Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát khả năng sinh trưởng của lợn lai thương phẩm {♂ rừng x ♀ (♂ rừng x ♀ đp...

Tài liệu Khảo sát khả năng sinh trưởng của lợn lai thương phẩm {♂ rừng x ♀ (♂ rừng x ♀ đp)

.PDF
52
53
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO HẢI SƠN Tên chuyên đề: KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN LAI THƯƠNG PHẨM (♂ RỪNG X ♀ (♂ RỪNG X ♀ ĐP) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: PSG.TS. TRẦN VĂN PHÙNG Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong khoa để xây dựng và hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dậy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân em, giúp đỡ và tạo điều kiện cho bản thân em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn đến bác Nguyễn Văn Tiến cùng các anh, chị cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã của Công ty CP Khoa học sự sống đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Để góp phần hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô, gia đình, cùng toàn thể bạn bè luôn mạnh khỏe và thành đạt. Em xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020 Sinh viên Đào Hải Sơn ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả tổng hợp về công tác tiêm phòng ...................................... 27 Bảng 4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 29 Bảng 4.3. Kết quả công tác khác ..................................................................... 29 Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của lợn lai thương phẩm ... 30 Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu về khối lượng lợn qua các kỳ cân .................. 31 Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn lai thương phẩm ....34 Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai thương phẩm ...35 Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn ....................... 37 Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai thương phẩm .....38 Bảng 4.10. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai thương phẩm.....39 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Đồ thị biểu thị 3 dạng sinh trưởng của lợn ..................................... 10 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn rừng lai thương phẩm ............. 33 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................... 35 Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn ............................................. 36 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT VN : Việt Nam ĐP: Địa phương CS: Cộng sự QTCS: Quy trình chăn sóc ĐVT: Đơn vị tính TN: Thí nghiện ĐC: Đối chứng TT: Tháng tuổi SD: Số dư KL: Khối lượng v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm 4 2.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng của lợn thương phẩm ...................................... 5 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi lợn thịt thương phẩm ..... 7 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn thịt ..................................... 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 14 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 14 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 18 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi ................................... 20 vi 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 20 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu ................... 21 3.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ........................................................ 23 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 23 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 24 4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 26 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 29 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ................................................. 30 4.2.1. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của lợn lai thương phẩm ......... 30 4.2.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của lợn lai thương phẩm ............... 31 4.2.3. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn .............................. 37 4.2.4. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ................. 38 4.2.5. Kết quả nghiên cứu về chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng ................. 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined. MỘT SỐ HÌNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp trong đó trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chủ đạo. Trong ngành chăn nuôi của Việt Nam, chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng hàng đầu vì chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp phần lớn thịt tiêu thụ hằng ngày, đáp ứng thói quen và khẩu vị ăn thịt lợn của người Việt mà còn cung cấp lượng phân bón hữu cơ quan trọng cho trồng trọt. Mặt khác lợn là vật nuôi có vòng đời ngắn, tăng trọng nhanh, thức ăn có thể tận dụng, thu hút được sức lao động ở nông thôn. Ngày xưa, người dân nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ với mục đích tận dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho lợn coi như “bỏ ống tiết kiệm”. Ngày nay, chăn nuôi lợn ở nhiều nơi đã phát triển theo hướng công nghiệp và sử dụng thức ăn tổng hợp đã mang lại nhiều lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Do đời sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu không chỉ dừng lại ở việc ăn no mặc ấm mà ngày nay là ăn ngon mặc đẹp, vì vậy yêu cầu chất lượng sản phẩm cao và thị hiếu ăn "thịt đặc sản" ngày càng tăng, đã và đang tạo nên một nghề chăn nuôi lợn mới và khác biệt, đó là chăn nuôi lợn rừng. Song việc nuôi lợn rừng thuần trở nên khó khăn bởi là nghề mới có ít người nuôi, hiếm con giống cùng với việc chưa hiểu biết hết tập tính và phương pháp chăm sóc thích hợp nên hiện nay ở nước ta và nhiều nước khác chủ yếu là nuôi lợn rừng lai. Về cơ bản là lợn rừng lai là kết quả lai tạo giữa lợn đực rừng thuần và lợn nái địa phương vùng cao, con lai sinh ra có ưu thế lai cao của cả bố và mẹ như: khả năng thích nghi, chịu đựng kham khổ, sức đề kháng cao, ít dịch bệnh, thịt mềm, thơm ngon, nhiều nạc, ít mỡ được người tiêu dùng ưa chuộng. Đã có nhiều người quan tâm đến việc nuôi lợn rừng lai như một 2 mô hình chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, số lượng lợn lai theo hình thức này không nhiều, trong khi nhu cầu rất cao, làm cho giá cả theo đó cũng tăng cao hơn gấp nhiều lần so với thịt lợn nuôi công nghiệp. Trong những năm qua, Công ty CP Khoa học sự sống đã có một số công trình nghiên cứu và tiến hành lai tạo lợn rừng lai giữa lợn rừng Việt Nam với lợn địa phương vùng cao. Nhóm lợn lai này mang các đặc điểm có giá trị của hai giống lợn bố mẹ, tuy nhiên việc xác định mức độ lai giữa hai nhóm lợn này là bao nhiêu để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng cũng như hiệu quả kinh tế của người sản xuất là rất quan trọng. Vì thế, cần tiếp tục có những khảo sát đánh giá khả năng sinh trưởng, tính năng sản xuất thịt để tạo ra các sản phẩm có giá trị thực phẩm và giá trị kinh tế. Vì vậy, em tiến hành đề tài này nhằm mục đích: Đánh giá được sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của lợn rừng lai thương phẩm F2 {♂ rừng VN x ♀ F1 (♂ rừng x ♀ ĐP) góp phần phát triển chăn nuôi lợn rừng lai phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn rừng lai với lợn địa phương Nậm Khiếu và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm tại Trại chăn nuôi tại Công ty CP Khoa học sự sống. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng sinh trưởng của lợn rừng lai thương phẩm, phục vụ cho nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi lợn. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện 3 thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm. Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm trong việc chăn nuôi lợn. Từ đó giúp nâng cao trình độ, kỹ năng thực hành, củng cố kiến thức bản thân. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm Lai tạo là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai. + Ưu thế lai là thuật ngữ chỉ về hiện tượng cơ thể con lai xuất hiện những phẩm chất ưu tú, vượt trội so với đời bố mẹ chẳng hạn như sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt… Theo Shull, nhà khoa học người Mỹ đề xuất vào năm 1914 thì ưu thế lai là tập hợp của những hiện tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. + Hiện nay chăn nuôi lợn là ngành phát triển đứng hàng đầu ở nhiều nước, có đến 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid. Tại đó ưu thế lai được sử dụng như là một nguồn lực sinh học nhằm tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm trong chăn nuôi. Khả năng cho thịt của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các giai đoạn phát triển. Nếu lấy trọng lượng lúc mới sinh là 1kg thì đến lúc 7 - 8 tháng tuổi, lợn có thể đạt 100 kg tức là tăng trọng gấp 100 lần. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trung bình theo giai đoạn phát triển có khác nhau: sau khi cai sữa lợn tăng trọng trung bình 400g/ngày, tiếp theo 500g/ngày, cho đến khi lợn đạt 30kg, 600g/ngày đến lúc 40kg, 700g/ngày cho đến 70kg. Từ đó đến khi đạt 100kg thì tốc độ phát triển cơ giảm và bắt đầu tích lũy mỡ nhanh hơn. Quy luật phát triển này được vận dụng có hiểu quả vào việc nuôi lợn thịt hướng nạc. 5 Sinh trưởng là quá trình tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích của cơ thể theo từng giai đoạn khác nhau và ở mỗi giai đoạn khác nhau thì con vật có thể sinh trưởng nhanh hay chậm khác nhau phù hợp với quy luật phát triển của mỗi giống. Sản phẩm thịt được đánh giá cả khi con vật còn sống và sau khi đã mổ thịt. Khi còn sống, được đánh giá qua tăng trọng/ngày và tiêu tốn thức ăn qua thời gian nuôi và trọng lượng xuất chuồng. Khi đã mổ thịt, ngoài các chỉ tiêu như tỷ lệ thịt xẻ, còn chú trọng đánh giá cơ lườn lưng. Cắt tiết diện cơ lườn lưng ở vị trí đốt xương sống thứ 13 để có được một mặt cắt gọi là “mắt thịt” Diện tích mắt thịt là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nạc của con lợn. Khi con lợn còn sống, chỉ tiêu này được thăm dò qua các phương pháp siêu âm (ultra-sound), tức là đo độ dày mỏng của lớp mỡ lưng ở vị trí xương sườn thứ 7, thứ 13 (rồi cộng lại, chia đôi, lấy trung bình). Hệ số di truyền của mắt thịt khá cao h2= 0,66. Cần chú trọng đến hệ số di truyền của mắt thịt (cũng là của tỷ lệ nạc) vì h2 của "mắt thịt" là khá cao như trên đã trình bày. Những tính trạng có h2 cao sẽ có hiệu quả chọn lọc cao. Hiệu quả chọn lọc được tính bằng h2 nhân với ly sai chọn lọc, mà ly sai chọn lọc là độ lệch trung bình giữa trung bình của đàn và trung bình của cá thể trong đàn được giữ lại để chọn lọc. Dưới da, thường có lớp mỡ, dày nhất là ở lưng, kéo dài từ gáy đến mông. Ở một số giống địa phương, lớp mỡ lưng dày trên 4cm, có loại đến 8cm trong trường hợp lợn đạt khối lượng 200kg. Hiện nay lợn hướng nạc được nuôi theo hướng giảm bề dày mỡ lưng xuống dưới 3cm. Có giống, dòng đã đạt 1,6cm mỡ lưng. Mỡ thân (loại mỡ dễ bóc) cũng tăng hay giảm bớt tỷ lệ tương ứng với mỡ lưng (Nguyễn Văn Thiện và cs, 2002). 2.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng của lợn thương phẩm Lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn 6 nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con sẽ không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến sinh trưởng chậm, lợn không khỏe và chất lượng con giống kém. Trong giai đoạn này lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trưng mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp cho chúng. Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh: Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng tăng dần theo tuổi. Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, trọng lượng của lợn con tăng từ 10 đến 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187% nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58 % sau đó tăng dần lên 60 ngày bằng lúc mới đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu như không có thức ăn bổ sung thêm. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [10] đặc điểm của lợn con giai đoạn sau cai sữa là tế bào cơ xương phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về protein lúc này là cao nhất trong toàn bộ chu trình sinh trưởng. Nhu cầu về protein và chất khoáng phải đầy đủ để đảm bảo cân bằng trao đổi chất, vì trong giai đoạn này cường độ trao đổi chất khá cao. Khả năng tiêu hao các loại thức ăn thô của lợn còn kém. Tỉ lệ các loại thức ăn trong khẩu phần cần chiếm 80 - 85%. Nếu dùng dưới dạng hạt nên chế biến như ngâm, rang nghiền…là tốt nhất. Đối với thức ăn xanh nên dùng loại tươi non, giàu vitamin tránh lãng phí để đảm bảo sinh thưởng nhanh. 7 Giai đoạn sau cai sữa lợn con cần nhiều protein, khoáng, vitamin cho phát triển cơ, xương. Tuy nhiên, lợn con sau khi cai sữa khả năng tiêu hoá còn yếu, lượng ăn mỗi lần còn ít, vì vậy cần cho ăn nhiều bữa/ngày, mỗi ngày cho ăn 4 - 5 bữa trong giai đoạn đầu. Khoảng cách giữa các bữa ăn phải chia đều, nên cho ăn thức ăn tinh trước, thô xanh sau. Không cho ăn các loại thức ăn kém phẩm chất, thối mốc, hư hỏng vì dễ gây cho lợn bị ỉa chảy. Đặc điểm của giai đoạn lợn choai này là lợn có khả năng tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng của các loại thức ăn cao. Hệ mô cơ cũng phát triển nhanh, hình dạng nổi lên rõ nét, nhất là các cơ mông, cơ vai, cơ lườn lưng. Đến gần cuối giai đoạn này thì lợn tích luỹ mỡ rõ. Do vậy cần cho lợn vận động, tắm chải cho lợn. Giai đoạn này lợn phàm ăn, khả năng lợi dụng thức ăn cao, nhất là thức ăn thô xanh. Từ đặc tính đó cần cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, đồng thời tận dụng các loại rau, bèo phế phụ phẩm trong nông nghiệp để đảm bảo dinh dưỡng, tiết kiệm chi phí thức ăn. 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi lợn thịt thương phẩm Trong quá trình nuôi dưỡng, một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi lợn thịt thương phẩm. 1. Giống - Giống được xem là tiền đề trong chăn nuôi lợn, các giống khác nhau thì có năng suất và chất lượng thịt khác nhau. - Về năng suất, các giống lợn ngoại có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh hơn các giống lợn nội. - Hầu hết các giống lợn nội có tỷ lệ mỡ cao, tỷ lệ nạc thấp chỉ từ: 35 40%, trong khi các giống lợn ngoại nhập cho tỷ lệ nạc rất cao đạt từ 50 - 60%. Tuy nhiên, các giống lợn nội thường có vị thơm ngon, thớ cơ nhỏ, mịn hơn. Vì thế, đối với điều kiện chăn nuôi ở nước ta cần phải phối hợp nhiều giống để con lai có năng suất cao và phẩm chất thịt tốt, đồng thời có khả năng sử dụng nguồn thức ăn sẳn có của địa phương và khả năng chống đỡ bệnh tật cao. 8 2. Sức khỏe và khối lượng ban đầu Sức khỏe và trọng lượng cai sữa lợn con ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất chăn nuôi. Nếu sức khỏe lợn con theo mẹ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, tiêu chảy, viêm đường hô hấp, còi cọc... thì đến giai đoạn nuôi thịt lợn sẽ tăng trọng kém. 3. Giới tính - Đối với lợn đực nuôi không thiến thì khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh hơn, tỷ lệ thân thịt cao hơn và chuyển đổi thức ăn hiệu quả hơn lợn cái. Tuy nhiên, mùi trong thịt xuất hiện khi lợn đực trưởng thành. Ngày nay lợn sinh trưởng nhanh hơn và được giết thịt sớm hơn, bởi vậy vấn đề mùi hôi cũng được giảm đáng kể. - Trong quá trình nuôi cả lợn đực và lợn cái khi đến tuổi trưởng thành đều giảm khả năng tăng trọng và dẫn tiêu tốn thức ăn cao. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thức ăn trong chăn nuôi vì thế người chăn nuôi cần linh hoạt để chủ động quyết định thời gian nuôi vỗ béo và thời điểm xuất chuồng cũng như phương pháp cho ăn để tiết kiệm được chi phí về thức ăn và nâng cao chất lượng thịt xẻ trong chăn nuôi lợn. 4. Ngoại cảnh Yếu tố ngoại cảnh có tác động trực tiếp đến đàn lợn nuôi, các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi tác động đến khả năng ăn vào, tiêu hóa, hấp thu và sức khỏe đàn lợn. Nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa cao, tích lũy cao, sinh trưởng phát triển nhanh và cho năng suất cao. Nếu chuồng nuôi nóng quá lợn sẽ ăn ít, khả năng tiêu hóa kém, giảm tăng trọng. Còn khi nhiệt độ môi trường xuống thấp, vào mùa đông trời rét cơ thể lợn phải tiêu hao nhiều năng lượng, chi phí cao. Nhiệt độ tiểu khí hậu chuồng nuôi từ 22 - 270C, ẩm độ 65 - 70% là thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn thịt. 9 5. Thời gian và chế độ nuôi Khi thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao hơn nhưng tiêu tốn nhiều thức ăn, tốn nhiều công chăm sóc, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, quay vòng vốn dài và khả năng tích mỡ trong thân thịt cao. Nếu lợn được ăn nguồn thức ăn dinh dưỡng tốt, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, phương pháp chế biến phù hợp, không sử dụng các chất cấm trong chăn nuôi, tăng cường sử dụng các chế phẩm vi sinh có lợi, có nguồn gốc tự nhiên phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì làm cho năng suất và chất lượng thịt sẽ cao đáp ứng được yêu cầu về an toàn thực phẩm trong chăn nuôi lợn hiện nay. 6. Quản lý Quản lý đàn, trang trại và cơ sở chăn nuôi là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần vào thành công cho chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, việc này tại các nông hộ nhỏ lẻ vẫn còn có tâm lý chủ quan, chưa được quan tâm và thực hiện tốt dẫn đến khó kiểm soát khu vực chăn nuôi, phương tiện và yếu tố con người ra vào. Từ đó làm cho môi trường chăn nuôi tiềm ẩn nhiều mối nguy về dịch bệnh và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế. Nếu làm tốt được vấn đề này thì tạo môi trường sống tốt, ít dịch bệnh, vật nuôi phát triển tốt, ít dịch bệnh từ đó giảm nguy cơ lạm dụng kháng sinh trong điều trị bệnh góp phần giảm chi phí thuốc thú y, tăng cơ hội tạo ra sản phẩm thịt lợn an toàn. Với những ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất và chất lượng thịt lợn chúng tôi thiết nghĩ người chăn nuôi cần thay đổi trong cách thực hành chăn nuôi lợn thịt để vừa giúp các nhà chăn nuôi có lãi, đồng thời cung cấp cho thị trường những sản phẩm thịt lợn chất lượng, tạo niềm tin cho khách hàng như là một giải pháp để phát triển chăn nuôi bền vững trong thời gian tới. 10 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn thịt Để nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát dục của vật nuôi, người ta dùng phương pháp định kỳ cân khối lượng và đo kích thước của cơ thể vật nuôi. Từ đó tính toán ra các chỉ tiêu sinh trưởng để đánh giá khả năng sinh trưởng và phát dục của vật nuôi. Theo Lê Huy Liễu và cs, (2004)[8]. Các chỉ tiêu sinh trưởng thường dùng khi nghiên cứu khả năng sinh trưởng của vật nuôi là: + Sinh trưởng tích luỹ: là khối lượng, kích thước, thể tích của vật nuôi tích luỹ được qua thời gian khảo sát. Các thông số thu được qua các lần cân đo là biểu thị sinh trưởng tích luỹ của vật nuôi. + Sinh trưởng tuyệt đối (A): là khối lượng, kích thước, thể tích của vật nuôi tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn, đơn vị sinh trưởng tuyệt đối thường là gam/con/ngày. + Sinh trưởng tương đối (R): là tỷ lệ % của phần khối lượng (thể tích, kích thước) tăng lên so với khối lượng (thể tích, kích thước) thời điểm cân đo. Đơn vị sinh trưởng tương đối thường là %. Hình 2.1. Đồ thị biểu thị 3 dạng sinh trưởng của lợn 11 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn gồm có yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong. * Các yếu tố bên trong: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau, do ảnh hưởng của các yếu tố nội tiết của hệ thống thần kinh. Quá trình trao đổi chất trong cơ thể xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Vì hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. Theo Lê Viết Ly (1994) [9] cho biết: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ. Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất của gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng sữa, sinh sản đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng ở đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này chính là nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo lường, sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lượng trứng, kích thước các chiều đo (Nguyễn Văn Thiện và cs, 2002) [14]. 12 Ngoài ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trước tuyến yên STH là loại hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [12]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh trưởng của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo xương (nhất là các xương dài). Nguyễn Văn Thiện và cs, (2002) [14] cho rằng: Giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Thông thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống ngoại nhập nội. Lợn Ỉ, Móng Cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg. Trong khi đó lợn ngoại (Landrace, Yorkshire) nuôi tại Việt Nam có thể đạt 90 - 100 kg lúc 6 tháng tuổi. * Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ và độ ẩm môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác. Về dinh dưỡng khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả về số lượng và chất lượng thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển các cơ quan trong cơ thể. Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh chi phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs, (2004) [10] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể, ví như chúng ta cho lợn ăn khẩu phần có nhiều protein thì tỷ lệ nạc sẽ cao hơn và ngược lại nếu chúng ta cho ăn khẩu phần có nhiều bột đường hoặc nhiều chất béo thì tỷ lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên. 13 Cũng theo các tác giả nói trên thời gian mang thai ảnh hưởng của nuôi dưỡng rất rõ. Nuôi dưỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ giúp gia súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phần thức ăn và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của vật nuôi. Nhiệt độ và độ ẩm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 120C, độ ẩm thích hợp 70%. Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cơ thể. Một số công trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (dưới 5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều khi nhiệt độ môi trường là 29,50C. Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 120C. Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn vào khoảng 70% (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [10]. Tác giả Nguyễn Văn Thiện và cs, (2002) [14] cho biết ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn rất ít có tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhận thức ăn của lợn hàng ngày giảm. Do đó tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng, phát dục của lợn bị giảm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan