TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ VĂN TRẮC
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ BỔ SUNG
CHẤT CHỐNG MỐC CM VÀO THỨC ĂN
CÁ TRA (Pangasianodon Hypophthalmus)
VÀ CÁ RÔ PHI (Oreochromis Niloticus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ VĂN TRẮC
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ BỔ SUNG
CHẤT CHỐNG MỐC CM VÀO THỨC ĂN
CÁ TRA (Pangasianodon Hypophthalmus)
VÀ CÁ RÔ PHI (Oreochromis Niloticus)
CÁN BỘ HƯỚNG DẨN:
T.s TRẦN THỊ THANH HIỀN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Chủ Nhiệm khoa Thủy Sản, cùng
quý thầy cô đã có công dìu dắt, dạy bảo trong suốt quá trình học tập ở giảng đường
và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn tất đề tài.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Thanh Hiền đã
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến anh Trần Minh Phú, anh Nguyễn Hoàng
Đức Trung, chị Trần Lê Cẩm Tú đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ và truyền
đạt những kinh nghiệm quý báu, những lời khuyên bổ ích trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Gởi lời cảm ơn các anh chị đi trước, các bạn khoá 31, các bạn cùng bộ môn
đã khích lệ, động viên và có nhiều ý kiến đóng góp thiết thực trong suốt khoá học
cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng xin cho tác giả bày tỏ lòng kính trọng chân thành đến gia đình và
người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần để tác
giả hoàn thành bài luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
i
TÓM TẮT
Thí nghiệm xác định tỷ lệ sống, sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn khi
bổ sung CM vào thức ăn cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) cá rô phi
(Oreochromis niloticus). Thí nghiệm gồm nghiệm thức đối chứng không có CM và
2 nghiệm thức còn lại được bổ sung lần lượt là 0,05% CM và 0,15% CM. Khối
lượng trung bình của cá tra là 30,15 g/con được bố trí trong hệ thống bể 9 bể (1000
lít/bể) có nước chảy tràn và sục khí liên tục, nuôi với mật độ 30 con/bể. Sau 60
ngày thí nghiệm kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cá tra ở nghiệm thức có bổ sung
0,15% CM là 100% cao hơn so với nghiệm thức bổ sung 0,05% CM (96,67%) và
thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (91,11%). Kết quả tăng trưởng cao nhất ở
nghiệm thức có bổ sung 0,15% CM (0,98g/con/ngày) và khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức 0,05% CM (0,88 g/con/ngày). Hệ số
FCR ở nghiệm thức 0% CM, 0,05% CM và 0,15% CM lần lượt là 1,76, 1,77 và
1,72. Thành phần hóa học của cá tra có sự khác nhau giữa các nghiệm thức có tỷ lệ
bổ sung CM khác nhau. Trong đó nghiệm thức 0,15% CM có hàm lượng đạm
(48,64%) cao nhất và hàm lượng chất béo tương ứng là 37,07%, nghiệm thức
0,05% CM có hàm lượng đạm thấp nhất (47,05%), và hàm lượng chất béo cũng
thấp nhất (36,13%).
Đối với cá rô phi: khối lượng trung bình của cá rô phi thí nghiệm là 6,97
g/con được bố trí trong hệ thống bể 9 bể (500 lít/bể) có nước chảy tràn và sục khí
với mật độ 50 con/bể. Sau 60 ngày thí nghiệm, tỷ lệ sống của cá rô phi đạt từ
83,33-88,67%. Qua kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cá rô phi ở nghiệm thức có bổ
sung 0,05% CM và 0,15% CM là 88,67% cao hơn so với nghiệm thức đối chứng là
83,33%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của cá rô phi ở nghiệm thức 0% CM thì lớn
nhất (0,33 g/ngày), 2 nghiệm thức còn lại thì có tốc độ tăng trưởng (0,28 g/ngày).
Hệ số FCR ở nghiệm thức 0% CM thì thấp nhất (1,83), nhưng ở nghiệm thức
0,05% CM là (1,95) còn ở nghiệm thức 0,15% CM là (1,93). Thành phần hóa học
của cá rô phi thì ít khác nhau giữa các nghiệm thức. Trong đó nghiệm thức 0% CM
có hàm lượng đạm thấp nhất (55,00%), nhưng hàm lượng chất béo thì cao nhất
(23,28%), nghiệm thức 0,05% CM có hàm lượng đạm cao nhất (55,67%), hàm
lượng chất béo lại thấp nhất (21,54%).
ii
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Luận văn đã được báo cáo ngày 20/05/2009 và được chỉnh sửa đúng theo ý
của hội đồng
Cán bộ hướng dẫn
Trần Thị Thanh Hiền
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ---------------------------------------------------------------------------------i
TÓM TẮT ------------------------------------------------------------------------------------ ii
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ------------------------------------------- iii
MỤC LỤC ----------------------------------------------------------------------------------- iv
DANH SÁCH BẢNG ---------------------------------------------------------------------- vi
DANH SÁCH HÌNH ---------------------------------------------------------------------- vii
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ -------------------------------------------------------------------- 1
1.1 Giới thiệu ------------------------------------------------------------------------------ 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ------------------------------------------------------------------- 2
1.3 Nội dung của đề tài ------------------------------------------------------------------- 2
1.4 Thời gian thực hiện đề tài ----------------------------------------------------------- 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ------------------------------------------------------- 3
2.1 Đặc điểm dinh dưỡng và thức ăn cho cá tra--------------------------------------- 3
2.1.1 Hệ thống phân loại cá tra ------------------------------------------------------- 3
2.1.2 Tập tính ăn------------------------------------------------------------------------ 3
2.1.3 Nhu cầu dinh dưỡng cá tra ----------------------------------------------------- 3
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng và thức ăn cho cá rô phi----------------------------------- 5
2.2.1 Hệ thống phân loại cá rô phi --------------------------------------------------- 5
2.2.2 Tập tính ăn------------------------------------------------------------------------ 6
2.2.3 Nhu cầu dinh dưỡng cá rô phi ------------------------------------------------- 6
2.3 Các chất bổ sung vào thức ăn ------------------------------------------------------- 7
2.3.1 Khái niệm------------------------------------------------------------------------- 7
2.3.2 Vitamin---------------------------------------------------------------------------- 7
2.3.3 Chất khoáng ---------------------------------------------------------------------- 8
2.3.4 Chất chống oxy hóa ------------------------------------------------------------- 8
2.4 Các độc tố trong thức ăn------------------------------------------------------------- 9
2.4.1 Các độc tố có sẵn ---------------------------------------------------------------- 9
2.4.2 Các độc tố phát sinh trong quá trình bảo quản ------------------------------ 9
2.4.3 Ảnh hưởng của nấm mốc đến nguyên liệu làm thức ăn và thức ăn chăn
nuôi--------------------------------------------------------------------------------------10
2.4.4 Nguyên lý phòng chống nấm mốc--------------------------------------------10
2.4.5 Nguyên lý phòng chống Mycotoxin cho lương thực, thực phẩm, thức ăn
súc vật chăn nuôi, dược liệu, thuốc men -------------------------------------------11
2.4.6 Các hóa chất chống mốc-------------------------------------------------------11
2.5 CM-------------------------------------------------------------------------------------12
2.5.1 CM là gì? ------------------------------------------------------------------------12
2.5.2 Một số công dụng của CM ----------------------------------------------------13
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -------------------------14
3.1 Vật liệu nghiên cứu------------------------------------------------------------------14
3.2 Phương pháp nghiên cứu -----------------------------------------------------------14
U
U
iv
3.2.1 Thí nghiệm xác định tỷ lệ sống, sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn
khi bổ sung CM vào thức ăn cá Tra-------------------------------------------------14
3.2.2 Thí nghiệm xác định tỷ lệ sống, sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn
khi bổ sung CM vào thức ăn cá rô Phi ---------------------------------------------16
3.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu -------------------------------17
3.3.1 Các chỉ tiêu phân tích ----------------------------------------------------------17
3.3.2 Phương pháp phân tích --------------------------------------------------------17
3.3.3 Phương pháp tính toán ---------------------------------------------------------17
3.3.4 Xử lý số liệu --------------------------------------------------------------------18
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN -------------------------------------------------19
4.1 Kết quả phân tích thức ăn ----------------------------------------------------------19
4.1.1 Đánh giá cảm quan -------------------------------------------------------------19
4.1.2 Kết quả phân tích nồng độ độc tố trong thức ăn----------------------------20
4.2 Thí nghiệm ảnh hưởng của CM lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Tra ---20
4.2.1 Yếu tố môi trường --------------------------------------------------------------20
4.2.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống cá tra --------------------------------21
4.2.3 Sinh trưởng của cá tra----------------------------------------------------------21
4.2.4 Hệ số thức ăn (FCR) và hiệu quả sử dụng protein (PER) -----------------22
4.2.5 Thành phần hóa học của cá tra trước và sau thí nghiệm ------------------23
4.3 Thí nghiệm ảnh hưởng của CM lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi 24
4.3.1 Yếu tố môi trường --------------------------------------------------------------24
4.3.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống cá rô phi ----------------------------25
4.3.3 Sinh trưởng của cá rô phi ------------------------------------------------------25
4.3.4 Hệ số thức ăn (FCR) và hiệu quả sử dụng protein (PER) -----------------26
4.3.5 Thành phần hóa học của cá rô phi trước và sau thí nghiệm --------------27
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT----------------------------------------------------29
5.1 Kết luận -------------------------------------------------------------------------------29
5.2 Đề xuất --------------------------------------------------------------------------------29
TÀI LIỆU THAM KHẢO -----------------------------------------------------------------30
PHỤ LỤC ------------------------------------------------------------------------------------32
v
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Nhu cầu đạm của một số loài cá------------------------------------------------ 4
Bảng 2.2 Mức sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn trên một số loài cá ------------ 5
Bảng 2.3: Một số yêu cầu dinh dưỡng của cá rô phi ------------------------------------ 7
Bảng 2.4 Một số chất bổ sung nhằm bảo quản thức ăn --------------------------------12
Bảng 3.1 Thành phần (%) các nguyên liệu trong công thức thức ăn ----------------15
Bảng 3.2 Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm --------------------------------15
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu phân tích và nồng độ (TRICHOTHECENES B)-------------20
Bảng 4.2 Giá trị trung bình của một số yếu tố môi trường ở các bể thí nghiệm ---20
Bảng 4.3 Tỷ lệ sống (SR)của cá tra qua 60 ngày thí nghiệm -------------------------21
Bảng 4.4 Khối lượng ban đầu (Wi), Khối lượng cuối (Wf), tăng trọng (WG), tăng
trọng trên ngày (DWG) của cá tra --------------------------------------------------------21
Bảng 4.5 Thức ăn sử dụng Food intake (FI), hệ số thức ăn (FCR) và hiệu quả sử
dụng protein (PER) của cá tra -------------------------------------------------------------23
Bảng 4.6 Thành phần hóa học của cá tra trước và sau thí nghiệm -------------------23
Bảng 4.7 Sự biến động các yếu tố môi trường thí nghiệm ----------------------------24
Bảng 4.8 Tỷ lệ sống (SR)của cá rô phi qua 60 ngày thí nghiệm ---------------------25
Bảng 4.9 Khối lượng ban đầu (Wi), Khối lượng cuối (Wf), tăng trọng (WG), tăng
trọng trên ngày (DWG) của cá rô phi ----------------------------------------------------25
Bảng 4.10 Thức ăn sử dụng Food intake (FI), hệ số thức ăn (FCR) và hiệu quả sử
dụng protein (PER) của cá rô phi ---------------------------------------------------------26
Bảng 4.11 Thành phần hóa học của cá rô phi trước và sau thí nghiệm--------------27
Phu lục A-------------------------------------------------------------------------------------32
Phụ lục B -------------------------------------------------------------------------------------32
Phu lục C -------------------------------------------------------------------------------------33
Phụ lục D-------------------------------------------------------------------------------------33
vi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài của cá tra ------------------------------------------------- 3
Hình 2.2 Hình dạng bên ngoài của cá rô phi --------------------------------------------- 5
Hình 3.1 Hệ thống bể để bố trí thí nghiệm trên cá tra ---------------------------------14
Hình 3.2 Cân khối lượng cá kết thúc thí nghiệm ---------------------------------------16
Hình 3.3 Hệ thống bể bố trí thí nghiệm trên cá rô phi ---------------------------------16
Hình 4.1 Thức ăn lúc bắt đầu thí nghiệm ------------------------------------------------19
Hình 4.2 Thức ăn thí nghiệm sau 1 tháng -----------------------------------------------19
Hình 4.3 Thức ăn thí nghiệm sau 3 tháng -----------------------------------------------20
Hình 4.4 Tăng trọng của cá tra ở các mức bổ sung CM khác nhau ------------------22
Hình 4.5 Tăng trọng của cá rô phi ở các mức bổ sung CM khác nhau --------------26
vii
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Nuôi trồng thủy sản hiện nay là một trong những nghề có tốc độ phát triển
nhanh vì nó mang lại nhiều lợi nhuận và góp phần cải thiện được đời sống của bà
con nông dân. Thực tại, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện đã và đang
khẳng định được tiềm năng, vị trí chiến lược của mình. Đồng Bằng Sông Cửu
Long là một vùng đất rất quan trọng của Việt Nam. Với diện tích hơn 39000km2
chiếm 12% diện tích của cả nước, ở vị trí đó Đồng Bằng Sông Cửu Long còn là
một vùng nông nghiệp lớn nhất của cả nước và có nhiều hệ thống sông ngòi, kênh
rạch, ao, hồ,…đây được xem là vùng có tiềm năng rất lớn cho nghề nuôi trồng
thủy sản phát triển.
Bên cạnh con tôm sú là đối tượng xuất khẩu chủ yếu, mang nhiều lợi nhuận
cho đất nước và cũng là một trong những đối tượng thủy sản đặc trưng cho vùng
biển, thì cá tra là một trong những đối tượng thủy sản không kém phần quan trọng
và được nuôi phổ ở các vùng nước ngọt ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đây là loài
cá kinh tế có đặc điểm thịt ngon, lớn nhanh, có khả năng chịu được điều kiện khắc
nghiệt của môi trường và có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau, đồng thời
có thể nuôi được trong nhiều loại hình thủy vực như: ao, bè, đăng quầng…
Ngoài cá tra, ba sa thì cá rô phi là đối tượng dễ nuôi, thích ứng cho cả hai
thủy vực nước ngọt, lợ và được nuôi trong nhiều mô hình nuôi khác nhau (vườn ao - chuồng – VAC; ao chuồng – AC hoặc được nuôi trong các ruộng cấy lúa; nuôi
ghép với tôm sú). Cá rô phi còn là loài cá mắn đẻ do đó khả năng phục hồi quần
đàn rất nhanh. Ngoài ra có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như
cám, tấm kể cả chất thảy của chăn nuôi. Nó cung cấp thịt ngon, chất lượng cao, ít
xương, dễ chế biến phi lê, lạnh đông, giữ tươi; cá tươi dễ tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu.
Đến nay khoảng 300 mycotoxin đã được phát hiện, do trên 100 loài nấm
mốc khác nhau tạo thành trên các loài lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, gia
cầm. Người ta chứng minh những mycotoxin khác nhau này có thể gây ra những
bệnh khác nhau từ nhẹ (tự lành bệnh) đến hiểm nghèo, như các bệnh về da (viêm
da, vàng da, rụng lông); tổn thương màng nhày đường tiêu hóa; xung huyết, thoái
hóa mỡ, tăng sinh ống mật ở gan; viêm thận; chảy máu trong; tổn thương hệ thần
kinh (suy nhược, mất phản ứng tình cảm, đau đầu, tình trạng quá kích thích, co
giật), nhưng được quan tâm nhất là một số trường hợp bệnh ung thư, do Aflatoxin
và vài mycotoxin gây ra (Bùi Xuân Đồng, 2003).
1
Nấm mốc và độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất vật nuôi. Nấm mốc phát triển trong nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi
không những làm giảm giá trị dinh dưỡng của thức ăn mà còn sản sinh ra các độc
tố gây bệnh cho vật nuôi. Hàng trăm loài nấm mốc và độc tố nấm mốc đã được
biết là có mặt trong thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn. Có 3 nhóm chính thường
gặp nhất là: Aspergillus, Penicillium và Fusarium. Cả 3 nhóm này đều sản sinh ra
độc tố.
Sản xuất ra thức ăn không độc tố và bảo quản thức ăn khỏi nấm mốc đây là
vấn đề khó khăn rất lớn của chế biến thức ăn thủy sản.
Vấn đề thực tế đặt ra là việc sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thủy sản ra sao
để thức ăn không ảnh hưởng xấu đến động vật nuôi và hiệu quả sử dụng thức ăn
cao. Nhằm đạt hiệu quả tốt hơn trong nuôi trồng thủy sản. Xuất phát từ nhu cầu
thực tế đó của nhiều nhà sản xuất, cùng với sự quan tâm nghiên cứu của khoa
Thủy Sản - trường Đại Học Cần Thơ, đề tài “Khảo sát hiệu quả bổ sung chất chống
mốc CM vào thức ăn cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) và cá rô phi
(Oreochromis niloticus)” được thực hiện.
CM: sản xuất theo công nghệ nano cho hiệu quả bắt giữ các độc tố nấm
mốc và nội độc tố.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng bổ sung CM vào thức ăn cá tra và
cá rô phi nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà sản xuất cũng như
người nuôi trong việc chế biến thức ăn cho cá và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn .
1.3 Nội dung của đề tài
Xác định tỷ lệ sống, sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn khi bổ sung
CM vào thức ăn cá tra
Xác định tỷ lệ sống, sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn khi bổ sung
CM vào thức ăn cá rô phi
1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2009
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm dinh dưỡng và thức ăn cho cá tra
2.1.1 Hệ thống phân loại cá tra
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Rainboth, 1996).
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài của cá tra
2.1.2 Tập tính ăn
Sau khi hết noãn hoàng thì cá tra chuyển sang ăn thức ăn bên ngoài. Ở giai
đoạn còn nhỏ thức ăn chủ yếu của chúng là phiêu sinh động vật (copepoda,
rotifer…) và phiêu sinh thực vật.
Cá tra là loài ăn tạp. Trong tự nhiên, cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy
sinh, rau quả, tôm, tép, cua, côn trùng, ốc và cá… và trong ao nuôi sử dụng được
các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống… thức
ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.3 Nhu cầu dinh dưỡng cá tra
@ Nhu cầu Chất đạm
Chất đạm là chất dinh dưỡng đặc biệt được chú ý trong thức ăn bởi đây là
thành phần chủ yếu cấu tạo nên cơ thể động vật. Theo Nguyễn Thanh Bình (1999)
hàm lượng đạm thích hợp của cá tra giống (cỡ 14 – 17 g) là 35,5 – 37,6%. Cũng có
tác giả cho rằng hàm lượng đạm 42% sẽ làm cho cá tăng trưởng tối đa, nhưng cá
tăng trưởng chậm và có phần không tăng khi hàm lượng đạm vượt quá 45% (được
trích bởi Trần Bình Tuyên, 2000).
3
Trong thức ăn nếu hàm lượng chất đạm không đủ để cung cấp cho nhu cầu
cơ thể thì cá sẽ chậm lớn, ngừng tăng trưởng thậm chí có thể giảm khối lượng.
Nhưng ngược lại nếu thức ăn có hàm lượng chất đạm quá cao so với nhu cầu thì tỷ
lệ tiêu hóa của chất đạm và các chất khác bị giảm (Phạm Minh Thành, 2001). Điều
này cho thấy trong công thức thức ăn có hàm lượng chất đạm quá cao sẽ làm giá
thành thức ăn cao và lãng phí không cần thiết.
Bảng 2.1 Nhu cầu đạm của một số loài cá
Trọng
Đạm tối
Loài cá
Nguồn đạm
lượng
ưu (%)
Cá nheo Mỹ I. punctatus
7g
Đạm trứng gà
32-36
Bột thịt, bột
69 g
26-32
huyết, bột xương
Cá tra bần
2-8
40
Bột cá
P. kunyit
14-22
35
Bột cá/bột đậu
Cá tra P.hypophthalmus
2-3
38
nành
5-6
Bột cá
32.2
2-3
Bột cá/bột đậu
nành
35
5-6
Bột cá
27.8
16-17
75-81
Bột cá/bột huyết
(2:1)
Bột cá/bột đậu
nành
36.7
34.9
6.5
Bột cá
37.9
2-3
Bột cá, đậu nành
32
Rô phi T. aurea
Casein+albumin
Nguồn: Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004
36
Cá basa
P. bocourti
Cá hú
P. conchophilus
Cá rô đồng
2-3
48
Tác giả
Garling(1976)
Robinson,
1999
Phương và ctv,
2000
Hiền và ctv,
2004
Hùng và ctv,
2000
Hiền và ctv,
2004
Hùng và ctv,
2000
Phương, 1998
Hiền và ctv,
2004
Liêm và ctv,
2000
Hiền và ctv,
2004
Winfree (1981)
@ Nhu cầu chất bột đường
Chất bột đường chủ yếu cung cấp năng lượng cho cơ thể, khi thừa sẽ tích
lũy chất béo, dạng Glycozen, khi đủ sẽ tiết kiệm được chất đạm (Phạm Minh
Thành, 2001). Đây là nguồn nguyên liệu rẻ tiền, nếu chúng ta phối hợp trong công
thức thức ăn với tỷ lệ thích hợp sẽ làm giảm được giá thành thức ăn. Trong cùng
một giống Pangasius nhưng giữa hai loài cá tra và cá basa thì cá basa sử dụng chất
bột đường trong thức ăn cao hơn. Theo Lê Thanh Hùng và ctv, (2000) thì cá basa
có khả năng sử dụng chất bột đường trong thức ăn cao đến 40%, trong khi cá tra
chỉ có 20% (trích bởi Dương Thúy Yên, 2003).
4
Wilson và Morcau (1996) đề nghị cá nheo Mỹ có thể sử dụng hiệu quả chất
bột đường trong thức ăn từ 20–30% và đây có thể xem là mức chất bột đường thích
hợp cho các loài cá trơn khác (trích bởi Dương Thúy Yên, 2003).
@ Nhu cầu chất béo
Theo Trule và ctv (1993) trong khẩu phần ăn của cá nheo, lượng chất béo
thích hợp dao động ở mức cao, khoảng 15% (trích bởi Mai Viết Thi, 1998). Kết
quả thí nghiệm cá basa (cỡ 17 –19g) cho thấy nghiệm thức có chứa 100% chất béo
thì cá tăng trưởng thấp nhất còn nghiệm thức 75% chất bột đường + 25% chất béo
thì cho kết quả cao nhất (Mai Viết Thi, 1998).
Bảng 2.2 Mức sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn trên một số loài cá
Giống loài
% chất béo thức ăn
Giống loài
% chất béo thức ăn
Chép
12-15
Cá hồi
18-20
Rô phi
< 10
Cá chẽm
13-18
Cá trơn Mỹ
7-10
Cá mú
13-14
Cá trê phi
7-10
Cá vền biển
12-15
Cá tra
4-8
Cá bơn Atlantic
<15
Nguồn: Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn (Trần Thị Thanh Hiền, 2004)
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng và thức ăn cho cá rô phi
2.2.1 Hệ thống phân loại cá rô phi
Theo Khoa và Hương (1993), cá rô phi thuộc hệ thống phân loại như sau:
Ngành: Chodarta
Ngành phụ: Vertabrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: Oreochromis niloticus
Hình 2.2 Hình dạng bên ngoài của cá rô phi
5
2.2.2 Tập tính ăn
Tất cả các loài rô phi điều có tính ăn tạp, khi còn nhỏ, cá rô phi ăn động vật
phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày tuổi, kích thước khoảng
18mm). Khi cá trưởng thành ăn mùn bã hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu
trùng, côn trùng, thực vật thủy sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn
các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì,
bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng. Trong thiên nhiên cá thường ăn từ
tầng đáy có mức sâu từ 1-2m. Ngoài ra rô phi còn có khả năng sử dụng trực tiếp
những loại thức ăn do con người cung cấp như cám, tấm, các loại rong bèo (bèo
tấm, bèo hoa dâu ...). Đây là đặc điểm rất thuận lợi cho nghề nuôi cá.
2.2.3 Nhu cầu dinh dưỡng cá rô phi
@ Nhu cầu Chất đạm
Nhu cầu đạm của cá dao động trong khoảng từ 25-55%, trung bình 35%.
Nhu cầu đạm tối ưu của một loài nào đó phụ thuộc nguồn nguyên liệu làm thức ăn
(tỷ lệ đạm và năng lượng, thành phần acid amin và độ tiêu hoá đạm), giai đoạn
phát triển của cơ thể, các yếu tố bên ngoài khác. Khi động vật thủy sản sử dụng
thức ăn không có đạm thì cơ thể giảm khối lượng, bởi vì chúng sẽ sử dụng đạm
của cơ thể để duy trì các chức năng hoạt động tối thiểu của cơ thể để tồn tại. Trái
lại, nếu thức ăn được cung cấp quá nhiều đạm thì đạm dư không được cơ thể hấp
thu để tổng hợp đạm mới mà sử dụng để chuyển hoá thành năng lượng hoặc thải ra
ngoài. Thêm vào đó, cơ thể còn phải tốn năng lượng cho quá trình tiêu hoá đạm dư
thừa, vì thế sinh trưởng của cơ thể giảm. Theo Winfree (1981) nhu cầu đạm tối ưu
cho cá rô phi là 36% (Trần Thị Thanh Hiền, 2004).
@ Nhu cầu chất béo
Nhu cầu chất béo của động vật thủy sản được xác định dựa vào nhu cầu về
năng lượng. Đối với cá, hàm lượng chất béo thay đổi tuỳ theo loài, tuy nhiên mức
đề nghị là 6-10%. Mức sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn cho cá rô phi là
<10%. Đối với các acid béo thiết yếu, nhu cầu của cá rô phi là 0,5-1% 18:2n-6
(Bùi Quang Tề, 2003).
@ Nhu cầu năng lượng
Năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Được cung cấp từ
thức ăn hay những nguồn dự trữ năng lượng của cơ thể. Động vật thủy sản là một
trong những động vật chuyển hóa năng lượng từ thức ăn để xây dựng cơ thể hiệu
quả nhất (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004), do động vật thủy sản là động vật
biến nhiệt và sống trong môi trường nước, có khả năng thải trực tiếp amonia ra
môi trường ngoài (85% tổng số N2 thải ra),...nên ít tiêu hao năng lượng để duy trì
6
thân nhiệt, cho sự duy trì thăng bằng cơ thể và vận động, không phải tốn năng
lượng để chuyển hóa amonia thành ure hay acid uric, ...
Năng lượng lấy từ thức ăn bị mất khoảng 1/3 do quá trình bài tiết (trong
phân, những phần không tiêu hóa được, nước tiểu và bài tiết qua mang), 1/3 năng
lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể và 1/3 còn lại dùng cho sinh trưởng. Các
giá trị này thay đổi tùy thuộc vào mức độ cho ăn và khả năng tiêu hóa thức ăn của
cá (Trần Thị Thanh Hiền, 2004).
Giống như các loại cá khác, cá rô phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu.
Chúng tiêu hoá cácbon hyđrat tốt hơn cá chép và cá trê phi. Việc cung cấp nhiều
loại cácbon hyđrat và lipit có tác dụng tăng hiệu quả của protein trong chế độ ăn,
với mức protein chiếm 18 - 22%.
Bảng 2.3: Một số yêu cầu dinh dưỡng của cá rô phi
Chỉ tiêu
Kích cỡ cá / % của chế độ ăn
1-10g
10-100g
>100g
Protein
34-36%
28-30%
20-25%
Lipid (%)
6%-10%
Protein/năng lượng
103mg/Kcal
1,0% (18:2n-6 hoặc 20:4n-6) trong cá Tilapia.zilli 0,5%
Axit béo thiết yếu
(18:2n-6) trong Oreochromis.niloticus
Cacbon hyđrat
50% đối với cá rô phi lai
Nguồn :Asian Aquaculture Magazine 1,2/2003
2.3 Các chất bổ sung vào thức ăn
2.3.1 Khái niệm
Chất bổ sung vào thức ăn là những chất không nhất thiết phải có trong thức
ăn, tuy nhiên nếu đưa thêm nó vào thức ăn sẽ làm gia tăng năng suất tích lũy hơn
bình thường, từ đó làm nâng cao khả năng chuyển hóa và hiệu quả sử dụng thức
ăn, hoặc nó có tác dụng bảo vệ thức ăn tránh oxy hóa, tránh nấm mốc tốt hơn, đề
phòng bệnh cho vật nuôi.
2.3.2 Vitamin
Nhu cầu vitamin cho động vật thủy sản đã được một số tác giả nghiên cứu
và đề ra mức thích hợp cho từng đối tượng thủy sản. Tuy nhiên, nhu cầu vitamin
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: kích cỡ và giai đoạn phát triển của đối tượng
nuôi, các yếu tố môi trường nuôi, mối tương tác với các thành phần dinh dưỡng
khác và đặc biệt là quá trình chế biến và bảo quản. Vitamin có vai trò quan trọng
trong thành phần dinh dưỡng của động vật thủy sản. Vitamin chiếm một lượng rất
nhỏ từ 1-2% trong thức ăn nhưng có vai trò quyết định trong quá trình trao đổi chất
của cơ thể và chi phí có thể lên đến 15% trong khẩu phần ăn. Khả năng tổng hợp
7
vitamin của động vật thủy sản là rất kém hoặc không có. Chính vì vậy việc bổ sung
vitamin vào trong thức ăn là cần thiết và thường xuyên. Nhu cầu vitamin chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như: kích cỡ và giai đoạn phát triển, yếu tố môi trường, tập
tính dinh dưỡng,…
Theo Shiau và Jan (1992), nếu thiếu vitamin C cá rô phi sẽ giảm hàm lượng
khoáng, mất sắc tố ở da, tổn thương da, mất vẩy, xuất huyết da và vây. Cá rô phi
kích cỡ 1,1g có nhu cầu vitamin 79 mg/kg (Shiau và Jan, 1992). Hầu hết các
vitamin bị biến chất bởi nhiệt độ. Để giảm sự hao hụt vitamin trong quá trình chế
biến thức ăn người ta pha dung dịch “lipid – vitamin” và phun áo ngoài bề mặt của
viên thức ăn sau khi gia nhiệt (Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Giống như các loại cá
khác, cá rô phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu. Rất khó xác định những
vitamin và khoáng chất thích hợp trong chế độ dinh dưỡng của cá rô phi. Do cá rô
phi có thói quen ăn uống đa dạng nên yêu cầu về chế độ ăn của chúng cũng rất linh
hoạt.
2.3.3 Chất khoáng
Muối khoáng là những chất vô cơ rất cần thiết đối với cá để chúng xây
dựng nên cấu trúc bộ xương của cơ thể và giúp duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu
giữa dịch cơ thể với môi trường ngoài. Đối với động vật hiện nay người ta xác
định 6 nguyên tố khoáng đa lượng và 16 nguyên tố vi lượng là cần thiết cho cơ thể
động vật (Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Đến nay người ta đã xác định được 11
nguyên tố cần thiết cho cá trơn bao gồm 4 khoáng đa lượng (Ca, Mg, P, K) và 7
khoáng vi lượng (Fe, Pb, Cu, Mn, I, Co, Se). Cá có thể hấp thu một số muối
khoáng từ môi trường ngoài. Theo Robinson (1986) (trích bởi Dương Thúy Yên,
2000) cá nheo Mỹ có thể hấp thu canxi từ môi trường nước đủ đáp ứng nhu cầu
của cơ thể. Trong một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá trơn có nhiều magie,
natri, kali và chloride cung cấp đủ nhu cầu. Riêng Canxi và Phospho thường được
bổ sung vào thức ăn với tỷ lệ 1:1 hoặc 2:1. Để tránh hiện tượng thiếu muối khoáng,
các nhà sản xuất và nghiên cứu thường bổ sung premix khoáng với lượng từ 1-3%
trong thức ăn.
2.3.4 Chất chống oxy hóa
Sự oxy hóa các thành phần của thức ăn và thức ăn thành phẩm làm giảm
đáng kể giá trị dinh dưỡng của chúng. Kết quả cuối cùng là sự mất mát giá trị dinh
dưỡng, sự suy yếu sức khỏe của vật nuôi, giảm hiệu quả nuôi và tăng giá thành sản
phẩm. Có thể giảm tác hại của phản ứng oxy hóa nhờ các hợp chất chống oxy hóa,
các chất này làm ngưng phản ứng oxy hóa và nhờ đó kiểm soát được sự mất mát
của giá trị dinh dưỡng. Sự bảo vệ của chất chống oxy hóa giúp vật nuôi nhận được
thức ăn có chất lượng đã được các nhà máy dinh dưỡng tính toán. Chất chống oxy
8
hóa là những hợp chất hóa học làm trễ sự bắt đầu và chậm tốc độ oxy hóa chất béo
trong thức ăn. Các chất chống oxy hóa như: Vitamin E, Ethoxyquin, Butypated
Hydroxy Anisole (BHA), Butypated Hydroxy Toluen (BHT), Propyl Gallate và
Tertiary Butyl Hydroquinon là những chất chống oxy hóa tổng hợp khác nhau
được dùng trong thương mại. Chúng được bán dưới dạng chất phụ gia vào thức ăn.
Các chất khoáng như acid citric, phosphoric acid hoặc EDTA cũng thích
hợp. Chúng sẽ hạn chế sự oxy hóa bởi kim loại. Nếu phối hợp cả 2 nhóm trên sẽ
cho hiệu quả tốt hơn sử dụng riêng lẻ.
2.4 Các độc tố trong thức ăn
2.4.1 Các độc tố có sẵn
Các chất có trong thức ăn có thể gây hại đến con người, vật nuôi như:
-
Thuốc trừ sâu
Thuốc kháng sinh
Nhiễm các kim loại nặng như: Chì, Kẽm, Thủy ngân, Asen
Những chất cho thêm vào thực phẩm: chất màu, chất làm trắng, các chất bảo
quản, chất chống thối hoa quả, các chất chống oxy hoá, các chất làm sạch nước
uống, các chất ngọt và hormon trong thịt. (Wolfdietrich Eichler, 2001)
- Chất độc trong thân củ, hạt dùng làm thức ăn (Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2004)
Trong sắn, một số cây họ đậu, mận, đào và măng tươi có Axit xyanhhydric – HCN
Trong hạt bông, có Gôtxipôn (đặc tính đặc trưng của họ phenol và andehyt thơm)
Mimosin (3hydroxy-4pyridin, aminopropionic axit là loài axit amin tự do trong lá,
hạt cây keo đậu)
Cumarin: do rệp phá hoạt cây keo đậu
2.4.2 Các độc tố phát sinh trong quá trình bảo quản
Chất gây ngộ độc thịt do loại vi khuẩn Clostridium Botulium gây ra
Những độc tố ảnh hưởng tới thức ăn cho vật nuôi có liên quan tới nấm mốc
được gọi là Mycotoxin, chúng tồn tại và phát triển ở bất cứ nơi nào có
cacbohyrate, ẩm độ hơn 14%, nhiệt độ và oxy thích hợp. Aflatoxin là Mycotoxin
được quan tâm nhiều nhất, nó gây nhiễm độc lập tức và có khả năng gây ung thư,
làm tổn thương máu, gan, thận, hệ thần kinh, rối loạn chức năng sinh dục, đẻ non,
viêm cơ quan sinh sản, viêm da, da vàng, rụng lông (Tôn Thất Sơn, 2005).
Độc tố nấm mốc là một trong những mối nguy trong công nghiệp thức ăn
gia súc. Việc phòng chống sự hình thành độc tố nấm mốc thông qua quản lý tốt
trong quá trình nuôi là rất quan trọng. Phương pháp hữu hiệu để hạn chế độc tố
nấm mốc là sử dụng các chất chống mốc. Chúng giúp ngăn cản sự phát triển của
nấm mốc hình thành độc tố nấm mốc.
9
Độc tố nấm mốc là chất hóa học bền nhiệt (fumosinin có thể chịu được
nhiệt độ 200oC) và áp suất cao. Xử lý hóa học không phải là phương pháp hữu
hiệu do các chất chống mốc có thể kích thích sự sản sinh ra độc tố nấm mốc trong
quá trình bảo quản và sử dụng. Tồn lưu độc tố nấm mốc ở hàm lượng cao rất khó
để loại bỏ, tuy nhiên ở hàm lượng thấp, các chất bất hoạt độc tố nấm mốc có thể
được sử dụng nhằm làm biến đổi độc tố nấm mốc, đây là giải pháp hữu hiệu trong
phòng ngừa và xử lý các trường hợp nhiễm nấm mốc.
2.4.3 Ảnh hưởng của nấm mốc đến nguyên liệu làm thức ăn và thức ăn chăn
nuôi
- Ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng: Sự phát triển của nấm mốc trên thức ăn
chăn nuôi đã làm ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng. Chúng làm giảm lượng tinh
bột và thủy phân đạm, làm mất đi lượng lipid do men lipaza của nấm sản sinh ra
- Ảnh hưởng đến mùi vị và tính ngon miệng: Trong quá trình phát triển nấm
mốc đã bài tiết ra môi trường những chất trao đổi, đặc biệt là các men phân giải
chất dinh dưỡng như lipaza, proteaza, amilaza, … đã gây những biến đổi mùi vị
của cơ chất. Chính sự phân hủy lipid của các hạt có dầu do Aspergillus flavus, A.
niger và A. fumigatus đã làm giảm lượng dầu và tăng chỉ số do axit đó gây mùi hôi
- Ảnh hưởng đến kinh tế: Đối với ngành lạc của Australia, theo dự tính mỗi
năm tiêu tốn khoảng từ 3 đến 6 tỷ đôla cho việc quản lý và sử lý lạc bị nhiễm
Aflatoxin (Ralf G. Dietzgen, 1999) (trích Bùi Xuân Đồng, 2003)
2.4.4 Nguyên lý phòng chống nấm mốc
Không có bào tử nấm mốc (hoặc các dạng hình thái khác của cơ thể nấm
mốc như sợi nấm, hạch nấm, …) ở sản phẩm, không có hiện tượng nấm mốc ở sản
phẩm đó
Khống chế các điều kiện sinh trưởng, phát triển của nấm mốc (thức ăn, các
điều kiện sinh thái của môi trường), sẽ hạn chế được hiện tượng ở sản phẩm
Mỗi loài hoặc nhóm loài có đặc trưng sinh học riêng, thích ứng với như cầu
dinh dưỡng và điều kiện sinh thái nhất định, do đó phòng chống nấm mốc cho một
loài sản phẩm trong một môi trường bảo quản nào, trước hết cần phòng chống
nhóm loài nấm mốc đặc trưng của sản phẩm trong môi trường bảo quản đó
Các tác nhân phòng chống nấm mốc không được gây hại sức khỏe người
tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường, không làm hư hỏng, ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm, thiết bị
Phòng chống mycotoxin (độc tố nấm) là mục tiêu chủ yếu của phòng chống
nấm mốc đối với lương thực, thực phẩm (Bùi Xuân Đồng. 2003)
10
2.4.5 Nguyên lý phòng chống Mycotoxin cho lương thực, thực phẩm, thức ăn
súc vật chăn nuôi, dược liệu, thuốc men
Nếu không có nấm mốc phát triển trên sản phẩm, cũng không có
mycotoxin, do đó để phòng ngừa mycotoxin, giữ cho sản phẩm không bị mốc
Khi sản phẩm đã bị mốc, chỉ làm sạch nấm mốc để phân phối, sử dụng, nếu
đã kiểm nghiệm và đã biết chắc chắn không có nấm mốc độc, hoặc đã kiểm
nghiệm không có mycotoxin, đặc biệt các mycotoxin có khả năng gây bệnh hiểm
nghèo như aflatoxin, sterigmatocystin, fumonisin,… nếu không có điều kiện kiểm
nghiệm, không phân phối sử dụng các sản phẩm này
Nếu các sản phẩm có mycotoxin, cần tiêu hủy sản phẩm này kể cả sản phẩm
là thức ăn vật chăn nuôi để phòng ngừa bệnh độc tố nấm cho súc vật và phòng
ngừa cho cả người sử dụng thực phẩm nguồn gốc từ súc vật này
Khi dùng các biện pháp loại bỏ mycotoxin ra khỏi sản phẩm, sản phẩm
không được có các chất độc do công nghệ loại bỏ mycotoxin tạo thành, không làm
giảm giá trị dinh dưỡng, giá trị phòng chữa bệnh của sản phẩm
Đối với các sản phẩm (đặc biệt là các loài hạt lương thực, thực phẩm, dược
liệu) có hàm lượng tinh bột và lipid cao (lạc, ngô, hạt điều, hạt sen, …), khả năng
nhiễm Aspergillus flavus, A parasiticus cao, cần đặc biệt phòng chống và phát hiện
Aflatoxin (Bùi Xuân Đồng, 2003)
2.4.6 Các hóa chất chống mốc
Propionic và muối của chúng như propionat-amonium, propionat-calcium,
propionat-natrium. Muối ở dạng bột dể sử dụng hơn
Axit axetic, axit benzoic và tia cực tím có thể hạn chế sự phát triển của nấm
mốc và sự tổng hợp aflatoxin
Năm 1989 Philips và cộng sự ở trường đại học Texas (Mỹ) đã sử dụng
thành công HSCAS (Hyđrate Sodium Calcium Alumino Silicate) để khử độc tố
nấm mốc trong thức ăn (Nguyễn Văn Thưởng, 2002)
Kháng sinh chống nấm là chất Nisztatin
Gencian violet
Các chất chống khuẩn như: acid focmic, acid propionic và NH3 cũng được
sử dụng để bảo quản thức ăn
11
- Xem thêm -