BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE TRÊN ĐÀN GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM
SAU KHI SỬ DỤNG VẮC-XIN NECTIV FORTE
Sinh viên thực hiện:
ĐINH NGUYỄN VIỆT THƯ
Lớp:
DH17TY
Ngành:
Bác sỹ thú y
Niên khóa:
2017 - 2022
Tháng 09 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
ĐINH NGUYỄN VIỆT THƯ
KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE TRÊN ĐÀN GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM
SAU KHI SỬ DỤNG VẮC-XIN NECTIV FORTE
Tiểu luận được đệ trình để đáp ứng theo yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
T.S Quách Tuyết Anh
Tháng 09 năm 2019
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên: Đinh Nguyễn Việt Thư
Tên tiểu luận: “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle trên đàn
gà thịt thương phẩm sau khi sử dụng vắc-xin Nectiv Forte”.
Đã hoàn thành tiểu luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Ngày...............tháng........... năm 2019
Giáo viên hướng dẫn
T.S Quách Tuyết Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh và quý thầy cô khoa Chăn nuôi – Thú y đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Kính dâng lòng biết ơn chân thành đến bố mẹ, anh chị đã luôn động viên,
ủng hộ con vượt qua bao nhiêu khó khăn để con theo đuổi đam mê với nghề thú y.
Cảm ơn cô Quách Tuyết Anh và thầy Chế Minh Tùng đã tận tình hướng dẫn,
giải đáp nhiều thắc mắc của em trong quá trình thực hiện tiểu luận này.
Cảm ơn anh Nguyễn Mạnh Hổ cùng tập thể anh chị ở công ty Cổ phần
Thương mại Sản xuất thuốc thú y Thịnh Á đã nhiệt tình chỉ bảo giúp em hoàn thành
tiểu luận này.
Cảm ơn tất cả bạn bè trong lớp DH17TY niên khóa 2017 – 2022 cũng như
toàn thể anh chị em trong trại nghiên cứu ứng dụng đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
tiểu luận tốt nghiệp này.
Đinh Nguyễn Việt Thư
iii
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là khảo sát đánh giá hiệu giá kháng thể sau khi tiêm vắcxin Nectiv Forte với liều tiêm là 0,15 ml phòng bệnh Newcastle trên đàn gà Lương
Phượng từ lúc tiêm chủng đến 57 ngày tuổi. Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 2
đến tháng 4 năm 2019, tại trại chú Chung ở ấp Đuôi Chuột, xã Tân Lập, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương. Xét nghiệm mẫu máu bẳng phản ứng HA, HI tại phòng thí
nghiệm Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại An Phú Tiên.
Thí nghiệm sử dụng 3 dãy chuồng nuôi gà thịt thương phẩm giống Lương
Phượng với mã là 1, 2, 3. Dãy 1 và dãy 2 nuôi chuồng sàn với số lượng mỗi dãy là
7.300 con, dãy 3: chuồng nền với số lượng 13.000 con. Lịch vắc-xin của trại như
sau: 1 ngày tuổi phun ND – IB, 15 ngày tuổi tiêm ND vô hoạt (Nectiv Forte), 22 –
23 ngày tuổi và 40 ngày tuổi chủng nhắc lại ND - IB. Gà được lấy mẫu máu ngẫu
nhiên trong chuồng ở các thời điểm 1, 15 (trước khi chủng vắc-xin), 29, 36, 43, 57
ngày tuổi. Các mẫu huyết thanh được xét nghiệm bằng phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu (HI).
Kết quả được thể hiện bằng chỉ số hiệu giá kháng thể trung bình GMT với
GMT >= 4 thì đàn gà được bảo hộ. GMT trung bình lúc 1 ngày tuổi là 6,4 với GMT
= 6,4 ở cả 3 đàn. Mẫu ở thời điểm 15 ngày tuổi trước chủng vắc-xin ND vô hoạt
cho thấy hiệu giá kháng thể đi xuống chỉ còn 3,5 ở đàn 1; 3,0 ở đàn 2; 3,2 ở đàn 3.
Tuy lượng kháng thể dưới mức bảo hộ nhưng đàn gà không mắc bệnh, có thể do gà
con vẫn còn được bảo hộ bằng miễn dịch trung gian tế bào cho chủng ngừa lúc 1
ngày tuổi. Sau khi sử dụng vắc-xin Nectiv Forte thì GMT trung bình tăng rõ rệt, ở
ngày 29 là 7,3; ngày 36 là 8,5 (đạt đỉnh); ngày 43 là 7,9 và đến ngày xuất chuồng
(ngày 57) là 6,1.
Năng suất: trọng lượng bình quân khi xuất chuồng đàn 1 và 2 là 1,5 kg/con,
đàn 3 là 1,55 kg/con. Hệ số chuyển biến thức ăn ở đàn 1 và 2 là 2,17 kg thức ăn/kg
tăng trọng, đàn 3 là 2,2 kg thức ăn/kg tăng trọng. Tỷ lệ chết ở đàn 1, 2 là 3,3 % và
đàn 3 là 4,1 %.
iv
Qua thí nghiệm có thể thấy kháng thể ND sau khi tiêm vaccine Nectiv Forte
có hiệu giá kháng thể rất tốt, trên ngưỡng bảo hộ của gà và kéo dài đến thời điểm
xuất chuồng ở 57 ngày tuổi, đồng thời kết quả về năng suất của gà đạt yêu cầu
(trọng lượng xuất chuồng trung bình 1,5 kg/con và FCR trung bình là 2,18 kg thức
ăn/ kg thức ăn).
v
MỤC LỤC
TRANG TỰA ............................................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC................................................................................................................. vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................... xi
Chương1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Bệnh Newcastle.....................................................................................................3
2.1.1 Giới thiệu ...........................................................................................................3
2.1.2 Căn bệnh ............................................................................................................3
2.1.3 Truyền nhiễm học ..............................................................................................6
2.1.4 Triệu chứng ........................................................................................................7
2.1.5 Bệnh tích ............................................................................................................8
2.1.6 Chẩn đoán ..........................................................................................................9
2.1.7 Phòng bệnh .......................................................................................................10
2.1.8 Trị bệnh ............................................................................................................11
2.2 Đặc điểm hệ thống miễn dịch của gia cầm .........................................................11
2.2.1 Miễn dịch chống bệnh Newcastle ....................................................................12
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch ...............................................14
2.2.3 Giới thiệu về vắc-xin Nectiv Forte...................................................................15
2.3 Điều kiện chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc tại trại gà Chú Chung ........................15
vi
2.3.1 Chuồng trại và trang thiết bị ............................................................................15
2.3.2 Vệ sinh thú y ....................................................................................................16
2.3.3 Chăm sóc nuôi dưỡng ......................................................................................17
2.3.4 Thức ăn ............................................................................................................18
2.3.5 Nước uống ........................................................................................................18
2.3.6 Ánh sáng ..........................................................................................................19
2.3.7 Nhiệt độ ............................................................................................................19
2.4 Các nghiên cứu về hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle ...........................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................21
3.1 Thời gian và địa điểm .........................................................................................21
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................21
3.3 Nội dung khảo sát ...............................................................................................21
3.3.1 Nội dung 1: Khảo sát hiệu giá kháng thể phòng Newcastle ............................21
3.3.2 Nội dung 2: Tỷ lệ chết của 3 đàn khảo sát .......................................................28
3.4 Xử lý số liệu ........................................................................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................29
4.1 Hiệu giá kháng thể kháng vi-rút gây bệnh ND ...................................................29
4.2 Tỷ lệ chết và bệnh tích ........................................................................................34
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................38
5.1 Kết luận ...............................................................................................................38
5.2 Đề nghị ................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................39
PHỤ LỤC .................................................................................................................41
vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
APMV-1
Avian paramyxovirus type 1
CEF
chicken embryo fribroblast
CRD
Chronic Respiratoty Disease
CV
Coefficient of Variation
EDTA
Ethylenediaminetetraacetic acid
EID50
Embryo Infective dose
ELISA
Enzyme Linked Immunosorbent Assay
FCR
Feed Conversion Rate
GDP
Gross domestic product
GMT
Geometic Mean Titer
HA
Haemagglutinination test
HI
Haemagglutinination inhibition test
HN
Haemagglutinin neuraminidase
IB
Infectious Bronchitis
IBD
Infectious bursal disease
ICPI
Intra cerebral pathogencity index
IVPI
Intravena pathogencity index
MDA
Matenally Derived Antibodies
MDT
Mean Deal time
MG
Media geometrica
ND
Newcastle Disease
NDV
Newcastle Disease virus
NP
Nucleoprotein
OIE
Office International des Epizooties
RNA
Ribonucleic acid
VVND
Viscerotropic Velogenic Newcastle Disease
viii
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy trình chủng ngừa vắc-xin tại trại gà Tư Thạch .................................20
Bảng 3.1 Quy trình chủng ngừa vắc-xin tại trại .......................................................21
Bảng 3.2 Thời điểm lấy mẫu ....................................................................................22
Bảng 3.3 Trình tự tiến hành phản ứng HA ...............................................................24
Bảng 3.4 Trình tự các bước thực hiện phản ứng HI .................................................27
Bảng 4.1: Biểu đồ hiệu giá kháng thể GMT trung bình của cả 3 đàn từ 1 đến 57
ngày tuổi. ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Giá trị GMT và % CD của đàn 1 qua các thời điểmError! Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Giá trị GMT và % CD của đàn 2 qua các thời điểm ................................30
Bảng 4.4: Giá trị GMT và % CD của đàn 3 qua các thời điểm ................................31
Bảng 4.5: Tỷ lệ chết trong 4 tuần đầu và giai đoạn từ tuần 5 đến 8 của đàn 1, 2 và
đàn 3 ..........................................................................................................................34
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Hình thái cấu trúc của Virus Newcastle ....................................................... 4
Hình 2: Cây sơ đồ các chủng NDV trên thế giới ...................................................... 5
Hình 3: Sơ đồ phân lập vi-rút ND ........................................................................... 10
Hình 4: MDA di chuyển từ gà mẹ sang trứng. Nguồn: Ceva Santé Animale. ........ 13
Hình 5: Chuồng nền và chuồng sàn tại trại. ............................................................ 16
Hình 6: Chủng vắc-xin Nectiv Forte tại trại (gà 16 ngày tuổi). .............................. 22
Hình 7: Gà ở đàn 1, 2 chết ở 1 ngày tuổi................................................................. 35
Hình 8: Mổ khám gà chết ở đàn 1 và 2 nhận thấy gà bị viêm túi khí. .................... 36
Hình 9: Gà đàn 1, 2 chết lúc 7 ngày tuổi còn túi lòng đỏ và có dấu hiệu viêm ...... 36
Hình 10: Manh tràng xuất huyết của một số gà chết ở đàn 3 vào 35 ngày tuổi ...... 37
Hình 11: Manh tràng xuất huyết, bệnh cầu trùng ở đàn 3 thời điểm 44 ngày tuổi . 37
xi
Chương1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam hiện có 8 triệu hộ đang tham gia ngành gia cầm; đứng thứ 20 trên
thế giới; đóng góp 1,7 % GDP (Viện Chăn nuôi, 2016). Hiện nghề nuôi gia cầm
cũng rất thuận lợi, nhiều mô hình, trang trại quy mô lớn được hình thành và mở
rộng. Theo tổng cục thống kê chăn nuôi ngày 1/10/2018, lượng gia cầm ở Việt Nam
năm 2018 đạt 408.970 ngàn con, tăng 6,1 % so với cùng kì năm 2017. Sản lượng
thịt gia cầm đạt 1.097.493 tấn thịt hơi, tăng 7,35 % so với 2017.
Do đó, với những con giống tốt và chất lượng cao, nếu biết tập trung vào thị
trường trong nước và các thị trường khu vực có xu hướng tiêu dùng tương đối giống
Việt Nam thì ngành chăn nuôi sẽ phát huy được lợi thế của hội nhập. Việc đảm bảo
các yếu tố để gia cầm đạt năng suất cao nhất cũng là yêu cầu và thách thức của
người chăn nuôi hiện nay. Một trong những thách thức mà người chăn nuôi phải đối
mặt là vấn đề dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp, làm ảnh hưởng và thiệt hại
lớn về kinh tế. Những bệnh phổ biến trên gia cầm hiện nay không thể không kể đến
bệnh dịch tả gà, hay còn gọi là bệnh Newcastle (ND), bởi bệnh lây lan rất nhanh và
tỷ lệ chết có thể lên đến 100 % (Alexander, 1997). Bệnh còn là mối nguy cơ bùng
phát dịch trên diện rộng gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ cộng đồng (Nguyễn
Ngọc Sơn, 2008). Đây là bệnh bắt buộc tiêm phòng, tuy nhiên hiệu quả tiêm phòng
chưa cao do tỷ lệ gà có đáp ứng miễn dịch thấp hoặc mức độ kháng thể tạo ra ở gà
thấp, không đủ khả năng bảo hộ gà chống lại sự nhiễm vi-rút. Do đó, việc nâng cao
đáp ứng miễn dịch trong tiêm phòng vắc-xin chống lại bệnh Newcastle trên đàn gà
luôn là vấn đề được quan tâm.
1
Theo khảo sát trên 506 trại của Văn Thị Thúy Loan (2019) công bố tại hội
nghị Chăn nuôi Thú y toàn quốc năm 2019 về thói quen sử dụng vắc-xin ND trên
đàn gà thịt, kết quả ghi nhận số trại sử dụng kết hợp cả vắc-xin sống và vắc-xin chết
chiếm 89,53 % với 11,48 % số trại nghi bệnh. Trong khi đó có 10,47 % trại chỉ sử
dụng vắc-xin sống với 67,92 % trại ghi nhận nghi bệnh. Có thể thấy việc sử dụng
kết hợp cả vắc-xin sống và vắc-xin chết để tiêm chủng thực sự mang lại hiệu quả.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam xuất hiện vắc-xin chết mới có hàm lượng kháng
thể đậm đặc nên có thể chích liều thấp giúp giảm tổn thương và giảm stress trên đàn
gà.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự cho phép của khoa Chăn nuôi – Thú y, dưới
sự hướng dẫn của TS. Quách Tuyết Anh, chúng tôi đã tiến hành đề tài “Khảo sát
hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle trên đàn gà thịt thương phẩm sau khi sử
dụng vắc-xin Nectiv Forte”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
Nhằm đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gà sau khi tiêm phòng
vắc-xin ND chết Nectiv Forte trên 2 loại chuồng sàn và chuồng nền, cũng như đánh
giá hiệu quả của vắc-xin trên trại thương phẩm với mô hình chăn nuôi công nghiệp.
Sử dụng phản ứng HA và HI để xác định hiệu giá kháng thể chống
Newcastle trên gà sau khi chủng bằng Nectiv Forte tới khi xuất chuồng.
Theo dõi các chỉ số năng suất của 3 đàn gà.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Bệnh Newcastle
2.1.1 Giới thiệu
Bệnh Newcastle (Newcastle disease - ND) còn gọi là bệnh gà rù hay bệnh
dịch tả gà (Pestis Avium) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gà, được phát hiện
từ năm 1926, với các biểu hiện đặc trưng của nhiễm trùng huyết, rối loạn tiêu hoá,
hô hấp và thần kinh. Bệnh diễn ra cấp tính, lây lan rất nhanh, có tỷ lệ chết cao và
tăng dần theo thời gian, có thể lên đến 100% ở các chủng độc lực.
2.1.2 Căn bệnh
Vi-rút Newcastle (NDV) hay avian paramyxovirus serotype 1 (APMV-1) là
một vi-rút RNA sợi đơn, thuộc giống Avulavirus, họ Paramyxoviridae (Mayo,
2002).
Từ khi Doyle ghi nhận bệnh này ở gần thành phố Newcastle của nước Anh
năm 1926, đến nay đã có đến chín genotype của class 1 và mười genotype của class
2 được phát hiện thêm, điều đó thể hiện sự đa dạng và tiến hoá không ngừng của
nhóm vi-rút này (Miller, 2009).
2.1.2.1 Hình thái cấu trúc của vi-rút Newcastle
NDV là một vi-rút RNA sợi đơn, có vỏ bọc lipid, dạng hình cầu với đường
kính khoảng từ 100 đến 500 nm. Kích thước này thay đổi tuỳ theo chủng và môi
trường sống của vi-rút. Bộ gen của NDV dài khoảng 15,2 kb và chứa ít nhất 7 loại
protein, bao gồm nucleoprotein (NP), phosphoprotein (P), matrix protein (M),
fusion protein (gai F), haemagglutinin-neuraminidase (gai HN), RNA gắn với RNA
polymerase (L) và V protein (Alexander & Senne, 2008). Hai loại gai glycoprotein
3
trên bề mặt vỏ bọc của vi-rút, gai F và gai HN, đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định độc lực và ái lực mô của các chủng vi-rút (Huang và cs, 2004).
Hình 1: Hình thái cấu trúc của Virus Newcastle
(Nguồn: https://www.creative-biolabs.com)
2.1.2.2 Phân loại các chủng vi-rút
Các chủng NDV dựa trên độc lực có thể chia ra thành 3 nhóm: velogenic
(độc lực cao), mesogenic (độc lực trung bình) và lentogenic (độc lực thấp). Tuy
nhiên không có ranh giới rõ ràng tách biệt giữa 2 nhóm mesogenic và lentogenic.
Tiêu chuẩn xác định độc lực của vi-rút ND đối với gà dựa trên số giờ phôi chết
trung bình sau khi gây nhiễm với liều tối thiểu (MDT), chỉ số gây bệnh khi tiêm não
gà mới nở (ICPI) và chỉ số gây bệnh khi tiêm tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi mẫn cảm
(IVPI) (Anon, 1971).
Đối với chủng cường độc (Velogenic), thời gian chết phôi là dưới 60 giờ.
Bệnh có tính hướng phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic Newcastle
Disease) dạng của Doyle, có thể có tính hướng phổi (pneumotropes) và thần kinh
(neurotropes) như thể hô hấp – thần kinh được Beach mô tả. Chủng độc lực vừa
(Mesogenic) có thời gian gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ, có tính hướng phổi
và có thể có dấu hiệu thần kinh (Beaudette). Chủng độc lực yếu (Lentogenic) không
gây chết phôi hoặc làm chết phôi khoảng trên 90 giờ, có tính hướng phổi
(Hitchner). Thể ruột không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu.
Vi-rút ND có nhiều chủng khác nhau, trong đó có trên 10 chủng độc lực yếu
tự nhiên hay nhân tạo đã được dùng để sản xuất vắc-xin phòng bệnh.
4
Chủng Hertfordshire (H) thuộc nhóm mesogenic được phân lập tại Anh năm
1933 bằng cách giảm độc Herts’33 qua phôi trứng (Iyer và Dobson, 1940) và sau đó
được sử dụng rộng rãi ở châu Âu như một tiêu chuẩn của công cường độc (a
standard challenge virus) (Allan và cs, 1978).
Chủng Mukteswar (Iyer & Hashmi, 1945; Haddow & Idnani, 1946) có độc
lực cao nhất trong các chủng thuộc nhóm mesogenic, được phát triển độc lập ở Ấn
Độ và được dùng phổ biến ở Nam Á.
Chủng La Sota (Winterfield, 1957) là chủng có độc lực thấp tự nhiên, hiện
đang được dùng phổ biến trên thế giới.
Ngoài ra còn có các chủng Komarov (Komarov & Goldsmit, 1946) được
phân lập ở Palestine, chủng Roakin (Beaudette và cs, 1949) ở Mỹ.
Hình 2: Cây sơ đồ các chủng NDV trên thế giới
(Nguồn: Toyoda et al., 1989; Herczeg et al., 2001; Czegle ́di et al., 2002;
Mase et al., 2002)
5
2.1.2.3 Đặc điểm nuôi cấy
NDV thường được nuôi cấy trên tế bào sợi phôi gà 1 lớp (CEF – chicken
embryo fibroblast) hay tế bào thận phôi gà thời điểm 9-11 ngày tuổi bằng cách tiêm
vào xoang niệu mô (allantois).
Bệnh tích tế bào đặc hiệu là tạo syncitia và những thể vùi (inclusion bodies)
và làm chết tế bào.
2.1.2.4 Sức đề kháng
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh 2010, vi-rút dễ bị phá hủy bởi các tác nhân
vật lý, hóa học như nhiệt độ, tia cực tím, các chất oxy hóa, pH, các chất hóa học.
Trong điều kiện khô ráo, vi-rút sống được nhiều tháng. Khi bảo quản ở nhiệt độ
thấp, vi-rút sống lâu trong thịt, da, não, tủy sống. Ở nhiệt độ 1-4 oC, vi-rút tồn tại 36 tháng, ở -22 oC thời gian tồn tại của vi-rút ít nhất là 1 năm. Trong xác chết, thịt
thối rữa, phân ủ kỹ, vi-rút chết nhanh chóng trong không quá 24 giờ. Trên nền
chuồng, ổ rơm ẩm ướt, vi-rút cũng chết nhanh chóng. Các chất sát trùng thông
thường như NaOH 2%, formol 1%, crezil 5%, sữa vôi 10% tiêu diệt vi-rút nhanh
chóng.
2.1.3 Truyền nhiễm học
2.1.3.1 Động vật cảm thụ
Trong thiên nhiên hầu hết các loại gia cầm đều mẫn cảm với bệnh này,
nhưng gà là loài cảm thụ mạnh nhất, gà càng non thì cảm thụ với vi-rút càng mạnh.
Vịt và ngỗng có thể nhiễm vi-rút nhưng có rất ít hoặc không có dấu hiệu của
bệnh, dù chủng vi-rút đó gây chết ở gà.
Bệnh lây nhiễm sang cả người, gây viêm kết mạc mắt. Đồng thời, người
cũng bài thải vi-rút qua các dịch tiết.
2.1.3.2 Chất chứa căn bệnh
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh 2010, phổi và não là nơi chứa nhiều vi-rút
nhất ở động vật cảm nhiễm. Ngoài ra, hầu hết các cơ quan phủ tạng các chất bài tiết
đều chứa căn bệnh, máu chứa vi-rút nhưng không thường xuyên.
6
Trứng được đẻ từ gà bệnh thường chết phôi vào ngày thứ 4 và 5 của đầu kỳ
ấp (Lancaster, 1975) hoặc gà con bài thải vi-rút qua phân (Chen, 2002).
Nghiên cứu gần đây cho thấy ruồi là vét-tơ truyền bệnh ND (Chakrabarti,
2007).
2.1.3.3 Phương thức truyền lây
Theo Nguyễn Xuân Bình 2000, bệnh lây lan chủ yếu qua hô hấp, tiêu hóa, có
thể qua niêm mạc. Do việc nhập khẩu gia cầm từ nước có dịch sang nước chưa có
mầm bệnh và các cuộc di cư của chim hoang dã làm phát tán vi-rút ND. Ngoài ra
mầm bệnh còn có thể phát tán qua nhập đàn, từ vắc-xin được làm từ chủng có độc
lực mạnh, từ xác chết gà bệnh hoặc cũng có thể từ dụng cụ và người chăn nuôi.
2.1.3.4 Cách sinh bệnh
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh 2010, sau khi xâm nhập vào đường tiêu hóa
hoặc hô hấp, NDV nhân lên ở tế bào biểu mô của đường hô hấp trên. Nhóm vi-rút
có độc lực yếu khu trú ở đó làm nhiễm trùng ẩn, nếu không có nhiễm trùng thứ cấp
xảy ra, ví dụ như Mycoplasma gallisepticum, E.coli,... những chủng có độc lực vừa
và yếu thì nhân lên ở cả bên ngoài tế bào biểu mô hô hấp rồi lan truyền qua máu,
tấn công vào các cơ quan phủ tạng. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong 2 -15
ngày tùy độc lực của vi-rút.
2.1.4 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 5 – 6 ngày, cũng có thể thay đổi từ 2 – 15 ngày
(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2010).
Hướng nội tạng:
Theo Doyle 1926, bệnh xuất hiện bất thình lình, thi thoảng có những con gà
chết mà không có triệu chứng gì, biểu hiện đầu tiên là buồn bã ủ rũ sốt cao 43oC và
bỏ ăn, khát nước, thở khó, kiệt sức dần và chết sau 4-8 ngày.
Có thể phù ở các mô xung quanh mắt và đầu. Gà đi phân lỏng màu xanh, có
thể có máu.
Sau khi qua giai giai đoạn đầu thì xuất hiện các triệu chứng thần kinh như co
giật, rung cơ, vẹo cổ, ưỡn mình ra sau, liệt chân và cánh. Tỉ lệ chết là 100 %.
7
Hướng hô hấp, thần kinh (thể Beach)
Thể bệnh này chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nên còn gọi là thể Mỹ. Bệnh cũng xuất
hiện bất thình lình và lan truyền nhanh chóng. Gà bệnh biểu hiện khó thở, ngáp gió
và ho, giảm ngon miệng, giảm đẻ hoặc ngưng đẻ. Phân không thấy tiêu chảy. Sau 12 ngày có thể xuất hiện các dấu hiệu thần kinh. Tỷ lệ mắc bệnh là 100 %, tỷ lệ chết
có thể thay đổi tùy độ tuổi, gà lớn có thể 50 % và gà nhỏ là khoảng 90 %.
Hướng hô hấp (thể Beaudette, 1946)
Bệnh chủ yếu ở đường hô hấp của gà trưởng thành, biểu hiện thường là ho,
một số có ngáp gió, bệnh gây giảm ngon miệng, giảm sản xuất trứng kéo dài đến
vài tuần, ảnh hưởng đến chất lượng trứng. Các dấu hiệu thần kinh có thể xuất hiện
nhưng không thường xuyên. Tỷ lệ chết ở thể này thấp, trừ gà con nhạy cảm.
Thể Hitchner (Hitchner và Johnson, 1948)
Thể này ít thấy trên gà trường thành, những dấu hiệu hô hấp có thể cảm nhận
được khi gà ngủ hay bị stress. Tỷ lệ chết không đáng kể, gà nhỏ mẫn cảm vơi bệnh
thì gây hô hấp nặng hơn gà lớn. Bệnh thường xuất hiện khi có nhiễm trùng kế phát
như sau khi chủng ngừa vắc-xin Lasota hay kết hợp với E. coli dẫn đến
Colisepticemia – bệnh do E. coli - làm viêm túi khí. Do đó, tỷ lệ chết có thể lên đến
30 %, không thấy gà có dấu hiệu thần kinh.
Chủng mới:
Trong những tháng cuối năm 2010, ở Malaysia, người ta phát hiện ra một
chủng Newcastle mới: Newcastle vi-rút Class II genotype VIId. Bệnh xảy ra trên gà
thịt, gây chết khoảng 30 %, đặc biệt là giai đoạn gà 30 ngày tuổi. Trên gà đẻ, tỷ lệ
đẻ giảm 30 -50%. Bệnh xảy ra với triệu chứng đặc trưng là run đầu. Bệnh tích xuất
huyết trên nhiều cơ quan nội tạng.
2.1.5 Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu xuất hiện ở thể Doyle (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2010).
Bệnh tích đặc trưng của bệnh là xuất huyết đỏ đậm kết hợp với hoại tử trên các
mảng lympho của thành ruột và ngã ba van hồi manh tràng.
8
- Xem thêm -