ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÃN
======m======
NGUYỀN THỊ KIM DUNG
KHẢO SÁT CÁC THÀNH NGỮ VÀ TỤC NGỮ
XUẤT HIỆN
■ TRẼN BÃO PHỤ■ NỮ VIỆT
■ NAM
THỜI KY ĐỒI MỚI (1985-2005)
IAJẬN VĂN THẠC s ĩ
CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ: 602201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến
SĨ
Trịnh Đức Hiên
Hà Nói 2007
£ Ờ J < äcA JH 0 ’< )(
Luận văn dược hoàn thành tại trường Dại học KtìẴỉí&NV. Tôi xin chần thành
bảy tỏ lỏng cảm ơn sầu sắc tỏi thầy hướng dẩn TS Trịnh Dức Hiển, người dã có công
rất lớn trong quá trình dần dắt tôi thực hiện luận văn nà/. Tôi xin cảm ơn trường Dại
hoc KHÄH&NV, Khoa Ngôn ngữ học, thổ/ cô dẵgiảng d ạ / vồ tạo đ ều kiện tốt cho tôi
trong suốt thờigiãn học tập.
Nhấn dịp nà/ tô i cũng xin gửi lời cẩm ơn sấu sắc tói những người t/mn trong giờ
dinh và bạn bẻ, những người dã động viên giúp đõ tôi, tạo diều kiện chữ tôi hoàn
thảnh luận văn ná/.
7ÔÙ <ìlặi 05-2007
Qtạuụỉn ÇJlii ~K¡m (Dung.
M ỤC LỤC
T rang
MỞ Đ Ầ U ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích, ý nghĩa để tài........................................................................................ 1
3. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu....................................................................2
3 .1 Tư liệ u .....................................................................................................................2
3.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
4. Đóng góp của luận văn.......................................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................3
NỘI D U N G .................................................................................................................. 4
Chương I: Giới thuyết về các khái n iệ m ............................................................4
1. Thành n g ừ ............................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 4
1.2. Đặc điểm của thành ngữ.................................................................................... 9
1.2.1 Đặc điểm về hình thái cấu trúc.............................................................................9
1.2.2 Đặc điểm về nội dung ngữ nghĩa..................................................................... 11
2. Tục n gữ .....................................................................................................................13
2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 13
2.2. Đặc điểm của tục ngữ.........................................................................................15
2.2.1 Về mặt cấu trúc............................................................................................... 15
2.2.2 Vê mặt ý nghĩa.................................................................................................16
2.2.3 Về mặt chức năng............................................................................................16
2.2.4 Về mặt vận dụng............................................................................................. 16
3. Tiểu k ế t .................................................................................................................... 16
Chương II: Khảo sát các thành ngữ, tục ngữ về cấu trúc ...............................19
/. C àu trúc của các thành n gữ xuất hiện
trên báo P hụ nữ V iệt N am ..........19
1.1 .Thành ngữ được sử đụng nguyên d ạn g.......................................................... 19
1.1.1. Thành ngữ cỏ
cấu trúc là một danh n g ữ .....................................................20
1.1.2. Thành ngữ cỏ
cấu trúc là một động ng ữ..................................................... 23
1.1.3. Thành ngữ có
cấu trúc là một tính n g ữ ...................................................... 27
1.2. Thành ngừ được sử dụng sáng t ạ o ....................................................................... 31
1.2.1 Thay đổi vị trí các thành t ố ...............................................................................32
1.2.2 Thay thế thanh tố của thành ngữ nguyên d ạ n g ............................................33
1.2.3 T hêm các thành t ố vào thành ngữ g ốc ............................................................ 36
! .2.4 Sử dụng một phần của thành n g ũ .................................................................... 38
2. Cấu trúc của các tục ngữ xuất hiện tren báo Phụ nữ Việt N a m ............... 40
2.1. Tục ngữ dược sử đụng nguyên d ạ n g ................................................................... 40
2.1.1. Tục ngữ có cấu trúc là một câu d ơ n ................................................................. 40
2.1.2 Tục ngữ có cấu trúc là một câu g h é p ................................................................ 42
2.2. Tục ngữ được sử dụng sáng t ạ o ............................................................................. 45
2.2.1 Sử dụng một bộ phận của tục n g ữ ......................................................................45
2.2.2 T h êm thành tố vào tục ngữ nguyên d ạ n g ......................................................... 47
2.2.3 Thay thế thành tố của tục ngữ nguyên d ạ n g .................................................... 48
3. Tiếu k ế t ...........................................................................................................................50
Cl iư ơng III: K h ả o sát các t h à n h ngữ, tụ c n g ữ về n g ữ n g h ĩ a ......................... 51
1. Kháo sát nghĩa của các thành trên báo P hụ n ữ V iệt N a m ............................51
1.1.
Đặc trung nghĩa của các thành ngữ tiếng V i ệ t ................................................51
1.2. Khảo sát nghĩa của các thành ngữ trên báo Phụ nữ Việt N a m ..................... 54
1.2.1 Thành ngữ ẩn dụ h o á ............................................................................................. 54
1.2.1.1 Thành ngữ ẩn dụ hoá đối x ứng........................................................................54
1.2.1.2 Thành ngữ ẩn dụ hoá phi đối xứng.................................................................60
1.2.2 Thành ngữ so s á n h ................................................................................................63
2. Khảo sát nghĩa của các tục ngữ trẽn báo Phụ nữ Việt N a m ---------------------------68
2.1. Các kiểu nghĩa của tục ngữ Việt N a m .................................................................68
2.2. Khao sát ngữ nghía các tục ngữ xuất hiện trên báo Phụ nữ Việt N a m ............. 70
2.2.1 Tục ngữ vể kinh nghiệm ứng xử trong phạm vi gia đ ì n h .............................70
2.2.1.1. Tục ngữ khuyên răn về cách sống .................................................................70
2.2.1.2. Tục ngữ vé dạy dỏ con cái............................................................................... 72
2.2.1.3. Tục ngữ vé các quan hệ trong gia đinh .......................................................73
2.2.2 Tục ngữ vé kinh nghiệm ứng xử ở phạm vi ngoài xã h ộ i .............................75
2.2.2.1. Tục ngữ về các mối quan h ệ ...........................................................................76
2 2 .2 .2 . Tục ngữ về cách ứng x ử ...................................................................................77
3. T iế u k ế t ...................................................................................................................................... 7 9
KẾT L U Ậ N ......................................................................................................................... 81
PHỤ L Ự C .............................................................................................................................85
TÀI LIỆU T H A M
K H Ả O ............................................................................................ 88
Ẩ ỉ / / í ỉ / t /ư iề ỉ t / ỉ f f S ' J /
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các ngôn ngữ nói chung và trong tiếng Việt nói riêng, thành
ngữ và tục ngữ là những đơn vị có sẩn, xuất hiện từ nhicu nguồn, vào nhiều
thời điểm khác nhau và được sử dụng rộng rãi trong lời nói của nhân dân.
Từ trước đến nay đã có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến thành
ngữ và tục ngữ về các khía cạnh khác nhau như: cấu írúc-chức năng, nội
dung-ngữ nghĩa , sự vận dụng thành ngữ, tục ngữ, so sánh thành ngữ, tục ngữ
của Việt nam với thành ngữ, tục ngữ của các nước k h á c ... Tuy nhiên, việc
nghiên cứu sự xuất hiện của thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt trên một tờ báo,
trong một giai đoạn nhất định thì chưa được các tác giả chú ý đến.
Báo Phụ nữ Việt Nam là tờ báo ra đời vào ngày 8/3/1948. Ban đầu báo
ra theo định kỳ mỗi tuần một số, và từ năm 1998 đến nay báo tăng số lượng
và ra ổn định với định kỳ 3 số một tuần. Với truyền thống lâu năm, và những
thê tài rất gần gũi với đời sống, báo Phụ nữ Việt Nam tới nay vẫn luôn là một
tờ báo uy tín và thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhiều độc giả. Ngoài
những chuycn m ục về thời sự, kinh tế, chính trị, báo còn có những mục về tư
vân tâm lý tinh cảm , khuyên nhủ vể cách ứng x ử ... Đây là những mục cần có
vốn sống, vốn kinh nghiệm sống để định hướng tư tưởng cho người đọc nên
những bài viết trên báo thường sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ trong khi
viết. Diều này gợi m ở ra những ý tưởng cho luận văn đi sâu vào nghiên cứu
việc sử đụng thành ngữ, tục ngữ trong các ấn phẩm của báo.
2. M ục đích, ý nghĩa của đề tài
Luận văn tìm hiểu sự xuất hiện của thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt xuất
hiện trên báo Phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (từ 1985 đến nay), thời
kỳ xã hội, đất nước Vịêt nam có nhiéu biến chuyển m ạnh vé kinh tế, chính
trị, văn hoá-xã h ộ i ...
* £ ttâ ề t i ỉ / ỉ / t f / t ạ ? J Ĩ
__ _ _
Ngoài việc tìm hiểu sự xuất hiện của các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt
dã được thừa nhận trong các cuốn từ điển về thành ngữ, tục ngữ Việt Nam,
luận văn cũng chú ý đến sự xuất hiện của các biến thể của các thành ngữ và
tục ngữ đã được thừa nhận, một kiểu “ sáng tạo ” mới trong ngôn ngữ đang
xuất hiện nhiều trên sách, báo tiếng Việt nói chung và báo Phụ nữ Việt Nam
nói riêng.
K hảo sát sự xuất hiện của thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt trên báo Phụ nữ
Việt Nam, luận văn góp phần khảng đinh giá trị và VỊ trí đặc biệt của các dơn
vị ngôn ngữ này. Thành ngữ và tục ngữ tiếng Việt không chỉ tồn tại lâu bền
mà còn tiếp tục phát triển, làm giàu cho kho tàng ngôn ngữ dân tộc.
3. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. T ư liệu
L uận vãn thu thập, thống kê sự xuất hiện của các thành ngữ, tục ngữ
trên báo Phụ nữ Vịêt N am trong thời kỳ đổi mới (từ 1985-2005), thời kỳ xã
hội Việt N am có rất nhiều đổi mới.
3.2.
P h ư ơ n g p h á p n g h iên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn là:
3.2.1 Phương p há p thống kê phân loại
C húng tôi dùng phương pháp thống kê phân loại để lấy số liệu về số
lượng thành ngữ, tục ngữ xuất hiện trên các ấn phẩm báo, phân loại chúng
theo cấu tạo, chức n ă n g ...
3.2.2 Phương ph áp so sánh-đối chiếu
Phương pháp so sánh đối chiếu dùng để đối chiếu giữa những thành
ngữ, tục ngữ có cùng cấu tạo, chức năng, ngữ nghĩa xuất hiện trên các tác
phẩm khác nhau.
3.2.3 Phương ph áp ngữ nghĩa-cú p h á p . . . .
4. Đ óng góp của luận văn
Luận văn là chuyên luận đầu tiên khảo sát sự xuất hiện của thành ngữ,
tục ngữ tiếng Việt trên báo Phụ nữ Việt Nam thời kỳ đổi mới. Qua những
thành ngữ, tục ngữ được khảo sát, luận văn tìm hiểu vai trò những thành ngữ,
-2-
—— ■
— ■
— -— —
--------— ------------- ---------- ------------ —
--------------------
—
'Ẩ b ể ế ĩ/Ĩ íU Ĩ ề t / / t ự í 9 J Ĩ
r
- ...... —
I
tục ngữ này trong hành chức, đặc hiệt là trong hành chức ngôn ngữ của xã
hội Việt Nam thời kỳ đổi mới. Điều này sẽ góp phấn khẳng định sức sống và
sự phát triển của thành ngữ, tục ngữ - những đơn vị ngôn ngữ đặc biệt, rất
đáng quan tâm trong tiếng Việt.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Giới thuyết về các khái niệm
Chương II: Khảo sát các thành ngữ, tục ngữ về cấu trúc.
Chương III: Khảo sát các thành ngữ, tục ngữ về ngữ nghĩa
Ngoài ra, luận văn còn có phần mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo.
_
_
_
_
_
_
_
_
_
Ẩ ỉ f/ â ề t i ư ĩ s t / / ỉ ự ế ' J Ĩ
_
NỘI DUNG
C hương I
GIỚI THUYẾT VỂ CÁC KHÁI NIỆM
1. T h à n h n g ừ
ỉ . ỉ . K hái niệm
Thành ngữ là một bộ phận quan trọng trong vốn từ của một ngôn ngữ.
Trong tiếng Việt thành ngữ có một khối lượng rất lớn, phong phú và đa dạng.
Cùng phát triển với tiếng nói dân tộc, thành ngữ dần dần được hình thành,
được nhân dân sử dụng như một công cụ giao tế chung. Phát triển thành ngữ
là một trong những cách tốt để bổ sung cho vốn từ. Xét về mặt tu từ, thành
ngữ đã góp phần làm giàu, làm đẹp cho tiếng Việt về nhiều phương diện.
Mặt khác do được hình thành và phát triển trong lịch sử lâu dài của
d â n tộc, thành ngữ là những cụm từ cố định, hay ngữ cố định, có nội dung
mgữ nghĩa sâu rộng, nên nó cũng giữ được nhiều khái niệm thuộc về truyền
th ống . Những khái niệm này đã phản ánh nhiều mặt tri thức về giới tự nhiên
v à đời sống xã hội của các thời đại đã sản sinh ra nó trên đất nước Việt Nam.
Việc SƯU tập và nghiên cứu thành ngữ lâu nay đã được nhiều người
q u a n tâm. Trước hết, những tác giả biên soạn từ điển tiếng Việt thường ghi
v à o cuối m ục từ những thành ngữ hay tục ngữ để minh hoạ cho việc dùng từ.
C ó từ điển sau khi giải nghĩa từ còn thu thập và giải nghĩa cả những ngữ.
T ro n g số này có nhiều thành ngữ. Có từ điển xếp một số thành ngữ thành hẳn
mhững m ục từ chính tương đương với mục từ. Đã có người biên soạn từ điển
tlhành ngữ riêng cho m ột loại như: Hán-Việt thành ngữ. Có người ghép thành
ntgữ với điển tích, danh nhân thành một từ điển, loại này nội dung hỗn hợp,
c ó ca lỏm tắt tác phẩm, trích thơ và tiểu sử tác giả...
Những từ điển thuộc loại “tầm nguyên” , “điển cố” tuy không nói rõ là
c<ó thu thập thành ngữ nhưng do tính chất của sách, mặc nhiên các tác giả của
mó đã góp phần thu thập, giải thích một số đơn vị thành ngữ trong ngôn ngữ
tru y è n thống của dân tộc. Những người biên soạn từ điển song ngữ, do nhu
-4-
________
< Ẩ ỉtfftế t ể U Ìề t
1/
cáu dịch nghĩa, cũng đã thu thập được một số đem vị thành ngữ. Đã có những
cuốn sách thành ngữ đối chiếu hai hay ba thứ tiếng như: Thành ngữ ViệtAnh-Pháp, Thành ngữ Nga-Việt, Thành ngữ A n h -M ỹ ... Khi chú loại truyện
nôm như Truyện Kiều, Lục Vân Tiên, có tác giả lập bảng từ ngữ, trong này
có khá nhiều thành n gữ,... Trong những sách sưu tập văn học dân gian xuất
hiện từ thế kỷ XIX và nửa đầu thế kỷ XX, các tác giả khi sưu tập tục ngữ,
ngạn ngữ, cổ n g ữ ... thường không phân biệt thành ngữ với các thể loại khác.
Trước Cách m ạng Tháng Tám, tập sách thu lượm được nhiêu thành ngữ nhất
là tập “Tục ngữ Phong dao” , tập này đã tập hợp được trên sáu nghìn năm
trăm câu không phân biệt thành ngữ, tục ngữ.
Sau Cách m ạng Tháng Tám, những người làm công tác sưu tập giảng
dạy, nghiên cứu văn học dân gian ở các viện nghiên cứu, các trường đại học,
Hội văn nghệ dân gian, đã quan tâm tới lời ăn tiếng nói của nhân dân, cố
gắng sưu tập được khá nhiều tục ngữ. Từ đấy giới văn học dân gian đã bước
vào giai đoạn có ý thức phân biệt tục ngữ và thành ngữ, lẻ tẻ đã hình thành và
thể hiện quan niệm phân biệt và nguyên tắc để phân biệt. Nhưng trên thực tế
việc phàn biệt rạch ròi đối với một số đơn vị thành ngữ, tục ngữ vẫn chưa
sáng tỏ, thường chúng có khả năng nằm chung ở hai loại. Điều này có thể
thấy trong các cuốn “Tục ngữ ca dao dân ca Việt N a m ” , “ Hợp tuyển văn học
Việt N a m ” (tập I), “Tục ngữ Việt N am ” .
Đ áng chú ý hơn cả là có một số công trình nghiên cứu của Viện N gôn
ngữ học và những tác giả khác khi nghiên cứu chung tiếng Việt đã có phần
đề cập tới vấn đề thành ngữ tiếng Việt. Một số giáo trình của các trường đại
học cũng đã dành hẳn một mục cho vấn đề thành ngữ, và đã có một số báo
cáo khoa học hay bài nghiên cứu bàn về từng mặt của thành ngữ tiếng Việt,
cũng đã được tạp chí N gôn ngữ giới thiệu.
Tuy nhiên, mồi nhà nghicn cứu lại xem xét thành ngữ từ những khía
cạnh khác nhau, do vậy, mỗi tác giả đã có một cách quan niệm và kiến giải
riêng vé thành ngữ.
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
„
_
Ẩ ỉiiâ ề t ữ ể ú t f/tư ế > J /
Chẳng hạn, theo Nguyễn Văn Tu (33, tr 185-186): “Thành ngữ là
những cụ m từ c ố định mà các từ trong đó đã mất đi tính độc lập đến một
trình độ cao về nghĩa, kết hợp làm thành một khối vững chắc, hoàn chỉnh.
Nghĩa của chúng không phải nghĩa của từng thành tố (từ ) tạo ra . Những
thành ngữ này cũng có tính hình tượng hoặc cũng có thể không có. Nghĩa của
chúng đã khác nghĩa của
những từ nhưng cùng có thê cát nghĩa bằng từ
nguyên học. Một số thành ngữ trong tiếng Việt có tính chất kiểu điển tích,
điển cô' nhưng nghĩa điển cố, điển tích ấy khỏng còn được nhớ lại nữa thậm
chí là những người dùng hiện nay không cần biết lai lịch của những thành
ngữ ấy.”
T heo Đái xuân Ninh (26, tr 212): “Thành ngữ là một cụm từ cố định mà
các yếu tố tạo thành đã mất tính độc lập ở cái mức nào đó và kết hợp lại
thành một khối tương đối vững chắc và hoàn chỉnh. Ví dụ: thành ngữ “M ẹ
đròn con vuông" không thể đổi thành "Mẹ cũng tròn con cũng vu ô n g ” hay
tlà "Mẹ tròn lắm con vuông lắ m ”...
Còn Nguyễn Thiện Giáp (11, tr80) thì cho rằng: “Thành ngữ là những
c ụ m từ cố định vừa có tính hoàn chỉnh về nghĩa vừa có tính gợi cảm . Ví dụ:
C h ó n gáp phải ruồi, Hồn xiêu pháclĩ lạc, N ói thánh nói tướng... Bên cạnh
c á c nội dung trí tuệ, các thành ngữ bao giờ cũng đi kèm theo các sắc thái
b ì n h giá, cảm xúc nhất định, hoặc là kính trọng tán thành, hoặc là chê bai,
k h i n h rẻ, hoặc là ái ngại, xót thương...Chẳng hạn thành ngữ “N ói thánh nói
t.ướng' vừa chê bai sự khoác lác vừa kèm thêm thái độ chê bai không tán
tlhành...” Tác giả cũng phân chia thành ngữ theo cấu trúc là : thành ngữ hoà
k;ết, thành ngữ chắp dính. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân biệt thành ngữ với
nigừ định danh và cụm từ tự do.
Theo Nguyễn Lực-Lương Vãn Đang (24, tr7) : Thành ngữ trong phân
c h i a các cấp độ ngôn ngữ được xếp ở tầng bậc trên từ và dưới câu.
Về mặt kết cấu hình thái, thành ngữ tiếng Việt phổ biến thuộc loại cụm
tiừ cô định, cũng có thê có thành ngữ tính cố định cao, kết cấu vững chắc đạt
rrnức một ng ừ cú cô định như: Bốt chạch đằníỊ đuôi, M èo mù vớ cú rán... Nếu
ttà tt / /f if f' J ỉ
______________
đem thay đổi trật tự, vị trí từ, thay từ đồng nghĩa hoặc một từ tương đương,
thì lập tức kết cấu bị phá vỡ, ý nghĩa bị xuyên tạc, và không còn giá trị của
một thành ngữ nữa. Cho nên, không phải bất cứ một cụm từ cố định hay ngữ
cô định nào cũng có thể thành thành ngữ (nói c ố định ở mức tương đối) như:
Khoa học kỹ thuật, Bánh xe lịch sử, Gia đình vẻ vang...
Vé mặt biểu hiện nghĩa, một bộ phận thành ngữ tiếng Việt có tính đa
nghĩa nhưng trong đó nghĩa bóng quan trọng hơn cả. Nghĩa này có tính khái
quát, tượng trưng cho toàn bộ tổ hợp, tuy thế nó không phải là nghĩa của tống
sỏ nghĩa các thành tố cộng lại. Có người xem nghĩa của thành ngữ có tính
chất biểu trưng. Khi nói nghĩa bóng là nói chung nhiều phương thức biểu
hiện nghĩa của thành ngữ như: ẩn dụ, hoán dụ, khoa trương, so sánh, hình
tượng... (ví dụ: Đi guốc trong bụng, Ruột đ ể ngoài da, Khoe’ như vâm, N hư
diêu gặp gió...). N ghĩa bóng là đặc tính bản chất của thành ngữ. Nó góp phần
xem xét một cụm từ cố định có trở thành thành ngữ hay không. Nhưng cũng
không nên tuyệt đối hoá vấn đề này. Trên thực tế, tiếng Việt có khá nhiều
thành ngữ vẫn còn sử dụng nghĩa thực, nghĩa đen bên cạnh nghĩa bóng.
Trong thành ngữ tiếng Việt, có loại thành ngữ có những thành tố đã mất
nghĩa thực, nhất là loại chuyển nghĩa bằng phương pháp khoa trương. Chẳng
hạn: Không cánh mà bay, Rán sành ra mỡ, Đi guốc trong bụng, Lấy thúng úp
voi...
Q uá trình vận động sử dụng thành ngữ là một vấn để phức tạp. Chính
mặt này đã tạo ra những quan hệ ngữ pháp của thành ngữ. Khi thành ngữ là
một cụm cố định có giá trị tương đương như m ột từ thì nó cũng là đơn vị có
thể vận dụng độc lập trong câu (tất nhiên mức độ không dẽ bằng từ.) Khi
thành ngữ được sử dụng như một mệnh đề, một ngữ cố định nào đó trong câu
phức http thì nó có giá trị như một cụm từ chủ v ị ... Tính chất một cụm từ chủ
vị khá rõ ràng đối với một số đơn vị thành ngữ như: Châu chấu đá xe, ếch
ngồi đáy giếng, M èo mù vớ cá rán... Nếu tách riêng ra từng câu mà xét khi nó
đứng độc lập thì những loại thành ngữ này rõ ràng là tương đương với một
câu đơn: câu có đủ chủ từ, động từ và tân từ. Nhưng khi những đơn vị này
-7-
Ỉ ĩ/ỉtt //tạ ế 3 j /
vận dộng ở trong một câu phức hợp thì chúng có giá trị tương đương như một
mệnh đề. (ví dụ: Khi ta hắt đáu cuộc kháng chiến, có người nhút nhát cho
ràng: cuộc kháng chiến của ta là chấu chấu đá voi)....
Vấn đề ý nghĩa ngừ pháp và chức năng của thành ngữ tiếng Việt còn
nhiều mặt phức tạp. Bước đầu chúng tôi xác định chúng ở mức cụm từ cố
định và ngữ cố định. Khi thành Iigữ được dùng tương đương như một từ nó
mang chức năng định danh. Khi nó được dùng như một mệnh đề, một ngữ cô
định thì nó cũng có thể m ang chức năng tliông báo.
Tuy nhiên, tác giả Đỗ Hữu Châu (2, tr'72) cho răng, thành ngữ là một
loại ngữ cố định. Ông viết: “Đối chiếu với từ phức và cụm từ tự do, có thể
nói: ngữ c ố định là cụm từ nhưng đã cố định hoá cho nên cũng có tính chất
chặt chẽ, sẵn có, bắt buộc, có tính xã hội như từ” . Thí dụ: ngữ cố định “C hờ
hết nước hết cá i” , ý nghĩa của nó không giống ý nghĩa các cặp từ ghép biệt
lập hay từ ghép phân nghĩa (...) Nói khác đi, chúng ta lĩnh hội nghĩa của ngữ
này theo cách chúng ta lĩnh hội nghĩa của m ột cụm từ chính phụ thông
thường (nghĩa là lĩnh hội nghĩa của từ trung tâm và lĩnh hội nghĩa bổ sung
cúa các từ phụ). Tuy nhiên, hình thức của nó (các từ tạo nên nó, trật tự và
quan hệ giữa các từ) là cố định. Dĩ nhiên để diễn đạt cái nội dung trên ta có
thể dùng một cụm từ tự do như: “chờ quá lâu, quá sức chịu đựng, làm sốt
ruột, bực d ọ c ”. Tuy nhiên, nếu đã dùng ngữ cố định này thì phải dùng đúng
như nó đã có. Có m ấy điểm chú ý:
Do sự c ố định hoá, do tính chất chặt chẽ mà các ngữ cố định ít hay
nhiều đều có tính thành ngữ. Tính thành ngữ được định nghĩa như sau: cho
một tổ hợp
s do
các đơn vị A, B,
nôn. Nếu như nghĩa
hợp A B
c
s không
c...
mang ý nghĩa lần lượt s l , s2, s3 ... tạo
thể giải thích bằng các ý nghĩa s l , s2, s3 thì tổ
có tính thành ngữ. Dĩ nhiên, tính thành ngữ có những mức độ từ
thấp đến cao, chẳng hạn, “Ba hoa thiên tướng” có tính thành ngữ thấp hơn
“Ba chìm bảy n ổ i”, tiếp đến : “Ba chìm bảy nổ i” có tính thành ngữ thấp hơn
"Ba cọc ba đồng”. ..
—------- —----------------- ------- ------ —
----------
———
—.
......................
* £ / / â ề t íU Ỉ /t f / t a e J /
..........
í_______
.............g.
Nói ngữ cô định là các cụm từ cố định hoá là nói chung. Sự thực thì
trong các ngữ cố định, có nhiều ngữ có hình thức cấu tạo là các câu: Hình
thức câu đơn: C huột chạy cùng sào; C huột sa ('hĩnh g ạ o ... và hình thức câu
ghép: "Đảm bị thóc chọc bị g ạ o ”... Bới vậy, cái quyết định để xác định các
ngữ c ố định là tính tương đưưng với từ vé chức năng tạo câu.
Những đơn vị trung gian trong giữa ngữ c ố định và cụm từ tự do là các
trường hợp như: C hẳng nước non gì; trước hết; nói cách khác; m ột m ặt thì;
đáng chú ý là...
Nói ngừ c ố định là nói tính chất chặt chẽ, c ố định không có nghĩa là
chúng không biến đổi trong câu văn cụ thể. Ngay cả các từ phức, những đơn
vị mà ý nghĩa của từ có tính chất thống nhất cao cũng còn có những biến thể
lời nói, huống chi những ngữ cố định vốn có ý nghĩa lỏng lẻo hơn ý nghĩa
của từ phức nhiều. Cho nên sự biến đổi của các ngữ cố định đa dạng hơn, “tự
đo ” hơn các biến thể của từ phức.
Hoàng Văn Hành trong cuốn sách gần đây nhất là “Thành ngữ học tiếng
Việt” (13, tr 27) đã viết: “Theo cách hiểu thông thường nhất thì thành ngữ là
một loại tổ hựp từ cố định, bền vững về hình thái cấu trúc, hoàn chỉnh, bóng
hẩy về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt
trong khẩu ngữ” .
Từ các cách hiểu về những thanh ngữ trên đây, chúng ta có thể đi đến
thông nhất về những điểm cốt yếu của thành ngữ theo cuốn “Từ điển giải
thích thuật ngữ ngôn ngữ học” : “Thành ngữ là cụm từ hay ngữ cố định, có
tính nguyên khối về ngữ nghĩa, tạo thành một chỉnh thể định danh có ý nghĩa
chung khác tổng số ý nghĩa các thành tố cấu thành nó, tức là không có nghĩa
đcn và hoạt động như m ột từ riêng biệt trong câu” .
1.2. Đặc điểm của thành ngữ
Nhìn chung, nghiên cứu về thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt cần chú ý đến
2 đặc điểm: hình thái-cấu trúc và nội dung-ngữ nghĩa.
1.2.1. Đặc điểm vé hình thái cấu trúc
Ẩ ỉ i í ậi ế t t_ư / í_t / / t__•
ự ? ___
.ũ
—
Theo Đái Xuân Ninh, trong “ Hoạt động của từ tiếng Việt”, những đặc
điểm nổi bật về hình thức, cái làm cho người ta nhanh chóng nhận ra thành
ngữ là:
1/ Tính so sánh: Ví dụ: Đ ẹp như tiên, nhanh như cắt, ngang như cưa,
ngọt n h ư đường...
2/ Vần lưng: Ví dụ: Bút sư gà chết, dầu xu ôi đuôi lọt, m ặt xanh nanh
VÒHỊỊ...
3/ l ĩ n h đối xứng: Ví dụ: Q uýt làm cam chịu, tai vách m ạch dừng, ông
nới gà bù nói vịt...
4/ Hiện tượng lồng chéo của thành ngữ 4 âm tiết: Ví dụ: N a y đợ i m ai
chờ, vào luồn ra cúi...
5/ Thay đổi trật tự của thành tố: Ví dụ: “7"rẻ người non d ạ ” thành
“N on d ạ tr ẻ người ”, hay “Đ ầu đường xó c h ợ ” thành “Xó ch ợ đầu đ ư ờ ng”...
Đặc biệt, trong các thành ngữ, kiểu thành ngữ bốn âm tiết có nhiều
kiểu cấu trúc rất phong phú và đa dạng như: Cấu trúc chủ vị (ví dụ: Chuột sa
chĩnh gạo, Chó n g áp phải ruồi, Chuồn chuồn đạp nước...); C âu trúc vị ngữ (ví
dụ: Vơ đũa cả nắm , Nuôi ong tay áo, Xanh như tàu lá...); L oại song song có
hai v ế gồm h ai kết cấu chính phụ có quan hệ song song (ví dụ: Gạo châu củi
quế, Hàm chó vó ngựa, Cá chậu chim lồng...).
Tuy nhiên, theo tác giả Hoàng Văn Hành thì tính cố định về hình tháicấu trúc của thành ngữ được thể hiện ở những đặc điểm :
* Thành phần từ vựng của thành ngữ nói chung là ổn định, nghĩa là các
yếu tố tạo nên thành ngữ hầu như được giữ nguyên trong sử dụng mà trong
nhiều trường hợp không thể thay thế bằng các yếu tố khác. Chẳng hạn: phải
nói: "Chán dăm đ á chân chiêu ” chứ khổng nói “C hân p h ả i đá chân t r á i”...
* Tính bền vững về cấu trúc của thành ngữ thể hiện ở sự cố định về
trật tự các thành tố tạo nên thành ngữ. Chẳng hạn, chúng ta thường nói:
"Cíữig dầu cứn i>c o ' chứ không nói : “Cứng c ổ cíơig đầu
..
— —
—-----
— — —=——-------
---- —
f£!fut*f iM Ỉtr
Jĩ
—-----------------------------------------2
__2_
Tính bền vững vc hình thái- cấu trúc của thành ngữ có nhiều nguyên
nhân khác nhau:
- Có thể là hệ quá của quá trình mờ nhạt về ngữ nghĩa của các thành tố
vã những mối quan hệ ngữ pháp giữa chúng. Các yếu tố này mất đi mối liên
hệ n g ữ nghĩa với các yếu tố xung quanh, do đó ít nảy sinh quan hệ thay thế.
- Có thể do đặc điểm nguồn gốc của thành ngữ từ truyện cổ tích,
tru>ền thuyết, điển cố sách vở như: Sư tử H à Đ ỏng, N ợ n h ư chúa C hổm ,...
- Có thê do tính vần điệu, tiết lấu, quan hệ đối điệp: Được voi đòi tiên,
Lên voi xuống ch ó ...; tính khóng binh thường về cú pháp: Tai vách mạch
(lừng, K huất m ắt khôn coi...
Tính ổn định, c ố định về thành phần từ vựng và cấu trúc của thành ngữ
hình thành là do thói quen sử dụng của người bản ngữ. Ớ một thời kì lịch sử
xa xưa nào đó, thành ngữ mà ngày nay ta sử dụng vốn chỉ là một tổ hợp từ tự
do, song nhờ được tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần trong lời nói với những sự
chuyển di ngữ nghĩa nhất định nó đã được cộng đồng bản ngữ ghi nhận và ưa
dùng. Vì th ế dạng ổn định của thành ngữ là dạng chuẩn, m ang tính xã hội
cao. Tuy vậy cũng cần phải nói thêm cái dạng chuẩn này của thành ngữ
không phải là “chết cứng” , m à trong sử dụng nó vẫn uyển chuyển. Nói là
chuẩn là có sự bắt buộc, có tính quy định của xã hội, nhưng không vì thế mà
hạn c h ế sự sáng tạo cá nhân.
1.2.2. Đặc điểm vế nội dung-ngữ nghĩa
K hác với các đơn vị từ vựng thông thường, nghĩa của thành ngữ
thường là nghĩa bóng hay nghĩa biểu trưng được hình thành nhờ quá trình
biểu trưng hoá. H oàng Văn Hành coi “thành ngữ là đơn vị định danh bậc hai
của ng ô n ngữ, nghĩa là nội dung của thành ngữ không hướng tới điều được
nhắc đến trong nghĩa đcn của các từ ngữ tạo nên thành ngữ m à ngụ ý điều gì
đó suy ra từ chúng. Ví dụ: thành ngữ “C á nằm trên th ớ t” không phải miêu tả
con c á nằm trên thớt m à ngụ ý trạng thái nguy hiểm đến sự sống còn” ...
T heo tác giả thì đặc trưng nổi bật thứ hai của thành ngữ (sau đặc trưng
về hình thái cấu trúc) là tính hoàn chỉnh và bóng bẩy vc nghĩa. Nó biểu thị
Ẩ ỉí/ậ ể t tu b / //ĩíỉS ' J /
------------- í___________ —_________ t _ ___ __
những khái niệm hoặc biểu tượng trọn vẹn về các thuộc tính, quá trình hay sự
vật. Nói một cách khác, thành ngữ là đơn vị định danh của ngôn ngữ. Ví dụ:
N ước m ắt cá sấ u , có nghĩa thứ nước mắt giả dối; Tức nước vỡ bờ, có nghĩa
điêu tất yếu xảy đ ế n ... Có nhiều loại giá trị biểu trưng hoá của định danh
ngôn ngữ:
- Biểu trưng hoá dựa vào quan hệ tương thích giữa âm và nghĩa là giá
tr/ biểu ỉnừ ĩg hoá ngữ âm
- Biểu Irưng hoá dựa vào quan hệ tương đòng và tương cận trong qúa
trình liên hội ngữ nghĩa thì gọi là giá trị biểu triùĩg hoá ngữ nghĩa . Hình thái
liên hội ngữ nghĩa
theo quan hệ tương đồng là so sánh, bao gồm so sánh
hiện, tức tỉ dụ hoá : “nóng như lửa
lim ”, “cha giăng m ẹ cuội
So sánh ẩn là ẩn dụ hoá : “m ặt sứa gan
.. hình thái liên hội ngữ nghĩa theo quan hệ tương
cận là hoán dụ: “ba chân bốn c ẳ n g ”, “m au m ồm m au m iệ n g ”... Nghĩa của
thành ngữ tiếng Việt thường là kết quả
của hai hình thái biểu trưng hoá:
Hình thái tỉ dụ và hình thái ẩn dụ (so sánh ngầm). Sự đối lập giữa hai hình
thái biểu trưng có tính tương đối, cho nên có thể thấy những hiện tượng
chuyển tiếp m ang tính chất trung gian, kiểu như: “chạy n h ư C(y lông c ô n g ”,
"chạy rống Bái C ông ”... Mặc dù vậy vãn có thể dựa vào hình thái biểu trưng
hoá m à chia thành ngữ tiếng Việt làm hai loại: thành ngữ so sánh và thành
ngữ ẩn dụ hoá.
*
*
*
N hư vậy, từ những quan niệm và phân tích của các tác giả, ta có thổ
khái quát một số đặc điểm của thành ngữ như sau:
/ / Vê m ặt câìt trúc: Thành ngữ có cấu trúc của những ngữ như: danh
ngữ (ví dụ: M èo m ả gà đồng), động ngữ (ví dụ: Đ ẽo cày giữa dường), tính
ngữ ( ví dụ: D ốt đặc cán m ai).
2/ V ề m ặt V nghĩa: Thành ngữ miêu tả một hình ảnh, một hoạt động,
một tính chất hay một trạng thái thông qua nghĩa biểu trưng, có tính chất
bóng bảy.
M V ề chức năng: Thành ngữ làm nhiệm vụ định danh.
■- — ' ---------------— ”
Ẩ b iậ ế t /u h ỉ f / i ạ s J Ĩ
—— —— — — --------------------------------------- --------— .......................r. ■ ...........
f_______
4! Vè cách vận dụ n g : Thành ngữ không thể vận dụng độc lập để tạo
thành câu.
2.Tục ngữ
2.1. K hái niệm
Từ trước đến nay cũng đã có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến
tục ngữ Việt Nam. Theo Vũ Ngọc Phan (15, tr26) : ‘T ụ c ngữ là một câu tự nó
diễn trọn vẹn m ột ý, một nhận xét, một kinh nghiệm , một luân lý, một công
lý, có khi là m ột sự phê phán” .
Còn Chư X uân Diên- Lương Văn Đang- Phương Tri (5, t r l l - 1 2 ) thì cho
rằng, trong sáng tác dân gian của mỗi dân tộc, tục ngữ là một thể loại có mối
quan hệ hữu cơ hơn cả với lời ăn tiếng nói của nhân dân. Tụcngữ được sáng
tạo ra trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu tổng kết và phổ biến kinh nghiệm đời
sống, kinh nghiệm lịch sử - xã hội của quần chúng lao động. Nhưng hình
thức ngôn ngữ chứa đựng những nội dung kinh nghiệm ấy thường lại chỉ là
hình thức từng đơn vị lời nói. Mỗi câu tục ngữ là một câu nói có cấu trúc
tương đối ổn định. Do vậy, tục ngữ từ lâu đã trở thành m ột trong những thể
loại sáng tác dân gian quen thuộc nhất, hay được sử dụng nhất, có sức sống
lâu bền nhất trong đời sống tinh thần của nhân dân.
Trong m ột bài viết trên tạp chí Ngôn ngữ, tác giả Nguyễn Văn Mệnh đã
kháng định : “ Giữa thành ngữ và tục ngữ có thể tìm ra được những đặc điểm
khác biệt rõ ràng ở cả hai phương diện nội dung và hình thức” . Từ nhận xét:
“ Về nội dung thành ngữ giới thiệu một hình ảnh, một hiện tượng, một trạng
thái, một tính cách, một thái độ” còn tục ngữ “đi đến một nhận định cụ thể
một kết luận chắc chắn, một kinh nghiệm sâu sắc, một lời khuyên răn, một
bài học về tư tưởng, đạo đức” và tác giả đã kết luận: “ Có th ể nói nội dung
của thành ngữ m ang tính chất hiện tượng cồn nội dung của tục ngữ mang
tính chất quy luật. T ừ sự khác nhau cơ bản về nội dung dẫn đến sự khác nhau
về hình thức ngữ p h á p . M ồi càu của thành ngữ c h ỉ là m ột cụm từ chưa phải
lí) một câu hoàn chình. Tục ngữ thì khúc hẳn, m ỗi tục ngữ tối thiểu là một
càu." (25, t r i 3).
-13-
Ẩ ỉì/ự
ề / fU Ỉ* f f / t ítt_____
? .//
—— ——---- ————------------- ------------ ----------------{_____________
Cũng trên tạp chí Ngôn ngữ, tác giả Cù Đình Tủ cho rằng, cách phân
biệt của Nguyẻn Văn Mệnh chưa thật xác đáng. “Thành ngữ là một hiện
tượng ngôn ngữ. Tục ngữ xét về một mặt nào đó cũng là một hiện tượng ngôn
ngữ. Giải quyết những hiện tưọng ngôn ngừ cần phải căn cứ vào những căn
cứ ngôn ngữ học. Một trong những thành tựu của ngôn ngữ học hiện đại là
chỉ ra sự khác
nhau và mối quan hộ giữa kết cấu và chức năng. ITieo chổ
chúng tôi nghĩ, sự khác nhau cơ bản giữa thành ngữ và tục ngữ là sự khác
nhau vẻ chức năng. T hành ngữ là đơn vị có sẩn m ang chức năng định danh,
nói khác đi là dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng, tính c h ât... v ề mặt này mà
nói, thành ngữ là những đơn vị tương đương như từ. Tục ngữ đứng về mặt
ngôn ngữ học có chức năng khác hẳn so với thành ngữ. Tục ngữ cũng như các
sáng tạo khác của dân gian như: ca dao, truyện cổ tíc h ... đều là các thông
háo. Nó thông báo một nhận định, một kết luận về một phương diện nào đó
của thế giới khách quan. Do vậy, m oi tục ngữ đ ọ c lên là m ột câu hoàn chỉnh,
diễn đạt trọn vẹn m ột ý tư ở n g ...” (35, tr 41)
Còn nhóm tác giả: Chu Xuân Diên - Lương Văn Đang - Phương Tri thì
viết : “Nội dung tục ngữ là các kinh nghiệm đời sống, kinh nghiệm lịch sử xã
hội của nhân dân, có khi được tổng kết dưới dạng các tư tưởng triết lý dân
gian. Hình thức của tục ngữ là hình thức các đơn vị lời nói, có thể dễ dàng
được nhà văn nhà thơ dùng như một thành tố hữu cơ trong cấu trúc ngôn ngữ
tác phẩm của minh. Điều đó khiến cho sự thâm nhập của tục ngữ với tư cách
là một thể loại sáng tác dân gian vào sáng tác cá nhân thường thể hiện thành
sự tiếp thu, sự sử dụng của nhà văn, nhà thơ m ột cách trọn vẹn các câu tục
ngữ cả về nội dung lãn hình thức.” (5, tri 3)
Gần đây, tác giả Hoàng Văn Hành đã có cách nhìn khá mới mẻ về tục
ngữ. Ông đã viết: “ Song, trong cách nhìn ngữ nghĩa học thì tục ngữ không
phái chỉ là câu theo cách hiểu thông thường và nội dung của nó cũng không
phái chí là phán đoán. Có thể nhận định tục ngữ là câu-thông điệp nghệ thuật.
Khi tục ngữ là câu-thông điệp nghệ thuật, là cùng m ột lúc chúng ta đã chú ý
đến hai đặc trimg bủn chất, không tách rời nhau của nó:
-14-
— — —
ftếtft //tự ứ á /
----- — -----—------— ------ ----- ------------------------ ------------------------------------ ---------------------- --------------------------1____________________ 2________ _
M ột là, tục ngữ là câu, nhưng là loại câu đặc biệt, khác với mọi câu nói
thông thường ở tư cách của nó là làm thông điệp nghệ thuật.
Hai là, tục ngữ là thông điệp nghệ thuật nhưng là loại thông điệp nghệ
thuật đặc biệt, khác mọi thông điệp khác ở chỗ hình thức của nó chỉ là một
cau ”
„
A. 1
.
Từ hai đặc trưng bản chất này có thể thấy, tục ngữ là một chính thể có
cấu trúc da diện. Cho nên không chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt kia
trong nó. Ví dụ: v ỏ quỷi dày cú móng ĩay nhọn: vẻ mặt cấu trúc là gồm toàn
bộ những yếu tố ngôn ngữ khác nhau tạo nên tục ngữ, về cấu trúc văn học: sự
hợp vần dày-tay, thế đối thanh bằng dày và thanh trắc ở n h ọ n ... Cách tổ chức
các yếu tố ngữ âm có thể coi là đặc biệt đó có tác dụng làm cho tục ngữ trở
nên hài hoà, dễ đọc, dễ nhớ và diễn đạt được tốt hơn điều người ta cần nói: sự
dối chọi giữa vỏ quýt dày và móng tay nhọn.
Theo cách phân tích ngữ pháp học thì “V ỏ quýt dày cố mỏng tay
nhọn ” là một càu ghép liên hợp, được cấu tạo nhờ hai vế, mà mỗi vế đều có
cấu trúc “chủ-vị” . Về m ặt ngữ pháp học ngữ nghĩa, câu vừa có những yếu tố
iniêu tả vể nội dung hiện thực vừa có dụng ý thông báo
Trong cuốn “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học” (40, tr329) các
tác giả đã định nghĩa: Tục ngữ là “Câu ngắn gọn, có cấu Irúc tương đối ổn
định, đúc kết kinh nghiệm sống, đạo đức, tri thức của m ột dân tộc. Khác với
cách ngôn, tục ngữ không bao hàm ý nghĩa khuyên răn trực tiếp. Ví dụ:
Thuốc đắn<ị d ã tật, Vống nước nhớ nguồn..
2.2. Đặc điểm của tục ngữ
Như vậy, từ các phân tích của các tác giả, có thể khái quát một số đặc
điểm của tục ngữ như sau:
2.2.1. V ê m ặ t cấu trúc: Tất cả các tục ngữ đẻu có cấu trúc ngữ pháp
của đơn vị câu.
a/ Tục ngừ có cấu trúc là một câu đơn: Ví dụ: Cố chí thì nên; Chín quá
hoá nẫu...
-15-
- Xem thêm -