Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát khả năng ức chế enzyme alpha amylase của cao thô ethanol trái cau trắng...

Tài liệu Khảo sát khả năng ức chế enzyme alpha amylase của cao thô ethanol trái cau trắng (veitchia merrillii wendl.) in vitro

.PDF
54
664
141

Mô tả:

    TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN BỘ MÔN SINH HỌC —-oOo-– LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME ALPHA-AMYLASE CỦA CAO THÔ ETHANOL TRÁI CAU TRẮNG (Veitchia merrillii Wendl.) IN VITRO Giảng Viên Hướng Dẫn Sinh Viên Thực Hiện TS. Đái Thị Xuân Trang Lương Ánh Huệ MSSV: 3102645 Lớp: Sinh Học K36 Cần Thơ, tháng 5 năm 2014 -i-     LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và trân trọng nhất đến quý Thầy Cô đã dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức hữu ích, đặc biệt là quý Thầy Cô bộ môn Sinh Học, Khoa Khoa Học Tự Nhiên đã dẫn dắt em đi hết quãng đường đại học. Trong thời gian thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng ức chế enzyme alpha-amylase của cao thô ethanol ruột trái Cau Trắng (Veitchia merrillii Wendl.) in vitro ”, em xin chân thành cảm ơn đến: Ban chủ nhiệm Khoa Khoa Học Tự Nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài, cùng với quý Thầy Cô bộ môn Sinh Học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Cô Đái Thị Xuân Trang, là cán bộ hướng dẫn em thực hiện đề tài, đã nhiệt tình góp ý kiến và chỉ dạy cho em hoàn thành đề tài. Quý Thầy Cô, cán bộ phòng thí nghiệm Sinh học, Hoá học – Khoa Khoa Học Tự Nhiên, phòng thí nghiệm Sinh học Phân tử – Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học đã tạo môi trường học tập và điều kiện thuận lợi về thời gian cho em hoàn thành đề tài này. Ngoài ra, tôi xin cảm ơn đến gia đình tôi đã hỗ trợ và ủng hộ tôi về mặt thể chất lẫn tinh thần, giúp tôi hoàn thành tốt luận văn. Tôi xin cảm ơn lớp Sinh Học K36 đã đồng hành và chia sẻ khó khăn với tôi. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô để bài luận văn của em được hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Lương Ánh Huệ -i-     LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự chỉ dẫn của cán bộ hướng dẫn. Các số liệu và kết quả thu được là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Cán bộ hướng dẫn Tác giả luận văn Ts. Đái Thị Xuân Trang Lương Ánh Huệ -ii-     PHẦN KÝ DUYỆT CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. Đái Thị Xuân Trang DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Cần Thơ, ngày tháng năm CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG -iii-     MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i LỜI CAM KẾT ...................................................................................................... ii PHẦN KÝ DUYỆT .............................................................................................. iii MỤC LỤC ............................................................................................................ iv DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................... vi DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................... vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii TÓM LƯỢC .......................................................................................................... 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2 PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 4 I. Sơ lược về bệnh đái tháo đường ...................................................................... 4 1. Định nghĩa ................................................................................................... 4 2. Phân loại và cơ chế sinh bệnh ...................................................................... 4 3. Các biến chứng của bệnh đái tháo đường .................................................... 6 4. Các phương pháp điều trị bệnh .................................................................... 7 II. Giới thiệu về Enzyme α-amylase ................................................................. 11 1. Thành phần hoá học và tính chất ............................................................... 11 2. Cơ chế tác dụng ......................................................................................... 12 3. Tính đặc hiệu ............................................................................................. 13 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến enzyme α-amylase .......................................... 13 III. Sơ lược về cây Cau Trắng........................................................................... 15 1. Phân loại và định danh ............................................................................... 15 2. Nguồn gốc và phân bố ............................................................................... 15 3. Đặc điểm thực vật ...................................................................................... 15 PHẦN III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................... 17 I. Phương tiện.................................................................................................... 17 -iv-     1. Địa điểm và thời gian thực hiện................................................................. 17 2. Mẫu vật, hoá chất và thiết bị ...................................................................... 17 II. Phương pháp thí nghiệm .............................................................................. 17 1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu................................................................ 17 2. Phương pháp chiết và tách cao ruột trái Cau Trắng bằng dung môi ethanol ....................................................................................................................... 18 3. Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của Acarbose trong phản ứng chuyển hoá tinh bột ................................................................................ 19 4. Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của cao ethanol ruột trái Cau Trắng (Veitchia merrillii Wendl.) trong phản ứng chuyển hoá tinh bột ........ 20 5. Phương pháp xử lí kết quả ......................................................................... 21 PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 22 I. Xác định độ ẩm của nguyên liệu ................................................................... 22 II. Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của Acarbose trong phản ứng chuyển hoá tinh bột ........................................................................................... 22 III. Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của cao thô ruột trái Cau Trắng (Veitchia merrillii Wendl.) ..................................................................... 27 PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 31 I. Kết luận ......................................................................................................... 31 II. Kiến nghị ...................................................................................................... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 32 PHỤ LỤC A......................................................................................................... 36 PHỤ LỤC B ......................................................................................................... 41 -v-     DANH SÁCH BẢNG Bảng 1: Độ ẩm của ruột trái Cau Trắng ............................................................... 22 Bảng 2: Ảnh hưởng bởi các nồng độ khác nhau của Acarbose lên hoạt tính enzyme α-amylase ............................................................................................... 23 Bảng 3: Hàm lượng chất ức chế có trong cao thô ruột trái Cau Trắng tương đương với nồng độ Acarbose (mg/ml). ................................................................ 28 Bảng 4: Kết quả khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của Acarbose. ... 36 Bảng 5: Kết quả hiệu suất ức chế enzyme α-amylase bởi các nồng độ khác nhau của Acarbose. ....................................................................................................... 37 Bảng 6: Kết quả khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của cao thô ruột trái Cau Trắng. ..................................................................................................... 41 Bảng 7: Kết quả hiệu suất ức chế enzyme α-amylase bởi các nồng độ khác nhau của cao thô ruột trái Cau Trắng. .......................................................................... 42 -vi-     DANH SÁCH HÌNH Hình 1. Buồng Cau Trắng ở trên cây và cây Cau Trắng (Veitchia merrillii Wendl.) ................................................................................................................ 16 Hình 2. Trái Cau Trắng ở giai đoạn trung gian giữa non và già được chẻ đôi. .. 18 Hình 3. Phần ruột của trái Cau Trắng ở các giai đoạn phát triển ........................ 21 Hình 4. Kết quả khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của Acarbose.... 22 Hình 5. Đường chuẩn khả năng ức chế hoạt động enzyme α-amylase của Acarbose..……………………………………………………………………….24 -vii-     DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADA: American Diabetes Association CI: Confidence interval DMSO: Dimethyl Sulfoxide ĐTĐ: Đái Tháo Đường HbA1c: Glycosylate Hemoglobin A IC50: Inhibitory concentration of 50 percent KI: Potassium iodide RTCT: Ruột trái Cau Trắng WHO: World Heath Organization -viii-   TÓM LƯỢC Đề tài “Khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của cao thô ethanol trái Cau Trắng (Veitchia merrillii Wendl.) in vitro” được thực hiện nhằm khảo sát khả năng ức chế hoạt động enzyme α-amylase của cao thô ruột trái Cau Trắng (RTCT). Thí nghiệm khảo sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của cao thô RTCT được thực hiện bằng cách ủ enzyme α-amylase với cao thô trong dung dịch đệm phosphate natri pH 7 ở 37°C, sau đó tinh bột được cho vào hỗn hợp phản ứng và tiếp tục ủ. Cuối cùng, phản ứng được kết thúc bằng HCl và nhận biết lượng tinh bột còn lại bằng dung dịch iod. Khả năng ức chế enzyme α-amylase được xác định dựa vào lượng tinh bột ban đầu và lượng tinh bột còn lại sau phản ứng dựa trên sự nhận biết màu xanh đặc trưng của phức hợp tinh bột-iod. Kết quả được đánh giá bằng lượng enzyme bị ức chế thông qua giá trị mật độ quang (OD) của mẫu được đo ở bước sóng 660 nm. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng ức chế enzyme α-amylase tăng dần khi tăng nồng độ cao thô ethanol RTCT lên từ 0,2 mg/ml đến 0,4; 0,6; 0,8; 1 và nồng độ cao thô 1,2 mg/ml có khả năng ức chế enzyme cao đến 90,18% ± 0,647. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy khả năng ức chế enzyme α-amylase của RTCT (IC50 = 0,503 mg/ml) thấp hơn Acarbose (IC50 = 0,036 mg/ml) 13,97 lần. Từ khoá: Acarbose, bệnh đái tháo đường, enzyme α-amylase, ruột trái Cau Trắng, Veitchia merrillii Wendl.. -1-     PHẦN I: MỞ ĐẦU Bệnh tiểu đường, tên gọi y khoa là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), là một trong bốn bệnh mãn tính đang có tốc độ phát triển nhanh trên toàn thế giới, đó là bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh phổi và bệnh ung thư. Trên thế giới, số người mắc bệnh ĐTĐ tăng lên từ 153 triệu người năm 1980 đến 347 triệu người năm 2008 [1]. Chi phí y tế toàn cầu về bệnh ĐTĐ đã đạt ít nhất 376 tỷ USD trong năm 2010, dự đoán tăng lên 490 tỷ USD trong năm 2030 [2]. Năm 2004, ước tính khoảng 3,4 triệu người chết vì hậu quả lượng đường trong máu lúc đói cao [3]. Theo các nghiên cứu cho thấy, hơn 80% các ca tử vong do bệnh ĐTĐ xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình [4]. Trong suốt 20 năm đầu của thế kỷ 20, vô số các công trình nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra phương thuốc điều trị bệnh ĐTĐ nhưng hầu hết đều không đạt kết quả. Năm 1921, một phẫu thuật viên người Canada với ý tưởng thực tế đã chiết xuất thành công chất insulin, đánh dấu một mốc son trong lịch sử y học [5]. Và từ đó, phương pháp điều trị bằng insulin đã trở thành phương pháp hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí điều trị bằng phương pháp này khá cao, đem lại không ít khó khăn về tài chính cho người bệnh và nhất là những người bệnh có thu nhập thấp ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Mặc dù hiện nay có nhiều phương pháp trong việc điều trị bệnh ĐTĐ bằng thuốc như Meformin, Sulfonylureas, Glinides nhưng cũng khá tốn kém mà hiệu quả điều trị chưa cao và nhiều tác dụng phụ [6]. Chính vì vậy, nhiều bệnh nhân ĐTĐ đã tìm đến phương pháp ít tốn kém hơn và không ảnh hưởng nhiều đến các cơ quan khác trong cơ thể. Đó là phương pháp Đông y dùng cây cỏ trong thiên nhiên để làm thuốc, vừa tiết kiệm chi phí, vừa an toàn. Trong thời gian gần đây, những thông tin truyền miệng về khả năng giảm đường huyết của trái Cau Trắng được nhiều bệnh nhân ĐTĐ biết đến và sử dụng nhưng chưa có nghiên cứu khoa học nào chứng minh trái Cau Trắng có khả năng giảm đường huyết. Với thông tin đó, đề tài: “KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME ALPHA – AMYLASE CỦA CAO THÔ ETHANOL RUỘT TRÁI CAU TRẮNG (Veitchia merrillii Wendl.) in vitro” được thực hiện nhằm khảo -2-     sát khả năng ức chế enzyme α-amylase của cao thô ethanol ruột trái Cau Trắng in vitro. Sự ức chế enzyme α-amylase sẽ làm quá trình thuỷ phân tinh bột bị chậm lại dẫn đến lượng glucose được tạo ra giảm, giúp kiểm soát đường huyết sau khi ăn. Bên cạnh đó, đề tài có thể tạo cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về các hoạt tính sinh học của cây Cau Trắng. -3-     PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU I. Sơ lược về bệnh đái tháo đường 1. Định nghĩa Bệnh đái tháo đường là một tình trạng mãn tính, có yếu tố di truyền, xảy ra khi mức độ glucose trong máu quá cao cùng với các rối loạn về chuyển hoá đường, đạm, mỡ, khoáng chất do hậu quả từ tình trạng thiếu insulin tuyệt đối hay tương đối. Mức độ glucose trong máu bình thường được điều hoà bởi nội tiết tố insulin, được sản xuất bởi tuyến tuỵ. Ở những người bị bệnh ĐTĐ, tuyến tuỵ không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể kháng insulin [7, 8]. 2. Phân loại và cơ chế sinh bệnh Theo phân loại của WHO năm 1999 thì bệnh ĐTĐ có những loại sau: 2.1. Bệnh đái tháo đường loại 1 Trước đây, bệnh ĐTĐ loại 1 còn được gọi là bệnh ĐTĐ phụ thuộc nội tiết tố insulin [7]. Bệnh hầu hết gặp ở lứa tuổi trẻ nhưng có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào, có khoảng 80% các trường hợp được phát hiện ở tuổi dưới 30. Nguyên nhân bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền. Cơ thể người bệnh tiết ra kháng thể kháng tế bào β của tuyến tụy, làm cho tế bào này bị phá hủy; có thể có tới khoảng 90% tổng số tế bào β của tụy tạng bị thương tổn. Vì vậy lượng insulin trong máu người bệnh bị giảm thiểu rất nhiều hoặc mất hẳn sẽ làm rối loạn chuyển hoá glucose, tăng phân huỷ lipid dẫn tới tăng glucose huyết và acid béo gây ra tình trạng đa niệu thẩm thấu và nhiễm ceton [8, 9]. Những người mang gen nhạy cảm khi gặp tác động của các yếu tố môi trường như bị nhiễm vi rút rubella, sởi, cocxackie; bú sữa bò thời kỳ sơ sinh và đặc thù địa dư ở một số nước có tỷ lệ bệnh cao như Phần Lan sẽ xuất hiện kháng thể kháng tế bào β của tụy tạng, phá hủy các tế bào này làm cho insulin bị giảm tiết và gây bệnh [9]. 2.2. Bệnh đái tháo đường loại 2 Bệnh đái tháo đường loại 2 còn được gọi là bệnh ĐTĐ không phụ thuộc insulin [7]. Đây là thể bệnh hay gặp nhất của bệnh ĐTĐ và chiếm khoảng từ 85% đến 90% tổng số các bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh là sự phối hợp giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường với cơ chế gây bệnh là giảm nhạy cảm đối với insulin, gọi là -4-     kháng insulin ở gan và cơ vân; có thể kèm theo sự suy chức năng của tế bào β làm giảm tiết insulin. Bệnh khởi đầu bằng kháng insulin do béo phì, tuổi tác, ít vận động thể lực dẫn đến insulin giảm hiệu quả trong việc chuyển glucose từ máu vào gan, cơ vân. Do vậy, tụy tạng phải tăng cường tiết insulin dẫn đến tình trạng tụy tạng bị tổn thương, làm cho insulin bị giảm tiết. Cuối cùng sự phối hợp của việc kháng insulin và giảm tiết insulin làm cho glucose huyết tăng lên dẫn đến việc gây bệnh [9, 12]. Bệnh thường hay gặp ở người béo phì, người lớn tuổi do khả năng tổng hợp protein của tế bào ở những người này rất kém nên không tổng hợp được thụ thể để bắt giữ insulin, do đó, tuy tuyến tuỵ vẫn sản xuất insulin bình thường nhưng không có tác dụng đưa glucose vào trong tế bào [8]. Bệnh tiến triển âm thầm với các biến chứng mạn tính là chủ yếu [9]. 2.3. Bệnh đái tháo đường thai kỳ Bệnh đái tháo đường thai kỳ được định nghĩa như một rối loạn dung nạp glucose, được chẩn đoán lần đầu tiên trong lúc mang thai. Định nghĩa này không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã có ĐTĐ từ trước khi có thai nhưng chưa được chẩn đoán [8]. Nguyên nhân là do mang thai làm gia tăng nhu cầu insulin hơn bình thường, do sự gia tăng sản xuất hormone dẫn đến đề kháng insulin. Đa số trường hợp thai phụ trở về bình thường sau sinh, một số trường hợp thực sự trở thành ĐTĐ loại 1 hoặc loại 2, một số có thể bị lại ở lần sinh sau. Triệu chứng bệnh tương tự như ĐTĐ loại 2. Hầu hết bệnh ĐTĐ thai kỳ thường được chẩn đoán thông qua sàng lọc trước sinh [7]. 2.4. Các loại bệnh đái tháo đường khác Đây là loại bệnh đái tháo đường thứ phát gặp trong các trường hợp bệnh ĐTĐ khi mắc các bệnh nội tiết như bệnh cushing, to đầu chi [9]. Các bệnh liên quan đến gen ảnh hưởng đến tế bào β của tụy tạng, ảnh hưởng đến chức năng của insulin; bệnh của tụy tạng như viêm tụy tạng mãn tính, ung thư tuyến tuỵ, giải phẫu cắt bỏ tuỵ; bệnh gan như xơ gan; bệnh do nhiễm sắc tố sắt; bệnh do dùng thuốc corticoid, thuốc ngừa thai, lợi tiểu thidiazoxid, diazoxid là những nguyên nhân gây ra bệnh ĐTĐ thứ phát [8, 9]. -5-     3. Các biến chứng của bệnh đái tháo đường Hiểu biết đầy đủ về bệnh đái tháo đường là rất quan trọng, vì không kiểm soát được bệnh ĐTĐ, theo thời gian, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim mạch, mù, suy thận, tổn thương thần kinh, hoại tử các chi [7]. Các biến chứng được phân thành 2 loại là biến chứng cấp tính và biến chứng mạn tính [8]. 3.1. Biến chứng cấp tính Hôn mê là biến chứng cấp tính thường gặp nhất ở bệnh ĐTĐ do nhiều nguyên nhân như nhiễm ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu, hạ glucose huyết, acid lactic tăng cao trong máu [8]. 3.2. Biến chứng mạn tính Biến chứng mạn tính bao gồm biến chứng ở mạch máu lớn, biến chứng mạch máu nhỏ, biến chứng thần kinh, biến chứng nhiễm trùng và loét chân [8]. Các biến chứng này là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể [12]. 3.2.1. Tim Bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ. Nguyên nhân là động mạch của người bị bệnh ĐTĐ thường bị hẹp vì glucose cao, cholesterol và triglyceride (một loại mỡ trong máu) cao và huyết áp cao, mỡ tích tụ ở thành động mạch. Vì vậy, những người bị bệnh ĐTĐ thường dễ bị bệnh tim, đứt mạch máu não và bệnh động mạch ngoại biên [7]. 3.2.2. Thận Bệnh đái tháo đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy thận [7]. Đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong của bệnh ĐTĐ. Đa số các bệnh nhân bị biến chứng thận đồng thời có thay đổi ở đáy mắt nhưng nhiều bệnh nhân có thay đổi ở đáy mắt lại không có triệu chứng rõ của bệnh thận [8]. 3.2.3. Mắt Bệnh mắt có 2 loại do bệnh ĐTĐ gây ra: bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh và bệnh võng mạc ĐTĐ không tăng sinh [7]. Trên toàn cầu, 1% mù loà có thể do bệnh ĐTĐ gây ra [10]. Nguyên nhân chính của bệnh mắt do bệnh ĐTĐ gây ra là những động mạch của võng mạc không cung cấp đủ máu cho võng mạc do -6-     những động mạch này có thể bị chảy máu hay rỉ những chất từ trong máu ra võng mạc làm ảnh hưởng tới thị giác của người bệnh [7]. Bệnh ĐTĐ cũng có thể gây nên bệnh cườm mắt hay bệnh cao nhãn áp [10]. 3.2.4. Hệ thần kinh Biến chứng thần kinh ảnh hưởng lên mọi cơ cấu của hệ thần kinh có lẽ chỉ trừ não bộ. Biến chứng gây nhiều khó khăn cho bệnh nhân dù ít khi gây tử vong. Cơ chế sinh bệnh do rối loạn chuyển hoá dẫn tới giảm myoinositol và tăng sorbitol, fructose trong dây thần kinh; ngoài ra còn có thiếu máu cục bộ do tổn thương vi mạch dẫn đến thoái biến myelin dây thần kinh và giảm tiêu thụ oxy. Biến chứng thần kinh hay gặp ở người bệnh ĐTĐ là viêm đa dây thần kinh ngoại biên, viêm đơn dây thần kinh và biến chứng thần kinh dinh dưỡng [8]. Người bị bệnh thần kinh ngoại biên có thể bị tê chân, cảm giác như bị kim chích. Bệnh làm cho người bị bệnh ĐTĐ dễ bị loét chân, nhiễm trùng. Trường hợp nặng có thể dẫn tới cưa ngón chân, cưa bàn chân và ngay cả cưa chân dưới hay trên đầu gối [7]. Biến chứng thần kinh dinh dưỡng hay còn gọi là biến chứng thần kinh tự chủ ảnh hưởng lên các cơ quan và hệ cơ quan như tim mạch, tiêu hoá, hệ niệu sinh dục, bất thường tiết mồ hôi, rối loạn vận mạch và teo cơ [8]. 4. Các phương pháp điều trị bệnh Mục tiêu chính của điều trị bệnh ĐTĐ là làm giảm lượng glucose huyết cao xuống mức bình thường nhằm cải thiện các triệu chứng của bệnh ĐTĐ và cả ngăn ngừa hay trì hoãn các biến chứng của bệnh [7]. Theo hướng dẫn năm 2013, các chuyên gia của Hiệp Hội ĐTĐ Mỹ (ADA) nhắc lại sự cần thiết của việc cá thể hoá mục tiêu điều trị. Đối với đa số bệnh nhân bệnh ĐTĐ trưởng thành không có thai, mục tiêu glycosylated hemoglobin (HbA1c) nhỏ hơn 7% là phù hợp. Tuy nhiên, HbA1c có thể thay đổi từ dưới 6,5% đến dưới 8% tuỳ theo các yếu tố như thời gian đã bị bệnh ĐTĐ, triển vọng sống, bệnh kèm theo, biến chứng mạch máu, nguy cơ hạ glucose huyết nặng. Bên cạnh mục tiêu HbA1c nhỏ hơn 7%, ADA còn khuyến cáo đạt mục tiêu glucose huyết trước ăn trong khoảng 70-130 mg/dl (3,9-7,2 mM/l) và glucose huyết sau ăn (được đo 1 – 2 giờ sau khi ăn) dưới 180 mg/dl (10,0 mM/l) đối với đa số bệnh nhân bệnh ĐTĐ trưởng thành không có thai [10]. -7-     4.1. Liệu pháp ăn uống Liệu pháp ăn uống là phương pháp trị liệu cơ bản nhất, dựa trên các nguyên tắc là tiêu thụ năng lượng trong phạm vi thích hợp; giữ được sự cân bằng về dinh dưỡng; bổ sung năng lượng và vitamin; tránh ăn quá độ và ăn uống thất thường [7]. 4.2. Biện pháp vận động Rèn luyện cơ thể có tác dụng tốt nhưng cần có sự phân biệt giữa bệnh ĐTĐ loại 1 và ĐTĐ loại 2, người bệnh hầu như có thể tham gia tất cả các hoạt động thể dục thể thao nhưng luyện tập phải phù hợp, đúng cách. Đối với bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ loại 2, nếu luyện tập đúng sẽ có tác dụng giảm glucose huyết thông qua cơ chế làm giảm tình trạng kháng insulin, bớt phải dùng thuốc [8]. 4.3. Các loại Insulin Insulin là hormone do tuyến tuỵ tiết ra khi lượng glucose trong máu cao. Hormone này có tên gọi xuất phát từ chữ La tinh insula (đảo) vì insulin được sản sinh do các tế bào β của đảo Langerhans của tuyến tuỵ [11]. Tác dụng chủ yếu của insulin là xúc tiến quá trình oxy hoá glucose, chuyển glucose thành lipid, kìm hãm sự phân giải glycogen ở gan, kìm hãm sự sản sinh thể ceton [11]. Khi dòng máu mang glucose đến các cơ quan, insulin sẽ giúp glucose đi vào trong tế bào và giúp tế bào sử dụng glucose để sinh ra năng lượng cho hoạt động của các tế bào. Khi thiếu insulin, các tế bào trong cơ thể sẽ không sử dụng được glucose, do đó, glucose trong máu sẽ tăng cao và xuất hiện trong nước tiểu [12]. Tính theo thời gian tác dụng (thời gian bắt đầu có tác dụng, thời gian có tác dụng tối đa và thời gian hết tác dụng) có 3 loại insulin thường được dùng hiện nay là insulin nhanh, insulin bán chậm và insulin hỗn hợp (hay insulin mixtard gồm 2 loại nhanh và bán chậm được trộn theo những tỉ lệ nhất định) [12]. 4.4. Một số thuốc trị bệnh đái tháo đường 4.4.1. Nhóm Sulphonylurea Tolbutamide, Chlorpropamide, Glibenclamide, Gliclazide, Glimepiride, Glipizide, Glinide thuộc nhóm Sulfonylurea là những thuốc điều trị bệnh ĐTĐ -8-     loại 2 được dùng phổ biến nhất, thuốc có tác dụng chính là kích thích tụy tạng tăng tiết insulin[12]. Tác dụng phụ của thuốc là gây tăng cân tuy không nhiều (1-2 kg) trong 3 tháng khi sử dụng thuốc thuộc nhóm này [13]. Hạ glucose huyết quá thấp thường hay gặp khi dùng thuốc Chlorpropamide và Glibenclamide, nhất là ở những bệnh nhân già, bệnh nhân có bệnh gan hoặc thận [12]. Tác dụng nguy hiểm hơn là tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, thậm chí là gây tử vong [14]. 4.4.2. Thuốc Glucobay (Acarbose) Glucose huyết tăng sau bữa ăn khá phổ biến ở các bệnh nhân bệnh đái tháo đường loại 2. Enzym alpha-glucosidase có vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa và hấp thu thức ăn ở niêm mạc ruột non [12]. Thuốc có tác dụng ức chế enzyme alpha-amylase và enzyme alpha-glucosidase vì vậy sẽ làm chậm quá trình hấp thu carbohydrate ở đường tiêu hóa, nhờ đó làm giảm mức độ tăng glucose huyết sau bữa ăn [12, 15]. Thuốc có thể được dùng riêng lẻ cùng với chế độ ăn kiêng hoặc được dùng phối hợp với nhóm Sulfonylurea, Metformin hoặc Insulin [15]. Tác dụng phụ là gây đầy hơi và sôi bụng, đôi khi gây đau bụng và tiêu chảy, vì thuốc này làm chậm quá trình tiêu hóa chất bột đường (carbohydrate) trong đường ruột [12, 15]. Ngoài ra, các tác dụng phụ như ban đỏ, vàng da, ngứa, mày đay khi sử dụng thuốc này đã được báo cáo [16]. 4.4.3. Metformin Metformin được dùng làm thuốc điều trị đầu tiên cho những bệnh nhân ĐTĐ loại 2 có béo phì hoặc thừa cân do có tác dụng chính lên sự đề kháng insulin. Metformin có ưu điểm nổi bật là không làm tăng cân và cũng không gây hạ glucose huyết quá thấp [12]. Các tác dụng phụ của thuốc có thể là gây đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy. Tác dụng phụ này có thể tránh được khi sử dụng với liều thấp hơn và uống sau khi ăn. Nếu vẫn còn cảm giác đầy bụng và bị tiêu chảy sau khi đã sử dụng theo đúng khuyến cáo, chắc chắn phải ngưng uống Metformin. Metformin được khuyến cáo không nên dùng khi người bệnh có suy thận, suy gan, suy hô hấp. Những bệnh nhân lớn tuổi phải thận trọng khi dùng thuốc này [12]. -9-     4.4.4. Nhóm Thiazolidinedione (TZD) Các thuốc TZD có tác dụng làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trong cơ thể nhưng không làm tăng tiết insulin. Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm rối loạn mỡ máu [12]. Điều trị TZD thường gây tăng cân (khoảng 2-4 kg / 24 tháng), chủ yếu do làm tăng tích trữ mỡ dưới da và một phần do giữ nước. Vì vậy, việc sử dụng nhóm TZD cần thận trọng khi điều trị cho các bệnh nhân có bệnh tim, viêm gan hoặc có men gan tăng cao [12]. 4.4.5. Nhóm Meglitimide Nhóm này có tác dụng kích thích tế bào β của tụy tạng sản xuất insulin, có tác dụng tương tự Sufonylurea nhưng kích thích tiết insulin sớm hơn. Thuốc được dùng là Novonorm chỉ định trong điều trị bệnh ĐTĐ loại 2, được uống trước khi ăn 15-30 phút. Tác dụng xuất hiện nhanh (30 phút sau khi uống thuốc) nên Novonorm thường được uống vào đầu bữa ăn và làm giảm glucose huyết sau bữa ăn, không được uống thuốc nếu không ăn. Thuốc không dùng cho những trường hợp suy gan, thận, có thai, nhiễm trùng, phẫu thuật [12]. Theo các khuyến cáo mới của ADA thì khi dùng một loại thuốc mà không kiểm soát được glucose huyết thì nên điều trị phối hợp sớm 2 hoặc 3 loại thuốc uống với nhau hoặc với Insulin. Điều trị phối hợp rất có lợi vì cùng lúc nhiều thuốc tác dụng lên nhiều rối loạn khác nhau của quá trình sinh bệnh ĐTĐ loại 2 [12]. 4.5. Liệu pháp tế bào gốc Liệu pháp tế bào gốc là phương pháp hữu hiệu để chữa trị nhiều bệnh và bệnh ĐTĐ cũng không ngoại lệ. Đây là phương pháp hiện đại nhất hiện nay và có chi phí điều trị rất cao. Phương pháp này rất khó thực hiện vì phải cần có nguồn tế bào gốc tương thích mới có thể ghép [17]. Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về tế bào gốc cũng đã có tiến triển tốt. Một nghiên cứu của công ty kỹ thuật tế bào gốc Novacell Inc tại San Diego đã nghiên cứu thành công quy trình tái tạo tế bào β của tuyến tuỵ từ tế bào gốc phôi thai người [18]. Bên cạnh đó, nghiên cứu của trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh cũng đã khảo sát thành công sự biệt hoá của tế bào gốc trung mô máu -10-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan