TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ VĂN KHOA
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergii) LUÂN CANH TRÊN RUỘNG
LÚA TẠI HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ VĂN KHOA
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergii) LUÂN CANH TRÊN RUỘNG LÚA TẠI
HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. LAM MỸ LAN
Ths. TRẦN VĂN HẬN
2013
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản và
Phòng Quản Lý và Đào Tạo Sinh Viên, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin bài tỏ long biết ơn sâu sắc đến cô Lam Mỹ Lan, thầy Trần Văn Hận và các thầy cô
trong Khoa Thủy Sản đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt và động viên em trong suốt quá trình
học tập cũng như thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các cán bộ của Phòng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn, Trạm Thủy Sản và các nông hộ nuôi tôm càng xanh ở xã Phú Thuận huyện Thoại
Sơn tỉnh An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn các bạn lớp Liên Thông Nuôi Trồng Thủy Sản K37 và tất cả các bạn sinh
viên Khoa Thủy Sản đã gắn bó và hỗ trợ để tôi có thể vượt qua một chặng đường dài
trong học tập.
Tôi có được như ngày nay là nhờ những đóng góp không thể kể hết của gia đỉnh tôi, xin
gởi lời cảm ơn đến tất cả những người thân yêu nhất của tôi.
Một lần nữa, xin nhận nơi đây tấm lòng thành thật biết ơn của tác giả tới tất cả những
người đã hỗ trợ, giúp đỡ cũng như chia sẽ những khó khăn mà tác giả gặp phải. Tất cả
những điều đó đã giúp cho tác giả có được sự thành công như hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Khoa
i
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát hiện trạng nuôi tôm càng xanh luân canh trên ruộng lúa tại xã Phú
Thuận, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”, được thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng
6/2013 nhằm đánh giá hiện trạng và hiệu quả của mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh
trên ruộng lúa. Qua đó, làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nuôi tôm càng
xanh.
Số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết hàng năm của Uỷ Ban Nhân Dân xã Phú
Thuận về tổng số hộ, diện tích nuôi tôm càng xanh của xã và qua việc phỏng vấn trực tiếp
30 hộ nuôi tôm càng xanh một cách ngẫu nhiên ở xã Phú Thuận, Huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang theo phiếu điều tra đã được soạn sẵn.
Qua thực tiễn khảo sát cho thấy được độ tuổi của các nông hộ là 31 - 60 tuổi. Kinh
nghiệm nuôi tôm của các nông hộ rất cao từ 4 - 15 năm. Tất cả các nông hộ đều sử dụng
giống nhân tạo, cỡ giống từ 70.000 - 80.000 con/kg và mật độ nuôi từ 10 - 15 con/m2.
Nguồn giống được mua từ Đồng Tháp và Cần Thơ.
Thức ăn được các hộ nuôi sử dụng chủ yếu là thức ăn viên và khẩu phần ăn thường dựa
vào nhu cầu của tôm. Mô hình nuôi tôm - lúa luân canh tại địa bàn nghiên cứu cho năng
suất bình quân 0,9 ± 0,3 tấn/ha/vụ, lợi nhuận trung bình 26,48 ± 44,1 triệu đồng/ha/vụ.
Bệnh thường xuất hiện nhất trong quá trình nuôi là đóng rong, đen mang. Vấn đề về con
giống vẫn đang là điều đáng quan tâm hàng đầu của người dân.
MỤC LỤC
Lời cảm tạ .............................................................................................................. i
Tóm tắt .................................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh sách bảng ...................................................................................................... v
Danh sách hình ....................................................................................................... vi
Phần 1: Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu ..........................................................................................................
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................
1.3 Nội dung của đề tài ...........................................................................................
Phần 2: Lược khảo tài liệu ......................................................................................
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh ..............................................................
iii
1
1
2
3
3
2.1.1 Vị trí phân loại............................................................................................... 3
2.1.2 Phân bố của tôm càng xanh ............................................................................ 3
2.1.3 Phân biệt giới tính .......................................................................................... 3
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng..................................................................................... 4
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng..................................................................................... 5
2.1.6 Đặc điểm sinh thái môi trường ....................................................................... 5
2.2 Tổng quan về tình hình nuôi tôm càng xanh...................................................... 6
2.2.1 Tình hình nuôi tôm càng xanh trên thế giới .................................................... 6
2.2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Việt Nam..................................................... 7
2.3 Tổng quan về tỉnh An Giang ............................................................................. 11
2.3.1 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở An Giang..................................................... 11
2.3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp và thủy sản ở Thoại Sơn tỉnh An Giang........ 12
a. Nông nghiệp ....................................................................................................... 12
b. Nuôi tôm càng xanh ............................................................................................ 13
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 14
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 14
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 14
3.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................. 14
3.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp................................................................................... 14
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 14
Phần 4: Kết quả và thảo luận .................................................................................. 16
4.1 Kết quả điều tra hiện trạng nuôi tôm càng xanh ở xã Phú Thuận, huyện Thoại
Sơn, tỉnh An Giang ................................................................................................ 16
4.1.1 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở xã Phú Thuận, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang năm 2012 .................................................................................................... 16
4.1.2 Thông tin chung về nông hộ........................................................................... 17
4.1.3 Thông tin về kỹ thuật nuôi ............................................................................. 18
iv
4.2 Thông tin về hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng
Lúa ........................................................................................................................ 23
4.2.1 Các khoản chi phí cho vụ tôm nuôi tôm càng xanh ........................................ 24
4.2.2 Thu nhập, lợi nhuận và hiệu quả lợi nhuận của mô hình................................. 24
4.2.3 Nhóm lợi nhuận của mô hình ......................................................................... 24
4.3 Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất của người nuôi....................................... 25
4.3.1 Thuận lợi ...................................................................................................... 25
4.3.2 Khó khăn ....................................................................................................... 26
4.3.3 Đề xuất của người nuôi .................................................................................. 26
4.4 Đề xuất giải pháp phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh ở An Giang.............. 26
Phần 5: Kết luận và đề xuất .................................................................................... 27
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 27
5.2 Đề xuất ............................................................................................................. 27
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau .................. 5
Bảng 4.1 Độ tuổi và năng suất trung bình của nông hộ nuôi tôm ............................ 17
Bảng 4.2 Kinh nghiệm sản xuất của các chủ hộ trong khảo sát ............................... 17
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhóm diện tích của các nông hộ nuôi tôm ....................................... 18
Bảng 4.4 Tỷ lệ diện tích ao ương/diện tích nuôi...................................................... 18
Bảng 4.5 Thông số về con giống tôm càng xanh thả nuôi năm 2012 ....................... 19
Bảng 4.6 Nhóm mật độ thả tôm trong mô hình ....................................................... 2
Bảng 4.7 Chu kỳ thay nước của nông hộ................................................................. 21
Bảng 4.8 Hiệu quả của mô hình tôm - lúa luân canh ............................................... 23
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Nuôi tôm càng xanh xen canh trên ruộng lúa........................................... 8
Hình 4.2: Các khoản chi phí đầu tư cho 1 ha nuôi tôm ............................................ 23
Hình 4.3: Tỷ lệ về lợi nhuận tôm nuôi .................................................................... 25
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Với diện tích mặt nước ngọt khoảng 600.000 ha và hệ thống sông ngòi chằng
chịt Đồng Bằng Sông Cửu Long được xem là nơi có tiềm năng rất lớn cho việc
nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Các đối tượng thủy sản có giá trị được nuôi ở
vùng này là: cá tra, basa, cá lóc, tôm càng xanh… Trong đó, tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) là một đối tượng nuôi rất quan
trọng vì đây là loài tôm có kích thước lớn, hàm lượng dinh dưỡng cao, thịt
thơm ngon, dễ chế biến, được nhiều người trong nước cũng như trên thế giới
ưa chuộng, nên được xem là một đối tượng nuôi kinh tế có giá trị xuất khẩu
hiện nay.
Tôm càng xanh được nuôi tập trung nhiều ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp,
Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến Tre. Trung bình năng suất tôm nuôi kết hợp với lúa
đạt 184 kg/ha/vụ, tôm luân canh kết hợp với trồng lúa khoảng 686 kg/ha/vụ,
nuôi đăng quầng 4.120 kg/ha/vụ và đối với nuôi tôm càng xanh trong ao đất
đạt 1.200 kg/ha/vụ (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
An Giang là một trong những tỉnh đi đầu trong phong trào nuôi tôm càng xanh
luân canh trên ruộng lúa với diện tích nuôi tôm càng xanh của tỉnh An Giang
năm 2007 là 650 ha, đến cuối năm 2011 giảm còn khoảng 390 ha và năm 2012
là 151 ha tập trung tại huyện Thoại Sơn. Việc sụt giảm diện tích này có thể do
nhiều nguyên nhân như: lượng giống cung cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho
người nuôi, chất lượng giống không tốt, cơ sở kỹ thuật còn hạn chế và nhiều
vấn đề khác. Chính vì thế, để hiểu rõ thêm về tiềm năng và hướng phát triển
trong tương lai của nghề nuôi tôm càng xanh ở tỉnh An Giang, đề tài: “Khảo
sát hiện trạng nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) luân canh
trên ruộng lúa tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiện trạng và hiệu quả của mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh
trên ruộng lúa tại xã Phú Thuận, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, làm cơ sở
đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh.
1
1.3 Nội dung của đề tài
- Khảo sát hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa năm 2012 ở
xã Phú Thuận, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Phân tích hiệu quả lợi nhuận của mô hình tôm - lúa luân canh.
- Xác định thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp phát triển cho nghề nuôi
tôm càng xanh luân canh trên ruộng lúa tại huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang.
2
Phần 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh
2.1.1 Vị trí phân loại
Tôm càng xanh là một trong những loài giáp xác quan trọng trong nghề nuôi
trồng và khai thác thuỷ sản. Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải
(2004) thì tôm càng xanh có vị trí phân loại như sau:
Ngành:
Arthropoda
Lớp:
Crustacea
Lớp phụ:
Malacostraca
Bộ:
Decapoda
Bộ phụ:
Họ :
Giống:
Loài:
Natantia
Palaemonidae
Macrobrachium
Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879).
2.1.2 Phân bố tôm càng xanh
Trong tự nhiên, tôm càng xanh phân bố ở hầu hết các thuỷ vực nước ngọt
trong nội địa như sông, hồ, ruộng, đầm hay các thuỷ vực nước lợ, khu vực cửa
sông ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới. Tôm phân bố tập trung
nhất ở khu vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương, chủ yếu ở khu
vực từ Châu Úc đến Tân Guinea, Trung Quốc và Ấn Độ. Ở Việt Nam, tôm
càng xanh phân bố nhiều ở đồng bằng Nam Bộ, đặc biệt là vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long, chúng có hầu hết các vùng nước ngọt nội địa gồm: sông, hồ,
đầm, kênh dẫn nước… Ở các thuỷ vực nước mặn từ 18‰ đến 25‰ vẫn có thể
tìm thấy tôm càng xanh xuất hiện. Tuỳ từng thuỷ vực với đặc điểm môi trường
khác nhau và tuỳ mùa vụ khác nhau mà tôm càng xanh xuất hiện với kích cỡ,
giai đoạn thành thục và mức độ phong phú khác nhau (Nguyễn Thanh Phương
và Trần Ngọc Hải, 2004).
2.1.3 Phân biệt giới tính
Có thể phân biệt tôm đực và cái dễ dàng thông qua hình dạng bên ngoài của
chúng. Tôm đực có kích cỡ lớn hơn tôm cái, đầu ngực to hơn và khoang bụng
hẹp hơn. Đôi càng thứ hai to, dài và thô. Ở con đực còn có nhánh phụ đực mọc
kế nhánh trong của chân bụng thứ hai. Nhánh phụ đực bắt đầu xuất hiện ở giai
3
đoạn ấu niên khi tôm đạt kích cỡ 30 mm và hoàn chỉnh khi tôm đạt 70 mm.
Ngoài ra, ở giữa mặt bụng của đốt bụng thứ nhất còn có điểm cứng (Nguyễn
Thanh Phương và ctv., 2004).
Tôm cái thường có kích cỡ nhỏ hơn tôm đực, có phần đầu ngực nhỏ và đôi
càng thon. Tôm có 3 tấm bụng đầu tiên rộng và dài tạo thành khoang bụng
rộng làm buồng ấp trứng. Quá trình nở rộng của các tấm bụng này bắt đầu khi
tôm đạt chiều dài tổng cộng trên 95 mm. Lỗ sinh dục của con cái nằm ở gốc
của chân ngực thứ ba. Trên các chân bụng của tôm cái có nhiều lông tơ có tác
dụng giúp trứng bám vào trong quá trình ấp và đẻ trứng. Cơ quan sinh dục
trong của con đực gồm một đôi tinh sào, một đôi ống dẫn tinh và đầu mút. Đôi
tinh sào ngoằn ngoèo nằm giữa lưng của giáp đầu ngực được nối với ống dẫn
tinh chạy từ trước tim dọc sang hai bên viền sau của giáp đầu ngực và đổ vào
đầu mút nằm ở đốt coxa của chân ngực 5 (Nguyễn Thanh Phương và ctv.,
2004).
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Tôm càng xanh thuộc loài giáp xác nên trong quá trình lớn lên, tôm phải trải
qua nhiều lần lột xác. Chu kỳ lột xác tuỳ thuộc vào kích cỡ của tôm, giới tính,
tình trạng sinh lý, điều kiện dinh dưỡng và điều kiện môi trường. Tôm nhỏ có
chu kỳ lột xác ngắn hơn tôm lớn. Trong giai đoạn từ tôm bột đến tôm có kích
cỡ 25 - 30 g sự sinh trưởng của tôm đực và tôm cái tương đương nhau. Sau đó,
chúng khác nhau rõ theo giới tính. Tôm đực sinh trưởng nhanh hơn tôm cái và
đạt khối lượng gấp đôi tôm cái trong cùng thời gian nuôi. Tôm cái khi bắt đầu
thành thục thì sinh trưởng giảm vì nguồn dinh dưỡng tập trung cho sự phát
triển của buồng trứng. Trong quá trình kết hợp cho ăn thức ăn viên có chất
lượng tốt với bổ sung thức ăn động vật tươi sống tôm sẽ lớn nhanh và chậm
thành thục hơn so vói chỉ cho ăn bằng thức ăn công nghiệp hoàn toàn (New,
2005 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010).
Trong quá trình phát triển, tôm thể hiện các dạng khác nhau như tôm nhỏ có
đôi càng trong suốt, sau chuyển sang càng lửa và cuối cùng là càng xanh. Tôm
càng lửa có sức lớn nhanh, ít hung dữ và ít tham gia vào sinh sản hơn tôm
càng xanh (New, 2005 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010).
4
Theo nhiều công trình nghiên cứu thì chu kỳ lột của tôm càng xanh được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau (Sagi
and Ranan, 1980 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010)
Khối lượng (g)
Thời gian giữa các lần lột xác (ngày)
2 -5
9
6 - 10
13
11 - 15
17
16 - 20
18
21 - 25
20
26 - 35
22
36 - 60
22 - 24
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm càng xanh là loài giáp xác bậc cao và là loài sống đáy. Tôm càng xanh ăn
tạp, tính lựa chọn thức ăn không cao, chúng ăn các dạng hữu cơ phân hủy từ
động thực vật (Nguyễn Việt Thắng, 1995, trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010).
Hàm lượng đạm tối ưu cho tôm là từ 27 - 35%. Nhu cầu đạm của tôm thay đổi
rất lớn theo giai đoạn phát triển. Ngoài nhu cầu về đạm tôm còn có nhu cầu
một số các chất khác như: chất béo 6 - 7,55%, chất bột đường (tôm càng xanh
có khả năng sử dụng tốt chất bột đường), vitamin và khoáng chất (Nguyễn
Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
2.1.6 Đặc điểm sinh thái môi trường
Tôm sinh trưởng tốt trong môi trường nước trung tính pH dao động từ 7 - 8,5,
pH dưới 6,5 hay trên 9,0 tôm sinh trưởng kém. Khi pH <5 tôm hoạt động yếu
và chết sau vài giờ. Khi gặp môi trường có pH thấp tôm sẽ nổi đầu, dạt vào bờ,
mang đổi màu, tôm bơi lội chậm chạp và chết sau đó (Nguyễn Thanh Phương
và Trần Ngọc Hải, 2004). Một số chỉ tiêu thích hợp cho tôm càng xanh:
Độ mặn: phần lớn vòng đời tôm càng xanh sống ở nước ngọt nhưng ấu trùng
của nó chỉ có thể sống ở độ mặn 8 - 14 ppt, thích hợp nhất là 10 - 12 ppt
(Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, 2005).
5
Nhiệt độ: nhiệt độ cao hơn 330C hay thấp hơn 240C đều ảnh hưởng đến hoạt
động, sinh trưởng, sinh sản của tôm hoặc có thể gây chết tôm (Nguyễn Việt
Thắng, 1993 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010).
Oxy hoà tan: Tôm thích sống trong môi trường nước sạch, tốt nhất nên đảm
bảo oxy hòa tan > 4 mg/L.
Các khí độc: Tổng đạm Ammonia (N-NH4+) < 1ppm, NO2: duy trì ở mức <
0,1 ppm, H2S: Nồng độ thích hợp nhất cho nuôi tôm càng xanh dưới 0,09
mg/L, Độ kiềm: thích hợp nhất 50 - 150 ppm (Boyd, 2000 trích dẫn bởi Trần
Văn Hận, 2010).
2.2 Tổng quan về tình hình nuôi tôm càng xanh
2.2.1 Tình hình nuôi tôm càng xanh trên thế giới
Trên thế giới tôm càng xanh được nuôi bằng nhiều hình thức như nuôi trong
ruộng lúa, nuôi trong lồng, nuôi ghép với cá rô phi hay cá chép, nuôi thâm
canh và bán thâm canh trong bể xi măng hay trong ao đất. Năng suất đạt được
cũng khác nhau tùy theo mức độ thâm canh và hình thức nuôi. Theo James et
al. (1999), nuôi tôm càng xanh có sử dụng giá thể sẽ làm tăng tỉ lệ sống, sản
lượng lẫn kích cỡ tôm và tăng hiệu quả trong hệ thống. Khi nuôi cùng một hệ
thống và mật độ như nhau thì mô hình có sử dụng giá thể sản lượng tăng lên
14% (Raanan và Cohen, 1983 trích dẫn bởi Lý Văn Khánh, 2005).
Một số nước có phong trào nuôi tôm càng xanh phát triển như ở Thái Lan năm
1982 có 667 trại nuôi với tổng diện tích 1734 ha năng suất trung bình đạt từ
750 - 1500 kg/ha, đến năm 1984 đã có 42 tỉnh trong tổng số 72 tỉnh nuôi tôm
càng xanh, sản lượng đạt khoảng 15.000 tấn/năm (New và Singholka, 1985
trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010) và thí nghiệm nuôi tôm càng xanh trên
ruộng lúa bằng nguồn gốc nhân tạo (kích cỡ giống từ 4,5 - 4,8 cm và mật độ
thả nuôi 1,25 con/m2), sau 100 ngày nuôi đạt tỷ lệ sống 89%, năng suất 370
kg/ha (Janssen và ctv., 1998 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010).
Năm 1999 - 2000, Trung Quốc có sản lượng nuôi tôm càng xanh lớn nhất thế
giới khoảng 100.000 tấn. Trước năm 1999 năng suất tôm nuôi trong ao có diện
tích rộng đạt 1.500 - 2.250 kg/ha. Từ năm 1999 - 2000 năng suất đã tăng lên từ
3.000 - 3.750 kg/ha. Năng suất cao nhất nuôi tại tỉnh Chiết Giang đạt 5.250
kg/ha, ở tỉnh Quảng Đông đạt 10.500 kg/ha/2 vụ nuôi (Thái Bá Hồ, 2001).
Ở Malaysia lần đầu tiên thí nghiệm nuôi tôm càng xanh trong ao với mật độ
10 Pl/m2, sau 5,5 tháng nuôi đạt năng suất 979 kg/ha, tỷ lệ sống đạt 32,4% và
một thí nghiệm khác liên hệ đến sự khác nhau về mật độ thả nuôi 10 và 20
Pl/m2 sau 5 tháng nuôi, năng suất đạt 1.100 kg/ha và 2.287 kg/ha (Ang et al,
6
1990 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010). Theo Daniel và Abramo (1994) trích
dẫn bởi Đoàn Quốc Khanh (2008) nuôi tôm càng xanh trong ao đất, mật độ 4
PL/m2 (0,03 g/con) sau 4,5 tháng nuôi đạt bình quân 24,5 - 35,4 g/con, năng
suất 775 kg/ha.
Ở Đài Loan năm 1969 bắt đầu nuôi thử nghiệm tôm càng xanh, đến năm 1979
đạt 65 tấn/năm (Liao and Chao, 1980 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010). Với
mô hình nuôi thâm canh trong hệ thống ao đất, năng suất bình quân từ 2,5 - 3
tấn/ha (Haroonm, 1998 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010).
2.2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Việt Nam
2.2.2.1 Tình hình chung
Ở nước ta hiện nay, các hoạt động khảo sát và nghiên cứu về tôm càng xanh
trong các loại hình thủy vực nuôi như: mương vườn, ruộng lúa và ao đất đã
được triển khai thực hiện từ những năm 1980 trên khắp các địa phương vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) bởi Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ,
Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản II - Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát
cho thấy, năng suất tôm càng xanh nuôi trong các mô hình có sự biến động
khá lớn và hiệu quả kinh tế mang lại từ những mô hình nuôi này đã góp phần
cải thiện đáng kể điều kiện thu nhập cho các nông hộ trong vùng. Theo thống
kê thì năm 2003 ở ĐBSCL sản lượng tôm càng xanh giống sản xuất nhân tạo
vào khoảng 92 triệu con (Bộ thủy sản, 2004 trích dẫn bởi Trần Văn Hận,
2010) và sản lượng tôm nuôi năm 2003 được ước tính vào khoảng 1.300 1.500 tấn. Kết quả này cho thấy đã có một sự phát triển đáng kể về nghề nuôi
tôm càng xanh ở ĐBSCL. Hệ thống nuôi tôm càng xanh cũng rất đa dạng như
nuôi trong ao/mương vườn, đăng quầng ven sông, ruộng lúa (đặc biệt là ruộng
ngập lũ) và hiệu quả kinh tế cũng khác nhau theo từng mô hình nuôi. Nuôi
tôm càng xanh đã bắt đầu ở ĐBSCL từ giữa những năm 1980 mà chủ yếu là
dùng tôm giống tự nhiên. Tuy nhiên, sau đó thì mô hình không tiếp tục phát
triển do thiếu hụt con giống và đến đầu những năm 2000 thì nuôi tôm càng
xanh mới được quan tâm khi con tôm giống nhân tạo được sản xuất và đây là
mốc quan trọng cho sự phát triển trở lại và phát triển nhanh của nghề nuôi tôm
càng xanh (Dương Nhựt Long, 2003).
2.2.2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Vào năm 1999, khi nhu cầu tôm càng xanh giống ngày càng cao, đồng thời
cùng với sự thành công trong nghiên cứu và ứng dụng mô hình mới là mô hình
nước xanh cải tiến, Đồng Bằng Sông Cửu Long từ chỉ có một vài trại giống
vào năm 1999, đến năm 2003 đã có 91 trại giống, đạt sản lượng 76 triệu tôm
7
bột/năm (Nguyễn Thanh Phương, 2003 trích dẫn bởi Đoàn Quốc Khanh,
2008).
Trà Vinh là một trong những tỉnh có tiềm năng phát triển nuôi tôm càng xanh.
Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt là 19.400 ha, trong đó diện tích nuôi tôm
càng xanh khoảng 2.500 ha. Ngoài ra tỉnh còn có khoảng 30.000 - 40.000 ha
ruộng lúa gần sông rạch có thể phát triển nuôi tôm càng xanh. Nuôi tôm càng
xanh ở Trà Vinh với nhiều hình thức nuôi khác nhau tùy thuộc theo điều kiện
tự nhiên và khả năng kinh tế, trình độ kỹ thuật của người nuôi.Nuôi trong
ruộng lúa bình quân đạt 150 - 200 kg/ha. Ngoài ra, nuôi bán thâm canh với
2
mật độ 5 - 10 con/m , năng suất bình quân đạt 500 - 700 kg/ha/vụ (Sở Thủy
Sản Trà Vinh, 1999 trích dẫn bởi Đoàn Quốc Khanh, 2008).
Theo báo cáo của Sở thuỷ sản Tiền Giang (1999 trích dẫn bởi Đoàn Quốc
Khanh, 2008) tôm càng xanh nuôi trong ruộng lúa sử dụng giống tự nhiên và
thức ăn chủ yếu là cá tạp, đạt năng suất 200 - 300 kg/ha/vụ.
Ở Cần Thơ nghề nuôi tôm càng xanh ngày càng phát triển mạnh, năm 2001
diện tích nuôi tôm càng xanh là 431 ha tăng so với năm 2000 là 215%. Sản
lượng tôm nuôi ước đạt 108 tấn (năm 2000 là 17 tấn). Các huyện có phong
trào nuôi tôm càng xanh khá mạnh như Phụng Hiệp, Ô Môn, Châu Thành A,
Thốt Nốt,… (Dương Tấn Lộc, 2001 trích dẫn bởi Trần Văn Hận, 2010). Theo
Trần Ngọc Nguyên (2003) trích dẫn bởi Trần Văn Hận (2010), nuôi tôm càng
xanh trên ruộng lúa, năng suất trung bình đạt 772 kg/ha và lãi ròng bình quân
đạt 17,9 triệu đồng/ha. Mức lãi ròng này hiện rất hấp dẫn việc phát triển nuôi
tôm càng xanh trên ruộng lúa trong mùa lũ, ở vùng nước ngọt ở các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
Nuôi tôm càng xanh kết hợp trồng lúa vụ Hè - Thu tại huyện Trà Cú tỉnh Trà
Vinh với 2 mật độ khác nhau 2 và 3 con/m2 cho ăn thức ăn công nghiệp kết
hợp với thức ăn tươi sống sau 6 tháng nuôi tỉ lệ sống 14,7% và 12,4%, năng
suất tôm nuôi đạt 150 kg/ha và 163 kg/ha tương ứng với nghiệm thức 2 và 3
2
2
con/m . Nhưng cả hai mật độ nuôi 2 - 3 con/m kết hợp với trồng lúa điều
không đạt được hiệu quả về mặt kinh tế (Phạm Minh Truyền, 2003 trích dẫn
bởi Đoàn Quốc Khanh, 2008).
2.2.2.3 Các mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa
Sản xuất lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long về cơ bản có 3 vụ trong năm là
Đông - Xuân (vụ 1), Hè - Thu (vụ 2) và Thu - Đông (vụ 3). Tùy từng vùng
sinh thái cụ thể mà số vụ sản xuất trên đồng ruộng có thể khác nhau từ 1 - 3
8
vụ/năm. Có 2 mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa chính là nuôi tôm
càng xanh kết hợp và nuôi luân canh (Dương Nhựt Long, 2003).
► Nuôi tôm càng xanh kết hợp với trồng lúa
Tôm càng xanh được thả nuôi chung với vụ trồng lúa Hè - Thu và thu hoạch
trước khi bắt đầu trồng vụ lúa Đông - Xuân. Mô hình này được áp dụng phổ
biến cho các vùng không bị ngập lũ hoặc ngập lũ thấp và đang được áp dụng ở
một số tỉnh như Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang,… Mô hình này được vận
hành ở mức quảng canh cải tiến hay bán thâm canh mức thấp với mật độ thả
dao động từ 3 - 6 con/m2. Tôm bột được thả trực tiếp vào mương bao và ương
lên kích cỡ tôm giống trước khi thả ra ruộng nuôi và đây là điểm tiến bộ của
mô hình vì trước đây chủ yếu là thả tôm giống (Dương Nhựt Long, 2003).
Thức ăn cho tôm bao gồm thức ăn viên, thức ăn tự chế và thức ăn tươi sống
(cá tạp, cua, ốc), trong đó thức ăn tươi sống luôn được dùng với tỉ lệ cao để
giảm giá thành và chi phí đầu tư (Dương Nhựt Long, 2004).
Nuôi tôm càng xanh kết hợp trồng lúa vụ Hè - Thu tại huyện Trà Cú tỉnh Trà
2
Vinh với 2 mật độ khác nhau 2 và 3 con/m cho ăn thức ăn công nghiệp kết
hợp với thức ăn tươi sống sau 6 tháng nuôi tỉ lệ sống 14,7% và 12,4%, năng
suất tôm nuôi đạt 150 kg/ha và 163 kg/ha tương ứng với nghiệm thức 2 và 3
con/m2. Nhưng cả hai mật độ nuôi 2 - 3 con/m2 kết hợp với trồng lúa đều
không đạt được hiệu quả về mặt kinh tế (Phạm Minh Truyền, 2003 trích dẫn
bởi Đoàn Quốc Khanh, 2008).
Hình 2.1: Nuôi tôm càng xanh xen canh trên ruộng lúa
(Nguồn: http//thuysanvietnam.com.vn)
9
► Mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh trong ruộng lúa
Mô hình này bao gồm một vụ nuôi tôm thay vụ lúa Hè - Thu và một vụ lúa
Đông - Xuân. Mô hình luân canh này thích hợp cho nhiều vùng khác nhau kể
cả vùng ngập lũ và vùng không ngập lũ hoặc ngập lũ thấp. Mô hình sản xuất
hiện rất có hiệu quả và được áp dụng ngày càng phổ biến. Về khía cạnh kỹ
thuật mô hình vận hành ở mức quảng canh cải tiến hay bán thâm canh, sử
dụng phối hợp thức ăn viên (chủ yếu cho giai đoạn 1 - 2 tháng đầu) và dùng
thức ăn viên kết hợp với thức ăn tươi sống (ốc bươu vàng, cua, ốc, cá tạp,…)
cho giai đoạn cuối của chu kỳ nuôi. Năng suất nuôi có sự biến động theo từng
vùng nuôi mà chủ yếu là do mật độ nuôi khác nhau. Kích cỡ tôm thu hoạch
lớn hơn so với mô hình nuôi kết hợp là do không trồng lúa nên mực nước trên
mặt ruộng được dâng cao trong suốt chu kỳ nuôi, đặc biệt là trong thời gian lũ
tạo điều kiện môi trường tốt và thức ăn tự nhiên phong phú. Nhìn chung, năng
suất nuôi của mô hình ngày càng cải thiện và ổn định (Dương Nhựt Long và
ctv., 2004).
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv., (2000), nuôi tôm trên ruộng lúa với mật
độ 2 con/m2, sử dụng thức ăn công nghiệp sau 6 tháng nuôi đạt khối lượng
trung bình từ 26,0 - 32,3 g/con, tỉ lệ sống đạt 31,0 - 48,8%, năng suất 180 200 kg/ha/vụ. Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv,. (2003 trích dẫn bởi Trần
Văn Hận (2010), nghiên cứu 28 hộ nuôi tôm lúa luân canh, năng suất tôm biến
động theo mật độ và kích cỡ giống thả nuôi từ 42 - 556 kg/ha và kết quả điều
tra 55 hộ nuôi tôm lúa luân canh năm 2002 - 2003 ở An Giang và Cần Thơ
năng suất trung bình của tôm khi canh tác hai vụ lúa - một vụ tôm là 100 - 620
kg/ha còn canh tác một vụ lúa - một vụ tôm là 500 - 1.500 kg/ha.
Năm 2002, Hội nghị báo cáo khoa học về tôm càng xanh nuôi trong ruộng lúa
tỉnh Trà Vinh cho thấy với mật độ thả 2 - 3 tôm giống/m2 cho ăn thức ăn công
nghiệp và tươi sống kết hợp, sau 6 tháng nuôi đạt năng suất trung bình 159
kg/ha/vụ, tỉ lệ sống 20%, trọng lượng bình quân 43,2 g/con (Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Trà Vinh, 2002 trích dẫn bởi Đoàn Quốc Khanh, 2008).
Kết quả điều tra thực tế ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2002 cho thấy
trong tổng số 30 hộ nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa, có 57% số hộ nuôi có
lãi, số hộ còn lại lợi nhuận ghi nhận từ lấy lại vốn đến lỗ một ít chi phí cho
việc đầu tư ban đầu, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng ở các bước chuẩn bị
công trình nuôi, kỹ thuật chăm sóc, cho ăn và quản lý môi trường ruộng nuôi
của các nông hộ vẫn còn nhiều hạn chế, kết hợp chi phí con giống cao (chiếm
khoảng 67% tổng vốn đầu tư), tỉ lệ sống của tôm thấp, kích cỡ nuôi tôm
thương phẩm nhỏ dẫn đến năng suất tôm nuôi thấp (Lê Quốc Việt, 2005).
10
- Xem thêm -