BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
––––––––––––o0o––––––––––––
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION KIM LOẠI NẶNG (Cr6+) CỦA
CHITOSAN BỌC TRÊN CÁC BỀ MẶT KHÁC NHAU
Chuyên ngành: Công nghệ Sau thu hoạch
Mã số: 60.54.10.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ ĐĂNG NGHĨA
Nha Trang, tháng 5 năm 2010.
Lôøi caûm ôn
Toâi xin chaân thaønh caûm ôn Ban Giaùm hieäu tröôøng Ñaïi hoïc Nha Trang,
Phoøng Quan heä Quoác teá & Sau Ñaïi hoïc, Khoa Cheá bieán, Ban Giaùm hieäu tröôøng
Trung hoïc Thuûy saûn ñaõ taïo moïi ñieàu kieän thuaän lôïi trong quaù trình hoïc taäp vaø thöïc
hieän ñeà taøi nghieân cöùu.
Toâi xin göûi loøng bieát ôn saâu saéc ñeán PGS.TS.Ngoâ Ñaêng Nghóa - Ngöôøi ñaõ
taän tình höôùng daãn ñeå toâi hoaøn thaønh luaän vaên naøy.
Cuõng xin baøy toû loøng caùm ôn ñeán PGS.TS.Trang Só Trung ñaõ giuùp ñôõ nhieàu
veà maët taøi lieäu, phöông phaùp nghieân cöùu trong quaù trình thöïc hieän luaän vaên.
Caùm ôn TS.Hoaøng Thò Hueä An ñaõ taän tình goùp yù giuùp toâi hoaøn thaønh luaän
vaên.
Ñoàng thôøi toâi xin chaân thaønh caûm ôn caùc Thaày Coâ giaùo khoa Cheá Bieán
tröôøng Ñaïi hoïc Nha Trang, Gia ñình, Ñoàng nghieäp vaø Baïn beø ñaõ luoân luoân ñoäng
vieân, giuùp ñôõ chia seõ vôùi toâi raát nhieàu caû veà kieán thöùc, vaät chaát, laãn tinh thaàn, ñaõ
cho toâi nhieàu ñoäng löïc phaán ñaáu ñeå hoaøn thaønh ñeà taøi nghieân cöùu cuûa mình.
Xin traân troïng caûm ôn.
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình này của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
b
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
c
MỞ ĐỀ
1
Chương 1. TỔNG QUAN
3
1.1. ĐỘC TÍNH KIM LOẠI TRONG NƯỚC THẢI
3
1.1.1. Khái quát
3
1.1.2. Kim loại nặng
4
1.1.3 Tác hại của ô nhiễm kim loại nặng
4
1.1.4. Tổng quan về kim loại crom
6
1.2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI
1.2.1. Tổng quan về xử lý nước thải.
8
8
1.2.1.1. Các phương pháp xử lý nước thải
9
1.2.1.2. Các phương pháp xử lý kim loại nặng
10
1.2.1.3. Một số phương pháp xử lý crom trong dung dịch
12
1.2.2. Hấp phụ
13
1.2.2.1. Định nghĩa sự hấp phụ
13
1.2.2.2. Động học hấp phụ
14
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của vật liệu
17
hấp phụ.
1.3. TỔNG QUAN VỀ CHITIN, CHITOSAN
19
1.3.1. Khái quát
19
1.3.2. Một số tính chất của chitin, chitosan
20
1.3.2.1. Một số tính chất của chitin
20
1.3.2.2. Một số tính chất của chitosan
21
1.3.3. Nguyên liệu sản xuất chitin, chitosan.
23
1.4. MỘT SỐ VẬT LIỆU HẤP PHỤ
23
1.4.1.Than hoạt tính
23
1.4.2. Cát
25
1.5. NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
25
1.5.1. Nghiên cứu trong nước
25
1.5.2. Nghiên cứu ở nước ngoài
26
Chương 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
31
31
2.1.1. Chitosan
31
2.1.2. Than dừa
31
2.1.3. Cát
32
2.1.4. Hóa chất
32
2.2.4.1. Pha chế dung dịch chuẩn Cr(VI)
32
2.2. DỤNG CỤ-THIẾT BỊ
32
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH - XỬ LÝ SỐ LIỆU
33
2.3.1. Phương pháp phân tích
33
2.3.2. Xử lý số liệu
33
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
2.4.1. Bọc chitosan lên vật liệu khác nhau
35
2.4.1.1. Chuẩn bị vật liệu bọc chitosan
35
2.4.1.2. Bọc chitosan lên than
36
2.4.1.3. Bọc chitosan lên cát
37
2.4.1.4. Xác định lượng chitosan bám vào vật liệu
37
2.4.2. So sánh khả năng hấp phụ Cr(VI) của các vật liệu ở pH khác nhau
38
2.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng hấp phụ
40
Cr(VI) của ADS*
2.4.3.1.Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Cr(VI)
41
2.4.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng CTS-CA đến khả năng
42
hấp phụ Cr(VI)
2.4.3.3. Khảo sát ảnh hưởng thời gian đến khả năng hấp phụ
42
Cr(VI) của CTS-CA
2.3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ban đầu của dung dịch
44
Cr(VI) đến khả năng hấp phụ của ADS*
2.2.4. Xây dựng đường hấp phụ đẳng nhiệt
Chương 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM - THẢO LUẬN
3.1. BỌC CHITOSAN LÊN CÁC VẬT LIỆU KHÁC NHAU
45
46
46
3.1.1. Bọc chitosan lên than
46
3.1.2. Bọc chitosan lên cát
48
3.2. SO SÁNH KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cr(VI) CỦA CÁC VẬT LIỆU HẤP
48
PHỤ Ở pH KHÁC NHAU
3.3. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG
53
HẤP PHỤ Cr(VI) CỦA CTS-CA
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Cr(VI) của
53
CTS-CA
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng hàm lượng chất hấp phụ CTS-CA đến khả
57
năng hấp phụ Cr(VI)
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian khả năng hấp phụ Cr(VI) của
58
CTS-CA
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ban đầu của dung dịch Cr(VI)
60
đến khả năng hấp phụ Cr(VI) của CTS-CA
3.2.5. Xây dựng đường đẳng nhiệt hấp phụ (tại pH=4.3 nhiệt độ 27±1 oC)
3.2.5.1. Xây dựng đường đường đường đẳng nhiệt hấp phụ theo mô
64
65
hình Langmuir
3.2.5.2. Xây dựng phương trình đẳng nhiệt hấp phụ theo mô hình
67
Freundlich
KẾT LUẬN
70
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.Phương pháp xác định Cr(VI)
i
i
Phụ lục 2. Số liệu thực nghiệm.
vii
Phụ lục 3. Tiêu chuẩn nước thải.
xvi
28/12/2010a
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADS,ads
Vật liệu hấp phụ
CA
Than dừa đã qua xử lý axit H2SO4, rửa sạch, sấy khô-gọi là than.
Copt
Nồng độ tôí ưu (mg/L)
CTS
Chitosan
CTS-CA1
Than dừa đã qua xử lý axit H2SO4, bọc chitosan lần 1.
CTS-CA2
Than dừa đã qua xử lý axit H2SO4, bọc chitosan lần 2.
CTS-CA3
Than dừa đã qua xử lý axit H2SO4, bọc chitosan lần 3.
CTS-CA
CTS-S
Cát sạch bọc chitosan.
DD,dd
Dung dịch
HP
Hấp phụ
M
Khối lượng (gam)
Mopt
Khối lượng tối ưu (gam)
pHopt
pH tối ưu
S
Cát được làm sạch qua HCl, rửa sạch, sấy khô.
T
Thời gian hấp phụ (phút)
TT
Thứ tự
V
Thể tích dung dịch hấp phụ (ml)
τ
Nhiệt độ hấp phụ (oC)
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
28/12/2010b
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Nguồn phát thải một số kim loại nặng
3
Bảng 3.1: Bọc chitosan lên than đã xử lý axit
46
Bảng 3.2: Bọc chitosan lên cát
48
Bảng 3.3. Sự phụ thuộc của tải trọng hấp phụ Cr(VI) của CTS-CA
65
vào nồng độ cân bằng của dung dịch sau hấp phụ
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
28/12/2010c
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ
Trang
Hình 1.1: Cấu tạo của chitin, chitosan
20
Hình 2.1: Sơ đồ thí nghiệm tổng quát
34
Hình 2.2: Sơ đồ thí nghiệm bọc chitosan lên các vật liệu khác nhau
35
Hình 2.3: Sơ đồ thí nghiệm khảo sát khả năng hấp phụ Cr(VI)ở pH khác
38
nhau
Hình 2.4: Sơ đồ thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng
41
hấp phụ Cr(VI)
Hình 2.5: Sơ đồ thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng CTS-CA
42
đến quá trình hấp phụ
Hình 2.6: Sơ đồ thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng thời gian đến khả năng
43
hấp phụ Cr(VI) của CTS-CA
Hình 2.7: Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ dung dịch Cr(VI) ban
44
đầu đến khả năng hấp phụ CTS-CA
Hình 3.1:Đồ thị biểu diễn hiệu suất hấp phụ của các vật liệu ở pH
49
khác nhau.
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ
53
Cr(IV) trong DD của CTS-CA
Hình 3.3: Liên kết giữa chitosan và Cr(VI)
54
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH (2÷6) đến hiệu suất hấp
56
phụ Cr(VI) trong dung dịch của CTS-CA
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hàm lượng CTS-CA đến hiệu
57
suất hấp phụ Cr(VI) của CTS-CA
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến
59
hiệu suất hấp phụ Cr(VI) của CTS-CA
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng nồng độ ban đầu (20÷600mg/L)
60
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
28/12/2010d
của dung dịch Cr(VI ) đến hiệu suất hấp phụ của CTS-CA
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng nồng độ ban đầu của dung dịch
61
Cr(VI) (20÷600mg/L) đến tải trọng hấp phụ của CTS-CA
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng nồng độ ban đầu của dung dịch
63
Cr(VI) (5÷50mg/L) đến hiệu suất hấp phụ Cr(VI) của CTS-CA
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng nồng độ ban đầu của dung dịch
64
Cr(VI) (5÷50mg/L) ) đến tải trọng hấp phụ của CTS-CA
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn dạng tuyến tính của phương trình Langmuir
66
cho khả năng hấp phụ Cr(VI) trên CTS-CA
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn dạng tuyến tính của phương trình Freundlich
68
cho khả năng hấp phụ Cr(VI) trên CTS-CA
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
1
MỞ ĐẦU
Nước thải của các nhà máy công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng đây là yếu tố gây ô nhiễm môi trường cần được loại bỏ trong quá trình xử lý
nước thải.
Có nhiều phương pháp xử lý ion kim loại nặng ra khỏi nước thải như phương
pháp kết tủa, điện hóa, hấp phụ, trao đổi ion, trích ly… Mỗi phương pháp có ưu
nhược điểm riêng, tùy thuộc vào đặc tính của nước thải, yêu cầu xử lý và điều
kiện cụ thể mà lựa chọn từng phương pháp hay kết hợp nhiều phương pháp với
nhau [3,43]. Tuy nhiên, nhìn chung các phương pháp nêu trên thường phải qua
nhiều công đoạn nên tốn kém, cho hiệu quả không cao khi xử lý một lượng xả
thải lớn [46,50,54]. Do vậy việc nghiên cứu, tìm kiếm các phương pháp xử lý
mới khác với phương pháp truyền thống và đơn giản hơn đang được nhiều nhà
khoa học quan tâm. Một trong những hướng giải quyết đó là nghiên cứu sử
dụng các polyme sinh học (trong đó có chitosan) để hấp phụ kim loại nặng ra
khỏi nước.
Do đó, đề tài “Khảo sát khả năng hấp phụ ion kim loại nặng Cr(VI) bởi
chitosan bọc trên các bề mặt khác nhau” là một hướng nghiên cứu cần thiết.
Nếu thành công, đề tài sẽ là tiền đề cho việc nghiên cứu sử dụng chitosan để
hấp phụ ion kim loại nặng trong nước thải nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm
môi trường do kim loại nặng gây ra.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Tạo ra vật liệu mới có khả năng hấp phụ tốt ion Cr(VI), thân thiện với môi
trường, có thể giải hấp để tái sử dụng nhiều lần.
Nội dung nghiên cứu
Do điều kiện kinh tế, thời gian có hạn, đề tài này chỉ thực hiện các nội dung sau:
- Bọc chitosan bọc trên một số bề mặt khác nhau (than sọ dừa, cát)
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
2
- So sánh khả năng hấp phụ Cr(VI) của chitosan dạng tự nhiên, than dừa,
chitosan bọc than dừa và chitosan bọc cát ở các pH khác nhau, từ đó chọn ra vật
liệu có hiệu quả hấp phụ tốt nhất.
- Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố (pH, nồng độ chất hấp phụ, nồng
độ ban đầu chất bị hấp phụ, thời gian hấp phụ) đến khả năng hấp phụ của vật
liệu đã lựa chọn.
- Xây dựng đường hấp phụ đẳng nhiệt để đánh giá dung lượng hấp phụ
cực đại của vật liệu hấp phụ được điều chế.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bằng cách nghiên cứu bọc chitosan lên các bề mặt khác nhau đã tạo ra được
một vật liệu hấp phụ mới có hiệu quả hấp phụ ion kim loại nặng cao hơn
chitosan tự nhiên và có khả năng thu hồi tái sử dụng.
Ý nghĩa thực tiễn
Cho phép tận dụng nguồn phế liệu vô cùng phong phú từ các nhà máy chế
biến thủy sản (vỏ tôm, cua) và phế liệu nông nghiệp (xơ dừa) ở trong nước để
sản xuất ra vật liệu hấp phụ mới có khả năng ứng dụng trong xử lý nước thải.
Nhờ đó, góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho các nguồn phế liệu này và bảo vệ
môi trường.
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
3
Chương 1.
TỔNG QUAN
1.1. ĐỘC TÍNH KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC THẢI
1.1.1. Khái quát [5,8]
Các ngành công nghiệp của Việt Nam hiện đang ở giai đoạn đầu của sự phát
triển và chưa đủ các phương tiện cần thiết cũng như điều kiện kinh tế, tính ràng
buộc pháp lý để giảm thiểu và loại trừ các tác động xấu đến môi trường do các
hoạt động của con người gây ra. Nhiều ngành công nghiệp ở Việt Nam đang xả
trực tiếp chất thải chưa được xử lý vào môi trường. Thực vậy, theo số liệu khảo
sát năm 2002, có tới 90% số doanh nghiệp ở Việt Nam không đạt yêu cầu về
tiêu chuẩn chất lượng nước thải xả ra môi trường. Trong số các thành phần độc
hại của nước thải công nghiệp, kim loại nặng là mối nguy được quan tâm nhiều
nhất do có khả năng đe doạ trực tiếp và nghiêm trọng đến hệ sinh thái và chất
lượng cuộc sống của con người [32] (Bảng 1.1).
Bảng 1.1:Nguồn phát thải một số kim loại nặng [35, 66]
TT
Nguồn phát thải
Cd Cr Cu Hg Pb Ni Sn Zn As
1 Công nghiệp giấy
+
+
+
+
+
+
2 Công nghiệp hóa dầu
+
+
+
+
+
+
3 Công nghiệp tẩy nhuộm
+
+
+
+
+
+
4 SX và sử dụng phân bón
+
+
+
+
+
+
+
5 Công nghiệp chế biến dầu mỏ
+
+
+
+
+
+
6 Công nghiệp sản xuất thép
+
+
+
+
+
+
7 Công nghiệp kim loại màu
+
+
+
+
+
8 Công nghiệp SX ôtô, máy bay
+
+
+
+
+
9 Công nghiệp SX vật liệu xây dựng
+
10 Công nghiệp dệt
+
11 Công nghiệp len, da
+
12 Nhà máy điện
+
13 Nham thạch trong các tầng đất
+
+
+
+
+
+
+
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
4
1.1.2. Kim loại nặng
Kim loại nặng có nguồn gốc từ các nguồn nước thải trong công nghiệp, nông
nghiệp cũng như trong tự nhiên. Kim loại nặng thường liên quan đến vấn đề ô
nhiễm môi trường. Chúng có thể tồn tại trong khí quyển (dạng hơi); thủy quyển
(các muối hòa tan); địa quyển (dạng rắn không tan, khoáng, quặng) và sinh
quyển (trong cơ thể người, động vật, cây trồng…) [4,46]
Có một số hợp chất kim loại nặng bị thụ động và đọng lại trong đất, song có
một số hợp chất có thể hòa tan dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nhất
là do độ chua của đất, của nước mưa.
Khác với các chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy trong đa số trường hợp, các
kim loại nặng một khi đã phóng thích vào môi trường thì sẽ tồn tại lâu dài.
Chúng tích tụ vào các mô sống qua chuỗi thức ăn mà ở đó con người là mắt
xích cuối cùng. Quá trình này bắt đầu với những nồng độ rất thấp của các kim
loại nặng tồn tại trong nước hoặc cặn lắng, rồi sau đó được tích tụ nhanh trong
các động vật và thực vật sống trong nước. Tiếp đến là các động vật khác sử
dụng các thực vật và động vật này làm thức ăn, dẫn đến nồng độ các kim loại
nặng được tích lũy trong cơ thể sinh vật trở nên cao hơn. Cuối cùng, ở con
người - sinh vật cao nhất trong chuỗi thức ăn- nồng độ kim loại sẽ đủ lớn để gây
ra độc hại. Như vậy, con người vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của ô nhiễm
kim loại nặng [4].
1.1.3. Tác hại của ô nhiễm kim loại nặng [1,29,36,59]
Nước thải chứa nhiều ion kim loại nặng là nguyên nhân gây nhiễm độc môi
trường sinh thái (đất, nước, không khí) và do đó ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
- Đối với sức khoẻ con người
Khi hàm lượng kim loại nặng trong nước uống và nước sinh hoạt trên mức
cho phép chúng sẽ gây những tác hại đến sức khoẻ con người.
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
5
Kim loại nặng có thể gây ảnh hưởng cấp tính hay mãn tính đối với sức khỏe
con người.
Cấp tính: Nhiễm độc kim loại nặng có thể gây ra những hậu quả khôn
lường cho sức khỏe như ngộ độc cấp tính hay thậm chí có thể gây tử vong.
Mãn tính: Đây là tình trạng nguy hiểm và thường gặp hơn do con
người ăn sử dụng thực phẩm hay nước uống có hàm lượng kim loại nặng cao.
Khi đó, kim loại nặng sẽ lũy dần dần trong các mô tế bào (gan, thận, não) mặc
dù có thể bị đào thải một phần qua hệ bài tiết. Việc tích lũy một lượng đáng kể
kim loại nặng ở cơ thể người dẫn đến các biểu hiện nhiễm độc như hơi thở hôi,
sưng lợi với viền đen ở lợi, da vàng, đau bụng dữ dội, táo bón, đau khớp xương,
bại liệt chi trên (tay bị biến dạng), mạch yếu, nước tiểu ít, thường gây sẩy thai ở
phụ nữ có thai, tóc rụng, viêm dạ dày và ruột, đau mắt, đau tai, cảm giác về sự
di động bị rối loại, gầy yếu dần và kiệt sức.
- Đối với môi trường
Nước bị ô nhiễm kim loại nặng không chỉ gây tác hại đến động-thực vật sống
trong môi trường nước (cá và các sinh vật thủy sinh khác), ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khoẻ con người mà còn tác động xấu đến môi trường sinh thái.
- Tác động xấu tới chất lượng hệ thống cống rãnh.
- Ảnh hưởng xấu tới quá trình xử lý sinh học.
- Làm ô nhiễm nước mặt và nước ngầm.
Cho đến nay, độc tính của nhiều kim loại nặng đối với môi trường và con
người đã được biết khá chi tiết. Các tác động và cơ chế gây độc của nhiều kim
loại nặng đối với cơ thể người và động vật cũng đã được tìm ra, tuy nhiên nhân
loại đã phải trả một giá khá đắt để có được nhận thức này.
Từ việc phân tích các con đường ô nhiễm, tác hại của các nguyên tố kim loại
nặng có thể thấy vấn đề phòng ô nhiễm và ngộ độc kim loại nặng cần phải gắn
liền với các giải pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đất, nước và không khí
khỏi nguy cơ ô nhiễm [36,58]
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
6
1.1.4. Tổng quan về kim loại crom [1, 4, 6, 36, 57 ,59]
Hàm lượng crom trong vỏ trái đất vào khoảng 0,02%. Trong thiên nhiên
crom chủ yếu tồn tại dạng sắt crommic (FeO.Cr2O3). Crom là kim loại rắn, óng
ánh, nóng chảy ở 1890oC. Crom tạo thành 3 oxyt: CrO có tính baz, Cr2O3 thể
hiện tính lưỡng tính, CrO3 thể hiện tính axit.
Các hợp chất quan trọng của Cr(VI) là anhydrit cromic (CrO3) và muối của
các axit tương ứng của nó là: muối cromat (CrO42-) ứng với axit cromic
(H2CrO4) và muối dicromat (Cr2O72-) ứng với axit dicromic (H2Cr2O7).
Giữa ion CrO42- và Cr2O72- tồn tại cân bằng:
2CrO42- + 2H+
Cr2O72- + H2O
Vì vậy, dung dịch muối dicromat có tính axít. Trong môi trường kiềm dung
dịch Cr2O72- (có màu da cam) sẽ chuyển thành dung dịch CrO42- (có màu vàng)
và ngược lại khi axit hóa thì ion CrO42- chuyển thành ion Cr2O72-.
Crom được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Trong ngành
luyện kim, crom giúp tăng cường khả năng chống ăn mòn và đánh bóng bề mặt
kim loại, sản xuất thép không gỉ. Trong công nghiệp mạ, crom được dùng trong
quá trình dương cực hóa nhôm. Các muối crom nhuộm màu cho thủy tinh thành
màu xanh lục của ngọc lục bảo. Crom là thành phần tạo ra màu đỏ của hồng
ngọc, vì thế nó được sử dụng trong sản xuất hồng ngọc tổng hợp. Crom còn
dùng để tạo ra màu vàng rực rỡ của thuốc nhuộm và sơn. Crom được sử dụng
làm khuôn chịu nhiệt để nung gạch, ngói, đúc thủy tinh, đồng… Các muối
cromat được sử dụng trong quá trình thuộc da. Dicromat kali (K2Cr2O7) được sử
dụng làm chất ổn định màu cho các thuốc nhuộm vải. Oxyt crom(IV) (CrO2)
được sử dụng trong sản xuất băng từ. Hexacacbonyl crom (Cr(CO)6) được sử
dụng làm phụ gia cho xăng. Borua crom (CrB) được sử dụng làm dây dẫn điện
chịu nhiệt độ cao.
Trong môi trường nước crom tồn tại hai dạng Cr(III) và Cr(VI). Sự hấp thụ
của crom vào cơ thể con người tùy thuộc vào trạng thái oxy hoá của nó. Crom
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
7
xâm nhập vào cơ thể theo đường hô hấp, qua da và chủ yếu qua đường tiêu hóa.
Cr(VI) hấp thụ qua dạ dày, ruột nhiều hơn Cr(III) và còn có thể thấm qua màng tế
bào. Nếu crom (III) chỉ hấp thu 1% thì lượng hấp thu của Cr(VI) lên tới 50%. Tỷ lệ
hấp thụ qua phổi không xác định được mặc dù một lượng đáng kể đọng lại trong
phổi (phổi là một trong những bộ phận của cơ thể người chứa nhiều crom nhất).
Cr(VI) đi vào cơ thể dễ gây biến chứng, tác động lên tế bào, lên mô tạo ra sự
phát triển tế bào không nhân, gây ung thư. Với hàm lượng cao crom làm kết tủa
các protein, các axit nucleic và ức chế hệ thống men cơ bản. Dù xâm nhập vào
cơ thể theo bất kỳ con đường nào crom cũng được hoà tan vào trong máu ở
nồng độ 0,001mg/l, sau đó chúng chuyển vào hồng cầu. Crom hòa tan trong
hồng cầu nhanh gấp 10 ÷ 20 lần trong nước. Từ hồng cầu crom chuyển vào các
tổ chức phủ tạng, được giữ lại ở phổi, xương, thận, gan, phần còn lại chuyển
qua nước tiểu. Từ các cơ quan phủ tạng crom hòa tan dần vào máu rồi đào thải
qua nước tiểu sau vài tháng đến vài năm.
Các nghiên cứu cho thấy con người hấp thụ Cr(VI) nhiều hơn Cr(III). Hơn
nữa, độc tính của Cr(VI) lại cao hơn Cr(III) gấp khoảng 100 lần. Nước thải sinh
hoạt có thể chứa hàm lượng crom lên tới 0,7µg/ml (chủ yếu ở dạng Cr(VI) tức
là dạng có độc tính với nhiều loại động vật có vú). Cr(VI) dù chỉ một lượng nhỏ
cũng có thể gây độc đối với con người do khi thâm nhập vào cơ thể nó liên kết
với các nhóm –SH trong enzym và làm mất hoạt tính của enzym, gây ra rất
nhiều loại bệnh khác nhau:
- Crom và các hợp chất của crom chủ yếu gây các bệnh ngoài da. Khi tiếp
xúc với crom, niêm mạc mũi dễ bị loét. Phần sụn của vách mũi dễ bị thủng. Khi
da tiếp xúc trực tiếp vào dung dịch Cr(VI), chỗ tiếp xúc dễ bị nổi phồng và loét
sâu, có thể bị loét đến xương.
- Khi Cr(VI) xâm nhập vào cơ thể qua da, nó kết hợp với protein tạo
thành phản ứng kháng nguyên. Kháng thể gây hiện tượng dị ứng, bệnh tái phát.
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
8
Khi tiếp xúc với Cr(VI) trở lại, bệnh sẽ tiến triển nếu không được cách ly và sẽ
trở thành chàm hoá.
- Khi crom xâm nhập theo đường hô hấp dễ dẫn tới bệnh viêm yết hầu,
viêm phế quản, viêm thanh quản do niêm mạc bị kích thích (sinh ngứa mũi, hắt
hơi, chảy nước mũi). Khi ở dạng CrO3 hơi hoá chất này gây bỏng nghiêm trọng
cho hệ thống hô hấp của người bị thấm nhiễm.
- Người bị nhiễm độc crom có thể bị ung thư phổi, ung thư gan, loét da,
viêm da tiếp xúc, xuất hiện mụn cơm, viêm gan, ung thư phổi, viêm thận, đau
răng, tiêu hoá kém, gây độc cho hệ thần kinh và tim…
- Muối cromat và dicromat rất độc. Thường xảy ra ngộ độc trường diễn
đối với những công nhân làm việc tiếp xúc với chúng (liều độc 0,25÷0,30g kali
dichromat). Nghiên cứu những người công nhân làm việc ở nhà máy sản xuất
chất màu crom ở New Jersey chỉ ra rằng những người công nhân làm việc 2
năm thì khả năng mắc bệnh cao hơn 1,6 lần và nếu 10 năm thì khả năng này là
1,9 lần so với người bình thường.
Do những độc tính của Cr(VI) nên năm 1975 tổ chức NIOSH (National
Institute for Occupational Safety and Health) đã đưa ra tài liệu về các ảnh
hưởng của Cr(VI) đến sức khỏe con người, đặc biệt là nguy cơ bị ung thư đối
với người lao động tiếp xúc với Cr(VI). Cũng chính vì vậy, trong các quy định
tiêu chuẩn về xử lý nguồn nước thải, tiêu chuẩn tới hạn của Cr(VI) đã được đưa
ra [61,62,63, phụ lục 3]
1.2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI [2,3]
1.2.1 Tổng quan về xử lý nước thải
Quá trình xử lý nước thải là quá trình loại bớt các chất ô nhiễm có trong
nước thải đến mức độ chấp nhận được theo tiêu chuẩn quy định. Tại Việt Nam,
tháng 6 năm 1995, Chính phủ đã ban hành các tiêu chuẩn quy định môi trường
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
9
thống nhất chung trong toàn quốc, trong đó có tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 quy
định tiêu chuẩn xả thải cho phép đối với các nguồn khác nhau [phụ lục 3]
1.2.1.1. Các phương pháp xử lý nước thải
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, các tạp chất gây
ô nhiễm từ nguồn nước thải có thể phân chia theo dạng: tan, không tan, chất hữu
cơ, chất vô cơ, chất có tính độc đặc thù cao. Nước thải đòi hỏi phải xử lý bằng
những phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát các phương pháp
xử lý nước thải được chia thành các nhóm sau:
- Phương pháp lý học
- Phương pháp hóa học và hóa-lý
- Phương pháp sinh học
Tất cả các phương pháp xử lý nước thải đều dựa trên nguyên tắc: Tách các
tạp chất độc hại ra khỏi nước, chuyển hóa các độc tố thành dạng không độc
hoặc ít độc hơn hoặc bền trong môi trường tiếp nhận xả thải [3]
a)Phương pháp lý học: Trong phương pháp này, các lực vật lý như trọng
lực, lực ly tâm được áp dụng để tách các chất không hòa tan ra khỏi nước thải.
Phương pháp này thường đơn giản, rẻ tiền, có hiệu quả xử lý chất lơ lửng cao.
b)Phương pháp hóa học và hóa-lý: sử dụng các phản ứng hóa học như
trung hòa, oxy hóa-khử, keo tụ bông, hấp phụ, trao đổi ion để xử lý nước thải.
Các công trình xử lý hóa học thường kết hợp với các công trình xử lý lý học.
Mặc dù có hiệu quả cao nhưng phương pháp này thường đắt tiền, đặc biệt tạo
thành các sản phẩm phụ độc hại.
c)Phương pháp sinh học: Hầu hết các loại nước thải đều có thể xử lý
bằng phương pháp sinh học. Thực chất của phương pháp này là sử dụng khả
năng sống và hoạt động của vi sinh vật, thực vật… để phân hủy các chất bẩn
hữu cơ trong nước thải. Sản phẩm cuối cùng của quá trình xử lý thường là các
chất khí (CO2, N2, CH4, H2S), các chất vô cơ (NH4+, PO43-) và các tế bào mới.
Coâng ngheä sau thu hoaïch 2006
- Xem thêm -