - quang điển hình là một hình mờ đều hình tam giác mà đỉnh quay về phía rốn phổi và đáy nằm ở phía ngoại vi. Các cạnh của tam giác thường lồi nếu cạnh đó không dựa vào một rãnh liên thùy. + Với phế quản phế viêm: X - quang hay gặp là các hình mờ nhỏ to khác nhau rải rác lan tỏa ở nhiều nơi. Có khi các hình đó tập trung ở một nơi giống như hình VP thùy nên còn được gọi là phế quản phế viêm giả thùy (Nguyễn Duy Huề và ctv, 2009). - Công thức máu: bạch cầu tăng cao, có thể lên tới 18.000-20.000 bạch cầu/mm 3 máu, đa số bạch cầu đa nhân trung tính (80-90%), tốc độ lắng máu nhanh (Nguyễn Đăng Thụ, 2006). 2.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ 2.3.1. Chẩn đoán 2.3.1.1. Chẩn đoán xác định - Viêm phổi thùy: + Bệnh khởi phát đột ngột ở người trẻ. + Có cơn rét run và sốt cao 39-400C. + Hội chứng nhiễm khuẩn: khô môi, lưỡi bẩn, bạch cầu cao. + Đau ngực có khi rất nổi bật. + Ho và khạc đờm có máu màu gỉ sắt. + Hội chứng đông đặc: gõ đục, run thanh tăng, rì rào phế nang giảm, tiếng thổi ống. + X - quang: hội chứng lấp đầy phế nang với đám mờ hình tam giác đáy quay ra ngoài. + Chụp cắt lớp vi tính: hội chứng lấp đầy phế nang, có hình phế quản hơi. - Phế quản phế viêm: + Bệnh xảy ra ở trẻ em và người già, sau khi mắc các bệnh: cúm, sởi, ho gà, bạch cầu, suy dinh dưỡng. + Bệnh khởi phát từ từ. Sốt nhẹ 37,5-380C. 10 + Khó thở nhiều cánh mũi phập phồng, tím môi. + Nghe phổi hai bên có nhiều ran rít và ran nổ từng vùng. + Gõ: có vùng đục xen lẫn vùng phổi tổn thương. + X - quang: có nhiều nếp mờ rải rác khắp cả hai phế trường, nhất là hai vùng đáy. - Chẩn đoán vi sinh: việc chẩn đoán vi sinh nên được làm trước khi dùng kháng sinh, nhất là ở các trường hợp nặng, bao gồm: + Đờm: soi tươi và cấy, đo độ nhạy và độ đặc hiệu đạt 50-60% và trên 80% theo thứ tự. + Cấy máu. + Cấy dịch màng phổi. + Cấy dịch phế quản. + Các test phát hiện kháng thể như test ngưng kết bổ thể, ngưng kết lạnh,... + Phát hiện kháng nguyên qua nước tiểu. + PCR (phản ứng khuyếch đại chuỗi) với từng loại vi khuẩn phân biệt riêng (Vũ Thị Bình, 2007a). 2.3.1.2. Chẩn đoán phân biệt VP thùy cần phân biệt với: - Phế viêm lao: bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, cần làm các xét nghiệm về lao để phân biệt. - Nhồi máu phổi: cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu có cơn đau ngực đột ngột , dữ dội, khái huyết nhiều, choáng. - Xẹp phổi: không có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất không có ran nổ. X quang không có hình ảnh xẹp phổi (Lê Văn An, 2008). - Tràn dịch màng phổi khu trú: hình ảnh X - quang không có hình tam giác chụp phim nghiên có thể phân biệt được. - Khối u phổi: hình mờ liền với trung thất, giới hạn rõ, có thể có nhiều hình vòng cung. Nếu khối u ở ngoại biên thì hình mờ nằm giữa nhu mô phổi. Phế quản phế viêm cần phân biệt với: - Ứ huyết phổi: thường do bệnh tim, hai phế trường cũng có nhiều nốt mờ rải rác. Bệnh nhân có bệnh cảnh của suy tim trên lâm sàng, điện tim to trên X - quang. - Ung thư di căn: tổn thương cũng là những nốt mờ đa dạng ở phổi, có thể phát hiện được ung thư tiên phát của các tạng trong ổ bụng (gan, dạ dày, tử cung...). Chẩn đoán xác định bằng tìm thấy tế bào ung thư trong bệnh phẩm bằng các kỹ thuật xâm nhập. - Bệnh bụi phổi: người bệnh có nghề nghiệp liên quan đến bụi, tổn thương trên phim là các nốt mờ rải rác hai phế trường và không thay đổi. - Phế quản phế viêm lao: bệnh cảnh cũng cấp tính, nhưng tổn thương trên phổi thay đổi rất chậm so với phế quản phế viêm do các vi khuẩn khác. Trong đờm dễ tìm thấy 11 vi khuẩn lao. - Bệnh sarcoid giai đoạn II: tổn thương là những nốt lan tràn khắp hai phế trường, nhưng kèm theo hạch trung thất. Ngoài ra còn có tổn thương ở nhiều bộ phận khác trong cơ thể (gan, lách, mắt, da, thần kinh,...) phản ứng Kweim dương tính, đáp ứng với điều trị corticoid (Nguyễn Văn Tường và ctv, 2006). 2.3.1.3. Chẩn đoán mức độ nặng: CURB65 - C (Confusion): rối loạn ý thức. - U (Uremia): ure >7 mmol/L. - R (Respiratory): tần số thở ≥30 lần/phút. - B (Blood pressure ): huyết áp + Huyết áp tâm thu ≤90 mmHg hoặc + Huyết áp tâm trương ≤60 mmHg - Tuổi ≥65. * Mỗi biểu hiện trên được tính 1 điểm, từ đó đánh giá mức độ nặng của VP như sau: - VP nhẹ: CURB65 = 0-1 điểm: điều trị ngoại trú. - VP trung bình: CURB65 = 2 điểm: điều trị tại bệnh viện. - VP nặng: CURB65 = 3-5 điểm: điều trị tại bệnh viện (Nguyễn Quốc Anh và ctv, 2012). 2.3.2. Điều trị - Xử trí tùy theo mức độ nặng. - Điều trị triệu chứng. - Điều trị nguyên nhân: lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu thường kèm theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tể, mức độ nặng của bệnh, các bệnh kèm theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc. - Thời gian dùng kháng sinh: từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây VP điền hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh (Nguyễn Quốc Anh và ctv, 2012). 2.4. BIẾN CHỨNG - Tràn dịch màng phổi, tràn khí trung thất - Áp xe phổi. - VP mãn tính (Vũ Thị Bình, 2007a). - Viêm màng não. - Viêm màng trong tim. - Viêm nội tâm mạc cấp tính do phế cầu. - Viêm khớp nhiễm khuẩn (Hùng Minh, 2008). - Viêm phổi hóa mô. 12 - Viêm màng phổi. - Viêm tai giữa và viêm tai xương chũm. - Biến chứng ở tim (Trần Phương Hạnh, 2008). 2.5. PHÒNG BỆNH - Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng tai, mũi, họng, răng hàm mặt. - Tiêm vaccin phòng cúm mỗi năm 1 lần, phòng phế cầu 5 năm 1 lần cho những trường hợp có bệnh phổi mãn tính, suy tim, tuổi trên 65 tuổi hoặc đã cắt lách. - Loại bỏ những yếu tố kích thích độc hại: thuốc lá, thuốc lào. - Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh (Nguyễn Quốc Anh và ctv, 2012). 2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH VIÊM PHỔI Ở nước ta đã có nhiều đề tài về bệnh VP với nhiều phương diện tiếp cận vấn đề khác nhau, nhưng về mảng kiến thức về bệnh còn hạn chế. Nghiên cứu của Trần Hoàn Thành về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân VP trên 65 tuổi điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2008 cho thấy về độ tuổi mắc bệnh có 74% trường hợp có tuổi dưới 80, trên 80 tuổi chỉ chiếm 26%, trong đó cao tuổi nhất là 1 bệnh nhân 92 tuổi, có 60% là bệnh nhân nữ, nam chiếm 40%. Các yếu tố nguy cơ gặp nhiều nhất ở các bệnh nhân mắc VP từ 65 tuổi là bệnh tim mạch (tăng huyết áp, suy tim,…) chiếm 32%, hút thuốc lá, thuốc lào là 23%, bệnh đái tháo đường và bệnh phổi mạn tính lần lượt chiếm 16% và 15%. Nghiên cứu của Tạ Thị Diệu Ngân về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh VP mắc phải tại cộng đồng cho thấy triệu chứng thường gặp của VP mắc phải tại cộng đồng là sốt (98,6%), ho (9,6%), khạc đờm (74,6%), đau ngực (68%). Trong VP nặng tỷ lệ bệnh nhân có khó thở và cảm giác khó thở, rối loạn ý thức và đau cơ cao hơn so với VP thường. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lành và các cộng sự năm 2014 về kiến thức bệnh VP của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh VP là 57,1%. Bà mẹ có kiến thức về khái niệm bệnh VP chiếm 67,1%, nguyên nhân VP chiếm 57,6%, các yếu tố nguy cơ gây bệnh VP chiếm 54,8%, tác hại của VP được bà mẹ biết đến với tỷ lệ cao nhất 71,9%, phòng ngừa bệnh VP chiếm 63,8%, xử trí khi trẻ bệnh VP chiếm 54,8%. Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và cộng sự về kiến thức chăm sóc của các bà mẹ có con bị VP tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Nghiên cứu cho thấy có 96% bà mẹ biết rằng nếu trẻ em bị VP thường xuyên kèm theo không ăn uống được thì bị sụt cân có thể dẫn đến suy dinh dưỡng. Có 97% bà mẹ cho rằng cần thiết phải theo dõi các dấu hiệu bệnh nặng khi trẻ bị ho cảm. Kiến thức về phòng bệnh cho trẻ: giữ ấm cơ thể cho trẻ khi trời lạnh 87%, tránh tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc lá, lông súc vật là 52% và 13 có 32% bà mẹ nghĩ có thể phòng bệnh cho trẻ bằng cách bú sữa mẹ, không để trẻ bị suy dinh dưỡng. 14 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi đang được điều trị tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. 3.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Bệnh nhân đang được điều trị tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ trong thời gian nghiên cứu. - Bệnh nhân đã được chẩn đoán là mắc bệnh viêm phổi. 3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân rối loạn tâm thần, mất trí, không biết chữ. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. - Thời gian: từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 3.2.2. Cỡ mẫu Lấy mẫu 55 bệnh nhân viêm phổi tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. 3.2.3. Phương pháp chọn mẫu - Chọn mẫu thuận tiện. - Tiến hành khảo sát trên bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn mẫu có mặt tại khoa Nội Tổng hợp trong khoảng thời gian tiến hành nghiên cứu. 3.2.4. Nội dung nghiên cứu 3.2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Giới tính: được xác định làm 2 nhóm nam và nữ. - Tuổi: là biến định lượng, tuổi của bệnh nhân được xác định theo tuổi dương lịch. - Địa chỉ: là nơi cư trú thường xuyên có hộ khẩu thường trú theo quy định. Địa chỉ được chia làm 2 nhóm thành thị và nông thôn. - Trình độ học vấn: là bậc học cao nhất của đối tượng nghiên cứu. Gồm các nhóm: + Tiểu học + Trung học + Trung học phổ thông 15 + Cao đẳng/Đại học - Nghề nghiệp: là nghề đem lại thu nhập chính của người khảo sát. Gồm các nhóm: + Nội trợ + Công nhân viên chức + Nông dân + Buôn bán + Hưu trí, già + Nghề khác - Kênh thông tin về bệnh VP mà người bệnh được tìm hiểu: + Xem trên tivi + Đài phát thanh + Báo chí + Cán bộ y tế + Truyền miệng - Tiền sử mắc bệnh viêm phổi của gia đình bệnh nhân: + Có + Không 3.2.4.2. Các biến số kiến thức về bệnh viêm phổi - Kiến thức về khái niệm bệnh viêm phổi: là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang. - Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP: + Mắc bệnh mãn tính + Do virus + Nhiễm trùng đường hô hấp trên + Các bệnh phổi có từ trước + Tiếp xúc với hóa chất độc hại + Hút thuốc lá + Nấm mốc -Kiến thức về chẩn đoán bệnh VP: + Ho + Thở nhanh + Khó thở + Rút lõm lồng ngực + Sốt: khi nhiệt độ đo ở nách ≥37,50C - Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP là bệnh có thể gây tử vong. - Kiến thức về yếu tố nguy cơ của bệnh VP: + Tuổi cao 16 + Người lớn mắc bệnh mãn tính + Hút thuốc lá + Tiếp xúc khói bụi + Trẻ em suy dinh dưỡng + Không rửa tay thường xuyên + Tiếp xúc với không khí ô nhiễm thường xuyên + Nằm viện lâu ngày - Kiến thức về biến chứng của bệnh VP là suy hô hấp. - Kiến thức về điều trị bệnh VP: + Khi mắc bệnh VP: tốt nhất là đến cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị (cơ sở y tế nhà nước hoặc tư nhân). + Bệnh VP là bệnh có thể chữa khỏi - Kiến thức về chăm sóc bệnh VP * Chế độ ăn hợp lý của người bệnh VP: + Ăn uống nhiều dinh dưỡng + Ăn thức ăn lỏng + Chia nhiều bữa nhỏ trong ngày + Cho uống nhiều nước * Những thức ăn hạn chế của người bệnh VP: + Thức ăn sống, lạnh + Bia, rượu + Chất kích thích + Phủ tạng động vật + Thức ăn nhiều dầu mỡ + Thức ăn khó tiêu - Kiến thức phòng bệnh VP: + Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, khói, bụi, lông xúc vật + Giữ ấm khi trời lạnh + Tránh tiếp xúc với người bị ho + Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng 3.2.5. Phương pháp thu thập Sử dụng bộ câu hỏi để thực hiện thu thập số liệu bằng cách điền câu trả lời của người được phỏng vấn. Các bước tiến hành thu thập số liệu: Quá trình thu thập số liệu được tiến hành ngay tại khoa Nội Tổng Hợp, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Trình tự thực hiện gồm: - Ghi lại thông tin cần thiết của những bệnh nhân đang được điều trị. 17 - Chọn những bệnh nhân đã được chẩn đoán là VP - Lập danh sách mẫu nghiên cứu gồm 55 bệnh nhân VP - Chọn thời gian thích hợp, tiếp xúc với từng đối tượng: giới thiệu bản thân, giới thiệu về nội dung và mục đích nghiên cứu của phỏng vấn viên, thời gian thực hiện nội dung phỏng vấn khoảng 15-20 phút. - Sau khi bệnh nhân đồng ý tham gia, phỏng vấn viên tiến hành hướng dẫn bệnh nhân cách đánh dấu vào phiếu thu thập. - Nếu bệnh nhân không đồng ý, thì chọn bệnh nhân khác. 3.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số - Bộ câu hỏi được thiết kế ngắn gọn, dễ trả lời. - Các điều tra viên được tập huấn kỹ bộ câu hỏi. - Bộ câu hỏi được sử dụng điều tra thử ở những đối tượng tương tự sau đó chỉnh sửa cho phù hợp mới đưa vào nghiên cứu chính thức. 3.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Nhập số liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. - Tính tần số, tỷ lệ phần trăm. 3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này dựa trên cơ sở giúp cho mọi người có thêm kiến thức cũng như tăng cường sự hiểu biết và quan tâm đến bệnh VP, từ đó giúp cho bệnh nhân VP hạn chế được các yếu tố nguy cơ và ngăn ngừa biến chứng của bệnh VP. Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều đã được giải thích cụ thể về nội dung và mục đích nghiên cứu. Những thông tin thu thập từ bộ câu hỏi không quá 20 phút, các thông tin thu được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và được bảo mật nên không gây ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần của người được phỏng vấn. Không có sự phân biệt giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tất cả mọi người đều có thể tham gia, đồng thời mọi đối tượng tham gia đều được chấp nhận hoàn toàn. 18 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nam Giới tính Nữ 20-40 Tuổi 40-60 >60 Thành thị Địa chỉ Nông thôn Nội trợ Công nhân viên chức Nông dân Nghề nghiệp Buôn bán Hưu trí, già Nghề khác Tiểu học Trung học cơ sở Trình độ học vấn Trung học phổ thông Cao đẳng, đại học Tiền sử mắc bệnh Có VP của gia đình bệnh nhân Tần số (n) Tỉ lệ (%) 39 16 3 28 24 35 20 3 12 8 12 17 3 10 15 17 13 70,9 29,1 5,5 50,9 43,6 63,6 36,4 5,5 21,8 14,5 21,8 30,9 5,5 18,2 27,3 30,9 23,6 13 23,6 42 76,4 Không Nhận xét: qua kết quả nghiên cứu cho thấy được tỷ lệ bệnh nhân nam (70,9%) cao hơn bệnh nhân nữ (29,1%). Đa số bệnh nhân viêm phổi có độ tuổi trên 40, tập trung cao nhất ở nhóm tuổi từ 40-60 với tỷ lệ 50,9%. Phần lớn các bệnh nhân sống ở thành thị với 63,6%, nông thôn chỉ chiếm 36,4%. Nghề nghiệp của bệnh nhân gồm nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau trong đó tỷ lệ chiếm cao nhất là người già và hưu trí (30,9%). Bệnh nhân viêm phổi có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất (30,9%), thấp nhất là tiểu học với (18,2%). Gia đình các bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh chỉ có 23,6%. Bảng 4.2. Nguồn thông tin mà người bệnh được tìm hiểu về bệnh viêm phổi Nguồn thông tin về bệnh VP Xem tivi Đài phát thanh Đọc trên báo, tạp chí Tìm hiểu qua interner Được người khác tư vấn 19 Tần số (n) Tỉ lệ (%) 39 13 27 14 10 70,9 23,6 49,1 25,5 18,2 Nhận xét: nguồn thông tin mà người bệnh tìm hiểu về bệnh viêm phổi nhiều nhất là tivi (70,9%) và đọc trên báo, tạp chí (49,1%), thấp nhất là được người khác tư vấn (18,2%). 4.1.2. Kiến thức về bệnh VP của bệnh nhân 4.1.2.1. Hiểu biết về bệnh VP Bảng 4.3. Kiến thức về khái niệm bệnh VP Khái niệm Là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây Tần số (n) Tỉ lệ (%) 36 65,5 14 3 2 25,5 5,5 3,6 tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang Là vi khuẩn virus gây bệnh Là nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi Là tình trạng phổi bị dập Nhận xét: có 65,5% bệnh nhân hiểu về khái niệm bệnh viêm phổi là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang. 4.1.2.2. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP Bảng 4.4. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP Nguyên nhân gây ra bệnh VP Mắc bệnh mãn tính Do virus Nhiễm trùng đường hô hấp trên Các bệnh phổi có từ trước Tiếp xúc với hóa chất độc hại Hút thuốc lá Nấm mốc Tần số (n) Tỉ lệ (%) 15 32 20 14 32 52 4 27,3 58,2 36,4 25,5 58,2 94,5 7,3 Nhận xét: nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi được người bệnh biết đến là hút thuốc lá chiếm 94,5%, kế đến là do virus và tiếp xúc với hóa chất độc hại có cùng tỷ lệ là 58,2%. Tuy nhiên dấu hiệu nấm móc lại ít được các bệnh nhân biết đến với tỷ lệ 7,3%. 4.1.2.3. Kiến thức về chẩn đoán bệnh VP Bảng 4.5. Kiến thức nhận biết dấu hiệu của bệnh VP Dấu hiệu nhận biết Ho Thở nhanh Khó thở Rút lõm lồng ngực Sốt Tần số (n) Tỉ lệ (%) 51 22 39 14 36 92,7 40,0 70,9 25,5 65,5 Nhận xét: dấu hiệu viêm phổi được các bệnh nhân biết đến nhiều nhất là ho chiếm 92,7%. Dấu hiệu ít bệnh nhân biết đến là rút lõm lồng ngực chỉ chiếm 25,5%. 4.1.2.4. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan