Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát khả năng sản xuất của lợn rừng và lợn rừng lai tại huyện ngân sơn, tỉnh...

Tài liệu Khảo sát khả năng sản xuất của lợn rừng và lợn rừng lai tại huyện ngân sơn, tỉnh bắc kạn

.PDF
86
153
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN HÙNG KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN RỪNG VÀ LỢN RỪNG LAI TẠI HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN HÙNG KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN RỪNG VÀ LỢN RỪNG LAI TẠI HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN ĐÌNH THẮM THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực do chúng tôi, cũng nhƣ sự hợp tác tập thể trong và ngoài cơ quan khảo sát nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn Hoàng Văn Hùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của Nhà trƣờng, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới PGS.TS. Phan Đình Thắm, TS. Dƣơng Mạnh Hùng đã động viên, hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm, các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi thú y, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và bảo vệ thành công luận văn này. Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn Hoàng Văn Hùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 3 1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 1.1.1. Lợn rừng Thái Lan và lợn địa phƣơng .................................................... 3 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái địa phƣơng ................................................................................................. 4 1.1.3. Cơ sở khoa học về đặc điểm di truyền các tính trạng năng suất sinh sản của lợn ......................................................................................................... 6 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 21 1.1.5. Khả năng sinh trƣởng và cho thịt của lợn ............................................. 25 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ............................................. 30 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 30 1.2.2. ......................................................... 31 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 33 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33 2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 33 2.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 33 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 33 2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34 Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 40 , lợn địa phƣơng và lợn rừng lai F1 (RxĐP) ................................................................. 40 3.2. Đánh giá khả năng sinh trƣởng của lợn lai F1 và F2 ............................... 54 3.2.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............................................... 55 3.2.2. Sinh trƣởng tƣơng đối và tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................... 57 3.2.3. Khả năng tiêu thụ thức ăn trên ngày của lợn thí nghiệm ...................... 62 3.2.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng ..................................................... 63 3.2.5.Chi phí thức ăn/kg khối lƣợng lợn thí nghiệm ....................................... 64 3.2.6. Kết quả khảo sát năng suất thịt lợn ....................................................... 65 3.3. Hạch toán kinh tế ..................................................................................... 67 KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 69 1. Kết luận ....................................................................................................... 69 2. Đề nghị ........................................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - ĐP : Lợn địa phƣơng - KLCS : Khối lƣợng cai sữa - KLSS : Khối lƣợng sơ sinh - KL21 : Khối lƣợng 21 ngày - SCCS : Số con cai sữa - SCSS : Số con sơ sinh - SCSSS : Số con sơ sinh sống - SC21 : Số con 21 ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn .............................................. 40 Bảng 3.2: Kết quả nghiên cứu về số lƣợng lợn con đẻ ra và tỷ lệ nuôi sống của lợn con .................................................................................... 44 Bảng 3.3: Khối lƣợng lợn con qua các kỳ cân ................................................ 45 Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan theo lứa đẻ ..................................................................................... 47 Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái địa phƣơng theo lứa đẻ ............................................................................................. 49 Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(♂ rừng x ♀ địa phƣơng) theo lứa đẻ ............................................................ 51 Bảng 3.7: Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm (n = 20 con) .................... 55 Bảng 3.8: Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 58 Bảng 3.9: Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................................... 61 Bảng 3.10: Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) ........... 62 Bảng 3.11: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm ............. 63 Bảng 3.12: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm ..................... 64 Bảng 3.13: Kết quả mổ khảo sát ..................................................................... 65 Bảng 3.14: Sơ bộ hạch toán cho một con lợn thịt (rừng lai) thƣơng phẩm F1 ..... 67 Bảng 3.15: Sơ bộ hạch toán cho một con lợn thịt (rừng lai) thƣơng phẩm F2 ..... 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1: Số con ở các thời điểm theo lứa đẻ của các loại lợn theo dõi ......... 52 Hình 3.2: Số con sơ sinh sống của lợn theo lứa đẻ ......................................... 54 Hình 3.3: Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............................... 57 Hình 3.4: Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm ........................... 59 Hình 3.5: Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ............................. 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta và nhiều nƣớc trên thế giới, chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng. Đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời, là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ nhƣ: thịt, da, mỡ cho ngành công nghiệp chế biến, ngoài ra, còn là nguồn cung cấp phân hữu cơ rất lớn cho ngành trồng trọt. Lợn đƣợc nuôi ở nhiều nƣớc trên thế giới, vì chúng có những đặc điểm ƣu việt, đó là: Sử dụng đƣợc nhiều loại thức ăn, khả năng sinh sản, cho thịt cao. Ngoài ra, thịt lợn cũng phù hợp với khẩu vị của ngƣời tiêu dùng, vì có giá trị dinh dƣỡng cao, dễ tiêu hóa. Việc tăng nhanh đàn lợn hƣớng nạc có khả năng sinh trƣởng nhanh, tỉ lệ nạc cao, sức sinh sản tốt đủ đáp ứng nhu cầu thịt nạc của ngƣời tiêu dùng đƣợc nhà nƣớc quan tâm, khuyến khích tuy nhiên việc chăn nuôi lợn ngoại, lợn lai kinh tế (♂ ngoại x ♀ nội) yêu cầu đầu tƣ chăn nuôi cao, do con giống và thức ăn chăn nuôi giá cao đồng thời việc không chủ động giống, phải nhập giống từ ngoài đến không quản lý đƣợc dịch bệnh dẫn đến rủi ro trong chăn nuôi cao nên chƣa thực sự phù hợp với điều kiện chăn nuôi của các hộ dân miền núi tỉnh Bắc Kạn. N đ . Từ thực tiễn trên ở các tỉnh miền núi phía Bắc các hộ chăn nuôi đã nhập giống lợn rừng Thái Lan đƣợc nuôi thuần ở Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai về nuôi tại địa phƣơng. Giống lợn này và con lai giữa lợn rừng và lợn địa phƣơng có khả năng sinh trƣởng chậm, nhƣng lại có ƣu điểm: Sức chống chịu bệnh tốt, sử dụng đƣợc nhiều loại thức ăn có sẵn tại địa phƣơng, chăn nuôi theo phƣơng thức truyền thống. Điều này rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi và khả năng đầu tƣ của các hộ nông dân miền núi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 Với điều kiện của miền núi, đặc biệt huyện Ngân Sơn - Bắc Kạn phong trào nuôi lợn rừng và lợn rừng lai đang phát triển, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của địa phƣơng. Để đánh giá khả năng sinh sản, sức sản xuất và hiệu quả kinh tế, để có khuyến cáo giống trong chăn nuôi, tăng thu nhập, phát triển kinh tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Khảo sát khả năng sản xuất của lợn rừng và lợn rừng lai tại huyện Ngân Sơn, Bắc Kạn" 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá đƣợc sinh sản của lợn rừng, lợn rừng lai F1(♂ rừng x ♀ địa phƣơng). - Đánh giá đƣợc sức sản xuất của lợn rừng lai F1(♂ rừng x ♀ địa phƣơng), lợn F2(♂ rừng x ♀ F1) làm cơ sở cho việc khuyến cáo phát triển chăn nuôi ở khu vực miền núi tỉnh Bắc Kạn. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Sơ bộ có số liệu khách quan về chọn giống lợn nuôi cho phù hợp với điều kiện thực tế của ngƣời dân miền núi. - Cung cấp số liệu chăn nuôi lợn địa phƣơng, lợn rừng và lợn rừng lai cho công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Lợn rừng Thái Lan và lợn địa phương * Lợn rừng Thái Lan Lợn rừng (Sus Scrofa), ở châu Âu gọi là (Sus scrofa ferus) và châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus, Sus vittatus) là tổ tiên của lợn nhà hiện nay. Căn cứ vào hình dáng của tai, ngƣời ta chia cả hai nhóm lợn nguyên thuỷ châu Âu và châu Á thành hai loại: Lợn tai dài và lợn tai ngắn. Hiện tại lợn rừng vẫn còn ở khắp vùng rừng châu Âu và châu Á. Những năm gần đây, do nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, ở Việt Nam cũng nhƣ một số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, đã tiến hành thuần hóa và nuôi dƣỡng lợn rừng từ hơn 20 năm nay, bƣớc đầu đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho ngƣời chăn nuôi. Theo Lê Đình Phùng và cs, (2011) [27], lợn rừng Thái Lan có , tai nhỏ vênh và hƣớng về phía trƣớc. Màu lông trên cơ thể lợn rừng không đồng nhất; lông bờm tốt và cứng, ở con đực phát triển hơn con cái, một gốc chân lông có 3 ngọn chụm lại thành cụm. Lợn rừng mới sinh to - , là loài càm con, nuôi con khéo. Năng suất sinh sản của lợn rừng Thái Lan thấp. Mỗi lứa đẻ khoảng 5,87 con, đến 24 giờ còn 5,2 con/lứa, khối lƣợng sơ sinh trung bình 0,37 kg/con. Số con cai sữa ở 120 ngày tuổi đạt 4,43 con/lứa và 13,83 kg/con. Khoảng cách lứa đẻ 229,3 ngày. * Lợn địa phƣơng nuôi tại Ngân Sơn Theo Lê Viết Ly (1994) [21 3 nhóm nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Nhóm đen tuyền: Toàn thân đen tuyền. Nhóm này có đặc điểm là tƣơng đối nhỏ, có đặc điểm hoang sơ hơn. Nhóm lợn này đƣợc nuôi nhiều ở bà con dân tộc H’mông và dân tộc Dao. Hiện nay số lƣợng không còn nhiều chỉ chiếm 6,10% - 8,33% đàn lợn nái điều tra, 2,42 - 3,92% đàn lợn thịt. Nguyên nhân là do mặc dù có khối lƣợng nhỏ, chậm lớn nhƣng thịt ngon, nên nhiều ngƣời tìm mua bán về dƣới xuôi làm suy giảm đáng kể số lƣợng đàn lợn. Cần có biện pháp bảo tồn tránh nguy cơ tuyệt chủng. Nhóm lợn đen có một số điểm trắng Toàn thân lợn có màu đen và có điểm trắng ở một số vị trí nhƣ gƣơng mũi, 4 ngón chân, giữa trán và đuôi có một nhúm lông màu trắng. Nhóm lợn này đƣợc nuôi nhiều ở bà con dân tộc H’mông và dân tộc Dao. Về số lƣợng đàn lợn này chiếm tỉ lệ tƣơng đối cao trong đàn lợn địa phƣơng. Trong đàn lợn nái, nhóm lợn đen có một số điểm trắng chiếm từ 40,24% - 58,33% ; đối với đàn lợn thịt chiếm từ 30,99% - 43,79%. Nhóm lợn này đƣợc nuôi nhiều ở khu vực các thôn vùng cao của các xã, khối lƣợng cũng lớn hơn nhóm lợn đen tuyền. Nhóm lợn lang trắng đen Nhóm lợn này có màu lông trắng và đen xen kẽ. Các vết lang trắng không cố định và mức độ lang không giống nhau, con nhiều, con ít. Các vết lang này đƣợc phân bố ở bụng, ngang sƣờn, cổ, vai, lƣng, nhanh hơn đƣợc nuôi nhiều ở vùng thấp hơn nơi có ngƣời dân tộc Tày sinh sống. 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái địa phương Lai giống là phƣơng pháp nhân giống bằng cách cho con đực và cái thuộc hai quần thể khác nhau giao phối với nhau để tạo ra thế hệ sau. Hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống hoặc hai loài khác nhau, do vậy đời con không còn là dòng, giống thuần, mà là con lai giữa hai dòng, hai giống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 , 2000) [4]. Lai giống có hai tác dụng chủ yếu. Một là tạo đƣợc ƣu thế lai ở đời con về một số tính trạng nhất định. Các tác động cộng gộp là nguyên nhân của hiện tƣợng sinh học này. Hai là làm phong phú thêm bản chất di truyền ở thế hệ lai bởi vì con lai có đƣợc những đặc điểm di truyền của giống khởi đầu, ngƣời ta gọi đó là tác dụng phối hợp. Điều này có nghĩa là lai giống sử dụng đƣợc tác động cộng gộp các nguồn gen ở thế hệ bố mẹ. -Ưu thế lai Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [31], ƣu thế lai là hiện tƣợng liên quan tới sự phát triển mạnh mẽ ở đời sau nhƣ : sức đề kháng tốt hơn, sức sản xuất cao hơn bố mẹ. Bownan (1959) cho rằng ƣu thế lai nói lên sức sống của con lai, là tính ƣu việt của đời con lai so với bố mẹ (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Thiện, 1995) [31]. Ƣu thế lai hiểu theo nghĩa toàn bộ là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ khối lƣợng cơ thể, sự tăng cƣờng trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống đỡ với bệnh tật tốt hơn….Ƣu thế lai hiểu theo từng mặt, từng tính trạng : có tính trạng phát triển, có tính trạng giữ nguyên, thậm chí có tính trạng giảm sút so với giống gốc. Cần phân biệt 3 kiểu ƣu thế lai sau: - Ƣu thế lai cá thể: Là ƣu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên. - Ƣu thế lai của mẹ: Là ƣu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lƣợng sữa, khả năng nuôi con khéo... mà con lai có đƣợc ƣu thế này. - Ƣu thế lai của bố: Có rất ít tính trạng có đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 tạo nên ƣu thế lai cho đời con của nó. , lai giống làm tăng mức độ dị hợp, giảm mức độ đồng hợp của các kiểu gen. này, so với chọn lọc, lai giống là giải pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn. . Ƣu thế lai cao nhất ở F1, ƣu thế lai ở thế hệ F2 (Tự giao phối giữa F1 x F1, hoặc F1 bố, mẹ khởi đầu chỉ bằng 1/2 ƣu thế lai của F1). Trong nhiều trƣờng hợp ƣu thế lai là biểu hiện cao hơn trung bình của 2 giống gốc. Để tạo ƣu thế lai, ngƣời ta phải cho con vật nuôi giao phối không cận huyết, nhằm tăng cƣờng mức độ dị hợp bằng cách lai giữa các dòng, giữa các giống, lai xa. Tuy nhiên, mức độ biểu hiện ƣu thế lai còn phụ thuộc vào nguồn gốc di truyền của bố mẹ, tính trạng cần xem xét công thức lai và điều kiện nuôi dƣỡng. Mức độ ƣu thế lai của một tính trạng đƣợc tính bằng công thức sau: H (%)= 1 / 2( AB BA) 1 / 2( A B) x 100 1 / 2( A B) Trong đó: H là ƣu thế lai AB : giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A A: giá trị trung bình của dòng (giống) A B: giá trị trung bình của dòng (giống) B 1.1.3. Cơ sở khoa học về đặc điểm di truyền các tính trạng năng suất sinh sản của lợn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 - Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng Tính trạng số lƣợng là những tính trạng mà sự khác, nhau giữa những cá thể, là sự khác nhau về mức độ hơn là sự khác nhau về chủng loại. Tính trạng số lƣợng còn gọi là tính trạng đo lƣờng, vì sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lƣờng. Hầu hết các tính trạng có giá trị của gia súc đều là những tính trạng số lƣợng. Để giải thích sự di truyền của các tính trạng số lƣợng , Nilson và Ehle (1908) đã đƣa ra giả thiết nhƣ sau (trích dẫn từ Trần Đình Miên,1977 ) [23]: Tính trạng số lƣợng chịu sự tác động của nhiều cặp gen, phƣơng thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của di truyền nhƣ phân ly, tổ hợp, liên kết…Mỗi gen thƣờng có tác động cộng gộp lớn hơn. Tác dụng của nhiều gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể là cộng gộp cũng có thể là không, ngoài ra còn có các kiểu tác động ức chế nhau giữa các gen nằm ở những locus khác nhau. Có hai hiện tƣợng di truyền cơ bản có liên quan đến tính trạng số lƣợng và mỗi hiện tƣợng di truyền này có một cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền cho giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995 ) [31].Trƣớc hết đó là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc và quan hệ thân thuộc càng gần con vật càng giống nhau. Đó là cơ sở di truyền cho sự chọn lọc và sau đó là sự suy hóa cận thân. Thứ hai là hiện tƣợng ngƣợc lại về sức sống của con lai (heteosis), đây là cơ sở của sự chọn phối để nhân thuần và tạp giao. - Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng Tính trạng số lƣợng dễ chịu ảnh hƣởng, tác động của môi trƣờng. Vật nuôi sống trong một môi trƣờng nhất định nên sự hình thành hoạt động của tính trạng không những chịu sự chi phối của các gen mà còn chịu ảnh hƣởng rất lớn của môi trƣờng. Giá trị kiểu hình của bất kỳ tính trạng số lƣợng nào cũng đƣợc biểu thị qua giá trị của kiểu gen và sai lệch môi trƣờng. P=G+E Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Trong đó P : Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value). G : Giá trị kiểu gen (Genotypic Value) . E : Sai lệch môi trƣờng (Environmental Deviation). Tùy theo phƣơng hƣớng tác động của các gen alen mà giá trị kiểu gen có thể bao gồm các thành phần khác nhau. G=A+D+I “A” gọi là giá trị cộng gộp, thành phần quan trọng nhất cố định không thay đổi có thể di chuyển đƣợc và còn đƣợc gọi là giá trị giống của cá thể là cơ sở di truyền của việc chọn giống. “D” là tính trội (Dominance) là tác động trội của các cặp alen trong cùng một locus nên không có tính trội thì giá trị di truyền và giá trị cộng gộp là bằng nhau. Khi xem xét một locus duy nhất sự khác nhau giữa giá trị kiểu gen và giá trị giống A và giá trị di truyền đó chính là sai lệch trội D. Do vậy: G = A + D “I” là các gen của các cặp gen hoặc cùng alen sai lệch tƣơng tác nên kiểu gen là do từ hai locus trở lên cấu thành giá trị kiểu gen có thể thêm một sai lệch do sự tƣơng tác giữa các gen trong các locus khác nhau. - Hệ số di truyền một số tính trạng ở lợn Hệ số di truyền là tỷ lệ phần trăm do gen quy định trong việc tạo nên kiểu hình. Hệ số di truyền có hai loại đó là hệ số di truyền theo nghĩa hẹp và hệ số di truyền theo nghĩa rộng. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng biểu thị phần phƣơng sai gí trị kiểu hình của các cá thể đƣợc quyết định bởi các phƣơng sai giá trị kiểu gen. h2 = VG / VP Trong đó: VG là phƣơng sai giá trị kiểu hình VP là phƣơng sai giá trị kiểu gen Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp, biểu thị giá trị kiểu hình đƣợc quyết định bởi các gen truyền đạt từ bố mẹ cho đời con. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 h2 = VA / VP Hệ số di truyền của một tính trạng càng lớn, khả năng di truyền của tính trạng đó càng cao. Ngƣợc lại hệ số di truyền của tính trạng càng nhỏ thì khả năng di truyền của tính trạng đó càng thấp và khả năng biến đổi của chúng dƣới ảnh hƣởng của điều kiện môi trƣờng càng lớn. Ở lợn các tính trạng có hệ số di truyền thấp hầu hết là các tính trạng sinh sản, còn các tính trạng có hệ số di truyền cao hơn là các tính trạng có liên quan tới chất lƣợng sản phẩm và sự sinh trƣởng. Thông qua hệ số di truyền ta có thể quyết định phƣơng pháp hiệu quả để cải tiến năng suất vật nuôi. Khi hệ số di truyền thấp, thì không nên thông qua phƣơng pháp chọn lọc, mà nên thông qua biện pháp nuôi dƣỡng chăm sóc hoặc chú trọng vào việc tạp giao để nâng cao năng suất của chúng. 1.1.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục lợn cái Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung (cổ, thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài. - Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Buồng trứng lợn cái có dạng chùm nho, khối lƣợng một buồng trứng là 4 - 7g. Ở lợn trƣởng thành, buồng trứng có 10 - 25 nang trứng thành thục, đƣờng kính nang là 8 - 12mm, thể vàng thành thục có hình cầu hoặc hình trứng đƣờng kính 5 - 10mm. - Ống dẫn trứng: Đƣợc chia thành 4 đoạn: Tua diềm, phễu, phồng ống dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng theo một hƣớng ngƣợc chiều nhau, hầu hết là đồng thời. Phồng ống dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 - Tử cung: Gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn thuộc loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn loại và có độ dài đến hơn 1m. Độ dài này thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trƣởng thành, trung bình các sừng tử cung dài 40 - 45cm, thân tử cung 5cm, cổ tử cung dài 10cm và có đƣờng kính ngoài 2 - 3cm. Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất bao gồm các chức năng sau: Vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể vàng, là nơi làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ. (Nguyễn Quang Linh và cs, 2008) [17]. - Âm đạo: Có cấu tạo nhƣ một ống cơ có thành dầy, dài 10 - 12cm. Đây là cơ quan giao cấu của lợn cái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc tử cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đƣờng cho thai ra ngoài khi đẻ. - Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát đƣợc, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. * Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh trƣởng đề thành thục về thể vóc. Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kì động dục lợn nái hậu bị thƣờng bị giảm mức tăng trọng so với bình thƣờng. Chu kì động dục của lợn nái đƣợc chia thành 4 giai đoạn khác nhau: - Giai đoạn trƣớc động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cƣờng tiết Oestrogen, bầu vú cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 3 ngày. - Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt đầu chín và chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài nhƣ lợn bắt đầu kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sƣng lên và xuất hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thƣờng kéo dài từ 3-5 ngày. - Giai đoạn sau động dục: Lợn bắt đầu trở lại bình thƣờng, các triệu chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1-2 ngày. - Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp theo. Thời gian khoảng từ 8 - 9 ngày. * Đặc điểm chu kỳ động dục: Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kỳ động dục và mỗi chu kỳ trung bình là 21 ngày (biến động từ 18-25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau: - Ảnh hƣởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau: Lợn ỉ, từ 19 - 21 ngày lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày. - Ảnh hƣởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thƣờng ngắn hơn lợn nái trƣởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính trung bình là 20,8 ngày, lứa 6 -7 là 21,5 ngày; lứa 8- 9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi sinh sản trên lợn ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ tính 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày (Phạm Hữu Doanh, Lƣu Kỷ, 1996) [10]. Theo Xignort thời gian động dục lần đầu thƣờng ngắn hơn những lần sau, đồng thời thƣờng không có trứng rụng hoặc trứng rụng rất ít, kích thƣớc tế bào trứng nhỏ hơn những lần sau. Theo Lubeski thì đƣờng kính của tế bào trứng lợn nái 6 tháng tuổi là 146 m, 10 tháng tuổi là 157 m, 4 năm tuổi là 166 m. - Ảnh hƣởng của dinh dƣỡng: Nếu dinh dƣỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định và ngƣợc lại. - Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan đến sự thụ thai, chửa và đẻ. Thời gian của động dục đƣợc chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực (T1), đây là giai đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dƣới tác động của các hormone sinh dục cái tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan