BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN
QUỐC GIA NÚI CHÚA - TỈNH NINH THUẬN
NGUYỄN ĐÌNH NGỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí MinhTháng
Tháng 7/2008
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Khai Thác Tiềm Năng
Du Lịch Sinh Thái Tại Vườn Quốc Gia Núi Chúa, Tỉnh Ninh Thuận”, Nguyễn
Đình Ngọc, sinh viên khóa 30, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày__________________.
Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,
Ngày
tháng
năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
Ngày
tháng
năm
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Thấm thoát bốn năm ngồi trên giảng đường đại học đã sắp kết thúc, những gì
tôi đạt được trong thời gian qua là sự động viên và giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn
bè, tất cả tôi xin ghi mãi trong lòng.
Đầu tiên tôi xin gởi sự biết ơn sâu sắc của mình đối với người dưỡng dục tôi đạt
được ngày hôm nay là Ba, Mẹ và những người thân trong gia đình đã nâng đỡ con trên
con đường Đại Học và là nguồn động lực rất lớn để con phấn đấu trong học tập.
Xin gởi lời cảm ơn đến thầy Đặng Minh Phương, người đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi, cho tôi những ý kiến qúy báu để có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên
cứu. Tôi cũng xin cảm ơn đến toàn thể qúy thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi một lượng kiến thức rất lớn làm hành trang để
tôi vào đời.
Xin chân thành cảm ơn Cô, Chú, Anh, Chị tại Ban Quản Lý Vườn Quốc Gia
Núi Chúa đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin, kinh nghiệm cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Sau cùng tôi muốn gởi lời cám ơn của mình đến tất cả bạn bè đã ủng hộ, cổ vũ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Sinh viên
Nguyến Đình Ngọc
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN ĐÌNH NGỌC. Tháng 7 năm 2008. "Khai Thác Tiềm Năng Du Lịch Sinh
Thái tại Vườn Quốc Gia Núi Chúa, Tỉnh Ninh Thuận”.
NGUYEN DINH NGOC. July 2008. "Exploiting The Ecotourism Potentialities of
Nui Chua National Park, Ninh Thuận Province ".
Trong thời đại ngày nay hoạt động du lịch sinh thái đóng vai trò hết sức quan
trọng cho sự phát triển của nhiều khu vực, quốc gia. Những khó khăn về tài chính, sự
nghèo đói và việc không chấp nhận sự tồn tại của người dân địa phương đã dẫn đến sự
nhất trí chung trong lĩnh vực bảo tồn nhằm giải quyết vấn đề này. Điều này được thể
hiện qua một số ví dụ như Công ước đa dạng sinh học (Điều 10), hay các chiến lược
quốc gia, kế hoạch hành động và các báo cáo quốc gia nhằm thực hiện công ước này.
Du lịch sinh thái đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh đó. Tuy nhiên, nó không thể
được sử dụng như một công cụ tiếp thị bằng cách lợi dụng sự quan tâm của xã hội tới
môi trường bằng cách kinh doanh du lịch sinh thái như một giải pháp lý tưởng của một
số cộng đồng đang muốn tăng cường lực kinh tế. Cần phải coi du lịch sinh thái như
một phần của thị trường nhằm giúp nó tồn tại nhưng đồng thời phải ưu tiên bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cả trong và ngoài Vườn quốc gia.
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã
hội, các đề án phát triển tại Vườn quốc gia Núi Chúa đặc biệt trong lĩnh vực du lịch
sinh thái, đề tài cho thấy Núi Chúa đang là một địa điểm có nhiều tiềm năng phát triển
du lịch du lịch sinh thái. Qua đề tài nghiên cứu chúng tôi cho thấy những lợi ích kinh
tế xã hội từ hoạt động du lịch mang lại, từ đó đề xuất một số giải pháp, mục tiêu,
chương trình nhằm góp phần giúp hoạt động du lịch sinh thái thật sự có hiệu quả và là
công cụ sắc bén, tích cực phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và ngành
du lịch nói riêng của tỉnh Ninh Thuận.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
ix
PHỤ LỤC
x
CHƯƠNG I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.1. Sự cần thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
3
1.4. Cấu trúc của đề tài
3
CHƯƠNG II.TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận
4
4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
4
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
5
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
7
2.2. Giới thiệu Vườn quốc gia Núi Chúa
9
2.2.1. Quá trình hình thành Vườn quốc gia Núi Chúa
9
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
10
2.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
13
2.2.4. Tình hình kinh tế xã hội
16
2.2.5. Tiềm năng về du lịch sinh thái và những vấn đề hạn chế trong quá
trình phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Núi Chúa
17
CHƯƠNG III.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
3.1. Cơ sở lý luận
21
3.1.1. Khái niệm du lịch
21
3.1.2. Khái niệm khách du lịch
21
3.1.3. Khái niệm du lịch sinh thái
21
3.1.4. Cấu trúc của ngành du lịch sinh thái
22
3.1.5. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học
24
3.1.6. Đa dạng văn hóa
24
3.1.7. Khái niệm về Đường mòn diễn giải
25
3.1.8. Khái niệm: Hiện giá ròng (NPV - Net Present Value).
3.2. Phương pháp nghiên cứu
26
26
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
26
3.2.2. Phương pháp quan sát trực quan thực địa
27
3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
27
3.2.4. Phương pháp mô tả
27
CHƯƠNG IV.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quát về khách du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Núi Chúa
28
28
4.1.1. Lượng khách du lịch
28
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của khách du lịch
28
4.1.3. Các nhóm du khách, lý do thu hút khách và địa điểm ưa thích của du
khách
30
4.1.4. Đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng, chất lượng cảnh quan, môi
trường, dịch vụ du lịch và các yếu tố khác
4.1.5. Hình thức biết thông tin về Vườn quốc gia Núi Chúa
32
36
4.1.6. Sự mong đợi và dự định của khách khi quay trở lại Vườn quốc gia
Núi Chúa
4.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Núi Chúa
37
38
4.2.1. Định hướng các sản phẩm du lịch tại Vườn quốc gia Núi Chúa
38
4.2.2. Tổ chức không gian du lịch
40
4.2.3. Định hướng phát triển thị trường mục tiêu
43
4.2.4. Phân đoạn thị trường
43
4.3. Chính sách quản lý du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Núi Chúa
4.3.1. Các hoạt động du lịch sinh thái
45
45
4.4. Một số giải pháp giúp đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái tại V Núi Chúa
49
4.4.1. Giải pháp huy động vốn
49
4.4.2. Giải pháp cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và vấn đề năng lượng của
VQG Núi Chúa
4.4.3. Quản lý các hoạt động ngắm động vật hoang dã
51
54
4.4.4. Quy định trách nhiệm và nhiệm vụ của các cơ quan liên quan đến
hoạt động du lịch tại VQG Núi Chúa.
55
4.4.5. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
57
4.4.6. Chính sách tuyên truyền quảng cáo
59
4.5 Ước tính những hiệu quả kinh tế - xã hội mà các đề xuất chính sách tạo ra61
CHƯƠNG V.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
65
5.1. Kết luận
65
5.2. Đề nghị
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Hệ Động Vật tại Vườn Quốc Gia Núi Chúa
14
Bảng 4.1. Các Nhóm Du Khách Đến Vườn Quốc Gia Núi Chúa
30
Bảng 4.2. Các Điểm Thu Hút Khách Đến Vườn Quốc Gia Núi Chúa
31
Bảng 4.3. Hình Thức Biết Thông Tin Về Vườn Quốc Gia Núi Chúa
36
Bảng 4.4 Sự Mong Đợi của Khách Khi Quay Trở Lại Vườn Quốc Gia Núi Chúa
37
Bảng 4.5. Phân Đoạn Thị Trường Dựa Trên Các Yếu Tố Kinh Tế - Xã Hội
44
Bảng 4.6. Mức sẵn lòng trả của du khách khi đến VQG Núi Chúa
50
Bảng 4.7. Bức Xạ Tổng Hơp, Số Giờ Nắng, Tốc Độ Gió Tại Vườn Quốc Gia Núi
Chúa
53
Bảng 4.8. Bảng Lợi Ích và Chi Phí Từ Hoạt Động Du Lịch
63
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ Thị Thể Hiện Trình Độ Học Vấn của Khách Du Lịch Đến Vườn Quốc
Gia Núi Chúa
29
Hình 4.2. Đồ Thị Thể Hiện Thu Nhập của Khách Du Lịch Đến Vườn Quốc Gia Núi
Chúa
29
Hình 4.3. Đồ Thị Thể Hiện Độ Tuổi của Khách Du Lịch Đến Vườn Quốc Gia Núi
Chúa
30
Hình 4.4. Đồ Thị Thể Hiện Mức Độ Hài Lòng của Khách Du Lịch Về Dịch Vụ Du
Lịch tại Vườn Quốc Gia Núi Chúa
33
Hình 4.5. Đồ Thị Thể Hiện Mức Độ Hài Lòng của Khách Du Lịch về Cơ Sở Hạ Tầng,
Trang Thiết Bị tại Vườn Quốc Gia Núi Chúa
34
Hình 4.6. Vịnh Vĩnh Hy - V ườn Quốc Gia Núi Chúa
42
Hình 4.7. Logo Vườn Quốc Gia Núi Chúa
60
vi
PHỤ LỤC
Phụ Luc 1. Phiếu Phỏng Vấn Du Khách
Phụ Lục 2. Quảng Bá Hình Ảnh Vườn Quốc Gia Núi Chúa.
vii
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng của
nhiều nước. Năm 2010 dự báo thế giới có trên 1 tỷ người đi du lịch. Du lịch đã trở
thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống dân cư và trong xã hội và là một trong
những ngành kinh tế phát triển nhất trên thế giới. Ở nước ta, nhờ thực hiện đường lối
đổi mới về kinh tế, trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt nam đã khởi sắc và
ngày càng có tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Số doanh
nghiệp du lịch tăng, đặc biệt là hệ thống cơ sở lưu trú du lịch với sự góp mặt của nhiều
thành phần kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích cực góp phần vào sự phát triển
chung của ngành du lịch. Trong những năm qua, lượng khách du lịch (bao gồm của
khách quốc tế và nội địa) tăng không ngừng từ 250.000 khách quốc tế năm 1990 lên
3,58 triệu lượt khách vào năm 2006. Thu nhập từ du lịch năm 1990 đạt 13 ngàn tỷ
đồng, đến năm 2006, thu nhập từ du lịch đạt 51 nghìn tỷ đồng.
Du lịch sinh thái là một bộ phận của ngành du lịch nói chung đang ngày càng
đóng vai trò lớn trong quá trình phát triển kinh tế bền vững và bảo tồn tài nguyên tại
các VQG và các khu bảo tồn thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên nước ta được ưu đãi
với bãi biển trải dài hàng nghìn cây số rất đẹp hay những danh lam thắng cảnh như Hạ
Long, Mỹ Sơn, Sa Pa, Huế, Hội An, Hà Nội, cùng đó là truyền thống đầy tự hào trong
mỗi con người Việt Nam từ chống giặc ngoại xâm cho đến lòng hiếu khách hay một
bản sắc văn hóa đa dạng. Đây là một ưu thế rất lớn để phát triển ngành DLST còn non
trẻ ở nước ta.
VQG Núi Chúa là khu rừng khô hạn tự nhiên ven biển của tỉnh Ninh Thuận, ở
miền đất khô hạn đó có những nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, cảnh sắc thiên
nhiên tươi đẹp, nền văn hóa đa dạng của các dân tộc Chăm, Raglay mang tiềm năng
lớn lao để phát triển DLST. Nhưng hiện nay, ngành nghề chính ở đây lại là sản xuất
viii
nông nghiệp. Thêm nữa, do đất đai khô cằn, chưa chủ động được nguồn nước tưới tiêu
nên hàng năm lương thực sản xuất ra không đủ tự cấp, tự túc. Tình trạng dựa vào rừng
để săn bắn chim thú, đốt than, phát rừng làm rẫy, trồng hoa màu, cây ăn quả đổi lấy
lương thực vẫn còn phổ biến gây ảnh hưởng rất lớn cảnh quan và HST của VQG Núi
Chúa.
Mặc dù có tiềm năng lớn như vậy, nhưng DLST ở tại đây đang ở giai đoạn bắt
đầu phát triển và chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển DLST tại Núi Chúa là sự thiếu sự phối kết hợp
giữa các cơ quan, các ngành, các cấp trong việc xây dựng chính sách phát triển và quy
hoạch DLST. Du lịch là ngành liên quan tới nhiều lĩnh vực, vì vậy cần có sự kết hợp
giữa các bên liên quan thì mới có thể phát triển được. Hiện tại, các hoạt động du lịch
tại đây còn mang tính tự phát, chưa có sản phẩm và thị trường mục tiêu, chưa có sự
đầu tư cho công việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ DLST.
Phát triển DLST là một giải pháp rất hợp lý vừa giúp nâng cao đời sống của
người dân, vừa góp phần bảo tồn tại nguyên thiên nhiên tại VQG Núi Chúa. Nhưng
vấn đề đặt ra là phải tìm ra những chính sách vừa phát triển, vừa bảo tồn, không tạo ra
những ảnh hưởng xấu cho cảnh quan môi trường mà vẫn cải thiện cho cuộc sống của
người dân nơi đây.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế
trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cùng với sự hướng dẫn của thầy Đặng
Minh Phương, chúng tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Khai Thác Tiềm Năng Du
Lịch Sinh Thái Tại Vườn Quốc Gia Núi Chúa, Tỉnh Ninh Thuận”, như một giải
pháp phù hợp để vừa phát triển kinh tế, vừa góp phần bảo tồn hệ sinh thái, cảnh quan
tại khu vực nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích hiện trạng khu bảo tồn về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và sự
kiện đa dạng sinh học tại VQG Núi Chúa.
- Phân tích và xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái đã và đang có tại VQG
Núi Chúa.
- Đề xuất các chính sách nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch sinh thái
và bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Núi Chúa.
ix
- Dự báo những hiệu quả về kinh tế xã hội mà các chính sách từ bài nghiên cứu
tạo ra.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại VQG Núi Chúa, huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 15/3/2007 đến ngày 15/6/2007.
1.4. Cấu trúc của đề tài
Nội dung nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1. Mở đầu
Chương được xây dựng để tổng quát hoá đề tài nghiên cứu, đồng thời để xác
định tính cần thiết của đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và kết quả mà
chúng tôi cần đạt được.
Chương 2. Tổng quan
Chương này phác họa bức tranh tổng quát về đặc điểm tự nhiên và hiện trạng
kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận và VQG Núi Chúa. Đồng thời giới thiệu cơ bản về
hoạt động du lịch tại VQG Núi Chúa.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Ở chương này nêu lên một số lý thuyết, khái niệm cơ bản liên quan hoạt động
DLST và các phương pháp phân tích hay một số định hướng, chiến lược mà VQG Núi
Chúa đã và nên sử dụng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra kết quả
nghiên cứu rõ ràng và chính xác.
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Dựa vào dữ liệu và các thông tin thu thập được chúng tôi đi sâu phân tích, đánh
giá nêu bật lên thực trạng hoạt động DLST tại VQG Núi Chúa. Qua cơ sở phân tích
những thông tin về khách du lịch, về cơ sở vật chất mà chúng tôi đưa ra những định
hướng, giải pháp để khai thác tốt tiềm năng DLST tại khu vực nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Cuối cùng, ở chương này nêu lên một cách ngắn gọn, cô đọng về các kết quả
nghiên cứu ở chương 4 từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động DLST và bảo tồn ĐDSH tại VQG Núi Chúa.
x
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Ninh Thuận là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía Bắc giáp
tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và
phía Đông giáp biển Đông. Phần đất liền Ninh Thuận nằm trong giới hạn 11 018’ 11010’ vĩ độ Bắc và 108039’ - 109014’ kinh độ Đông.
Ninh Thuận được bao bọc bởi ba mặt núi và một mặt biển. Giữa tỉnh và ven
biển là vùng đồng bằng khô cằn nên được mệnh danh là miền viễn tây của Việt Nam.
Vùng núi cao chiếm 63,2% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, vùng gò đồi chiếm 14,4%
và đồng bằng là 22,4%.
Với vị trí địa lý và những đặc điểm tự nhiên nêu trên đã tạo cho Ninh Thuận có
một tiềm năng rất lớn về du lịch đặc biệt là DLST. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho
Ninh Thuận giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, tiếp thu
và ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ với các tỉnh Đông Nam Bộ,
bán Tây Nguyên và duyên hải miền Trung. Đồng thời cũng đặt Ninh Thuận trước sự
thách thức phải đẩy mạnh phát triển kinh tế cũng như tránh nguy cơ tụt hậu so với các
tỉnh trong vùng Nam Trung Bộ và cả nước.
b. Đặc điểm địa hình
Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Lãnh thổ Ninh Thuận được
bao bọc 3 mặt là núi: phía Bắc và phía Nam là 2 dãy núi cao lan ra sát biển, phía Tây
là vùng núi cao giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông. Ninh Thuận có 3
dạng địa hình: núi, đồi gò bán sơn địa, đồng bằng ven biển.
xi
Vùng đồi núi của tỉnh chiếm 63,2% diện tích toàn tỉnh. Địa hình chủ yếu là núi
thấp, cao trung bình từ 200 m - 1000 m. Vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở phía Tây các huyện Ninh Phước, Ninh Hải
và Ninh Sơn. Đây là vùng tập trung phần lớn diện tích đất chưa sử dụng và có khả
năng khai thác phát triển sản xuất nông nghiệp và nông lâm kết hợp với diện tích khá
lớn. Vùng đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đây là vùng
có điều kiện phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, sản xuất công
nghiệp chính của tỉnh.
c. Khí hậu và thời tiết
Nhiệt độ và lượng mưa
Nhiệt độ trung bình năm 270C.
Lượng mưa trung bình từ 700 - 800 mm ở Phan Rang và tăng dần theo độ cao
trên 1100 mm ở vùng miền núi. Độ ẩm không khí từ 75 - 77%. Năng lượng bức xạ lớn
160 CL/m2. Tổng lượng nhiệt 9500 - 10000 0C.
Khí hậu
Nằm trong khu vực có vùng khô hạn nhất cả nước, có nền khí hậu nhiệt đới gió
mùa điển hình với đặc trưng là khô nóng gió nhiều, bốc hơi mạnh từ 670 - 1827 mm.
Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 8 năm sau.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên rừng
Tỉnh Ninh Thuận có 157.300 ha bao gồm rừng tự nhiên 152.300 ha, rừng trồng
5.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng 46,8%.
Do nhiều năm khai thác gỗ với khối lượng lớn phục vụ cho nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong và ngoài tỉnh nên đã làm kiệt quệ tài nguyên rừng, làm giảm diện
tích rừng già và trung bình làm tăng rừng nghèo và rừng non. Diện tích rừng giàu có
7.000 ha chiếm 4,65% và diện tích rừng trung bình có 20,000 ha chiếm 13,2%, trữ
lượng gỗ toàn tỉnh còn gần 11 triệu m3 và 2,5 triệu cây tre nứa, rừng sản xuất có 58,5
nghìn ha trữ lượng 4,5 triệu m3 gỗ, rừng phòng hộ đầu nguồn 98,9 nghìn ha trữ lượng
gỗ 5,5 triệu m3.
xii
Ngoài ra Ninh Thuận còn có các khu rừng đặc dụng khác như rừng nguyên sinh
đèo Ngoạn Mục, rừng nguyên sinh Phước Bình (Bác Ái) cần được bảo vệ.
b. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất tỉnh Ninh Thuận không nhiều, phần lớn là đất đồi núi, độ dốc
cao, tầng đất mỏng, đá lẫn và lộ đầu ít đến nhiều. Tổng diện tích đất có khả năng nông
nghiệp toàn tỉnh khoảng 101,8 nghìn ha đất canh tác, hiện đã sử dụng 60,4 nghìn ha.
Tiềm năng đất nông nghiệp có khả năng mở rộng thêm khoảng 46 nghìn ha, trong đó
từ diện tích đất chưa sử dụng có khả năng nông nghiệp khoảng 25 nghìn ha, từ đất còn
rừng thưa, rừng non phục hồi sau nương rẫy 21 nghìn ha.
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 9 nhóm với 75 loại đất: Nhóm đất cát, nhóm
đất mặn, nhóm đất phù sa, nhóm đất glây, nhóm đất mới biến đổi, nhóm đất xám vùng
bán khô hạn, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ, nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.
c. Tài nguyên nước
Ninh Thuận có nhiều sông, suối, tổng diện tích lưu vực các sông chính 3,600
km2, tổng chiều dài sông suối 430 km, gồm có 2 hệ thống sông chính:
- Hệ thống sông Cái và các sông nhánh bao gồm sông Trà Co, sông Sắt, sông
Cho Mo, suối Ngang, sông Ông, sông Dầu, sông Than, sông Quao, sông Lu với tổng
chiều dài 246 km, diện tích lưu vực 1929,5 km 2. Trữ năng thủy điện trên hệ thống sông
Cái khoảng 20.000 KW, điều kiện để xây dựng các công trình thủy điện nhỏ và vừa.
- Hệ thống các sông độc lập ngoài sông Cái Phan Rang gồm sông Trâu, suối Bà
Râu - Kiền Kiền, suối Đồng Nha, suối Ông Kinh, suối Nước Ngọt, sông Quán Thẻ
(Ninh Phước), suối Núi Một.
d. Tài nguyên biển
Bờ biển Ninh Thuận với vùng lãnh hải rộng khoảng 18.000 km 2 có 3 cửa ra
biển là Đông Hải, Cà Ná, Khánh Hải. Vùng biển Ninh Thuận là một trong bốn ngư
trường lớn nhất và giàu nguồn lợi nhất về các loại hải sản của cả nước, nhiều tiềm
năng để phát triển du lịch và phát triển công nghiệp khai thác thủy sản và khoáng sản
biển.
Vùng biển Ninh Thuận có trên 500 loại cá trong đó có nhiều loại có giá trị kinh
tế cao. Tổng trữ lượng cá tôm 120 ngàn tấn, trong đó trữ lượng cá đáy 70 - 80 ngàn
tấn, cá nổi 30 - 40 ngàn tấn. Khả năng khai thác hàng năm 50 - 60 ngàn tấn. Toàn tỉnh
xiii
có 3.000 ha mặt nước, gồm các đầm vịnh và các bãi rạn lớn gần bờ rất thuận lợi cho
việc làm muối, nuôi trồng thủy hải sản quy mô lớn, tập trung. Khả năng diện tích làm
muối có thể tới 3 - 4 ngàn ha; sản lượng 400 - 500 ngàn tấn, tập trung ở khu vực Đầm
Vua, Cà Ná, Quán Thẻ và vùng ven biển thị trấn Khánh Hải.
Vùng bờ biển Ninh Thuận có các bãi tắm nổi tiếng như: Ninh Chữ - Bình Sơn,
Cà Ná, Bình Tiên, Vĩnh Hy, Mũi Dinh, gắn với các công trình văn hóa Chăm nổi tiếng
và nhiều cảnh quan tạo thế liên hoàn cho khả năng phát triển ngành du lịch - dịch vụ.
e. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở Ninh Thuận tương đối phong phú về chủng loại gồm:
- Nhóm khoáng sản kim loại có Wolfram ở Krông pha, núi Đất,
molipden, núi Đất (4.000 tấn), thiếc gốc ở núi Đất (24.000 tấn).
- Nhóm khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể ở núi Chà Bang,
Mộ Tháp 1, Mộ Tháp 2; cát thủy tinh ở Thành Tín, sét gốm ở Vĩnh Thuận,v.v.
- Muối khoáng: thạch anh ở Cà Ná, Đầm Vua, sô đa ở đèo Cậu,v.v.
- Nguyên liện sản xuất vật liệu xây dựng có đá Granitte trữ lượng trên
850 triệu m3, cát kết vôi ở Sơn Hải, Cà Ná, Mỹ Tường trữ lượng khoảng 1,5 triệu m 3;
đá vôi san hô tập trung ở Mỹ Tường, Thái An, Cà Ná - trữ lượng 2,5 triệu tấn CaO; sét
phụ gia, đá xây dựng.
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
a. Cơ cấu kinh tế
Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều ngành: Nông - lâm – ngư nghiệp, thủy
hải sản, công nghiệp sản xuất muối, du lịch,v.v. Ninh Thuận có vùng lãnh hải rộng 18
nghìn km2, là một trong những ngư trường quan trọng của Việt Nam với 500 loài hải
sản, cho phép khai thác mỗi năm 5 - 6 vạn tấn.
Ninh Thuận là địa phương sản xuất muối lớn nhất cả nước với sản lượng 130
nghìn tấn/năm, với các nhà máy sản xuất lớn như: Cà Ná, Phương Cự, ngoài ra với
diện tích rừng lớn lâm nghiệp cũng được coi là thế mạnh nhưng khai thác chưa hiệu
quả.
Tổng quỹ đất lâm nghiệp của tỉnh có khoảng 200 nghìn ha, đến năm 2000 đã sử
dụng 157,3 nghìn ha. Diện tích đất lâm nghiệp có thể mở rộng thêm khoảng 50 nghìn
ha. Đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá không rừng cây có 104,1 nghìn ha. Trong
xiv
đó, trên 19.200 ha đất bằng, trên 72.500 ha đất đồi núi và diện tích mặt nước chưa sử
dụng có khoảng 800 ha.
b. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông đường bộ: Tổng số đường bộ của vùng có 179,88 km;
mật độ 0,867 km/km2 trong đó 39,4% là đường nhựa.
Cấp điện: Hầu hết trong vùng đều được sử dụng điện từ mạng lưới điện quốc
gia, Ninh Thuận và các tỉnh duyên hải miền Trung có mức tiêu thụ điện hiện còn thấp:
89,5 Kwh/người (bình quân cả nước 137,2 Kw/người), điện đưa về nông thôn còn ở
mức thấp so với cả nước. Nguồn điện lưới quốc gia có thể đảm bảo các nhu cầu dùng
điện, nhưng do thiếu hệ thống hạ thế và hệ thống lưới 15KV và 20KV chưa được cải
tạo và đầu tư đầy đủ.
Cấp nước: Khu vực quy hoạch là vùng giáp bờ biển, ở nơi đây dân vẫn khai
thác nước ngọt bằng giếng đào để sinh hoạt.
Thông tin liên lạc: Ninh Thuận có mạng lưới bưu chính viễn thông khá tốt, từ
Bưu điện trung tâm tỉnh đến bưu điện các huyện, xã đã được trang bị hệ thống kỹ thuật
hiện đại như: viba, cáp quang, có thể đáp ứng tốt các nhu cầu về bưu chính viễn thông
trong nước và quốc tế.
Hệ thống đài truyền hình và các trạm tiếp phát hình, đài phát thanh trong tỉnh
có khả năng phủ sóng trên toàn tỉnh với chất lượng phát hình, phát thanh đang ngày
càng được cải thiện và đổi mới tiếp cận với công nghệ hiện đại.
d. Dân cư, văn hóa
Ninh Thuận là một trong những địa bàn sinh sống của người Việt cổ. Các nhà
khảo cổ đã phát hiện được ở Nhơn Hải của Ninh Thuận các mộ cổ chôn cùng với đồ
đá, đồ sắt thuộc nền văn minh Sa Huỳnh cách đây khoảng 2500 năm. Ninh Thuận còn
là nơi gìn giữ được nhiều di sản quý báu của nền văn hóa Chămpa, bao gồm chữ viết,
dân ca và nghệ thuật múa, trang phục và nghề dệt thổ cẩm, nghệ thuật kiến trúc và điêu
khắc.
Dân số năm 2001 ước tính khoảng 531,7 nghìn người với mật độ dân số 158,2
người/km2.Trên địa bàn Ninh Thuận có 28 dân tộc, nhưng đông nhất là người Kinh,
người Chăm và người RagLay. Ninh Thuận là tỉnh có nhiều người Chăm và người
Raglay sinh sống. Theo tài liệu điều tra dân số 1/4/1999, Ninh Thuận có 57,1 nghìn
xv
người Chăm, chiếm trên 11,3% dân số toàn tỉnh và chiếm 43,05% tổng số người Chăm
của cả nước; 47,6 nghìn người RagLay, chiếm 4,9% và 49,1%.
Tỉnh có hơn 20 làng người Chăm, trong đó có những làng vẫn duy trì các tập
quán của chế độ mẫu hệ. Ninh Thuận có gần như còn nguyên vẹn hệ thống tháp Chàm
xây dựng trong nhiều thế kỷ trước, tiêu biểu là cụm tháp Hòa Lai xây dựng thế kỷ thứ
9, cụm tháp Poklong Gaira xây dựng thể kỷ 13 và cụm tháp Pôrêmê xây dựng thế kỷ
XVII.
2.2. Giới thiệu Vườn quốc gia Núi Chúa
2.2.1. Quá trình hình thành Vườn quốc gia Núi Chúa
Núi Chúa là khu bảo tồn thiên nhiên theo Quyết định 194/CT ngày 09/08/1986
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, với tên gọi Rừng Khô Phan Rang có diện tích 1.000
ha. Khu bảo tồn thiên nhiên thuộc huyện An Phước (nay là Ninh Phước). Tuy nhiên,
rừng của khu Rừng Khô Phan Rang đã bị phá hủy nghiêm trọng trong những năm giữa
thập kỷ 90. Do vậy, Sở NN&PTNT tỉnh Bình Thuận đã lựa chọn một vùng ven biển ở
phía bắc có hệ sinh thái rừng khô hạn, với trung tâm là Núi Chúa để thiết lập một khu
bảo tồn thay thế (Lê Trọng Trải pers. comm.).
Trong năm 1997, Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã xây dựng dự án đầu
tư và đổi tên thành Khu Bảo tồn thiên nhiên Rừng khô hạn Núi Chúa (Anon. 1997).
Dự án đầu tư này đã được Bộ NN&PTNT phê chuẩn ngày 12/01/1998 theo Quyết định
số 243/BNN-PTLN và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê chuẩn ngày 01/04/1998
theo Quyết định số 659/QĐ-UBND. Cũng trong tháng 4/1998, UBND tỉnh đã thành
lập Ban Quản lý Khu Bảo tồn Thiên nhiên với 30 cán bộ, trong đó có 18 cán bộ kiểm
lâm hoạt động tại một văn phòng và trạm kiểm lâm (Chi cục Kiểm lâm Ninh Thuận,
2000).
Tổng diện tích của khu bảo tồn thiên nhiên theo dự án đầu tư là 29.673 ha. Tuy
nhiên, khi phê chuẩn dự án đầu tư, Bộ NN&PTNT đã quyết định chuyển 5.320 ha
ra khu vực vùng đệm, do đó diện tích của vùng bảo tồn thiên nhiên chỉ còn 24.353 ha,
trong đó phân khu bảo vệ nghiệm ngặt có diện tích 16.087 ha, phân khu phục hồi sinh
thái có diện tích 8.261 ha và phân khu hành chính dịch vụ là 5 ha. Thêm vào đó, một
vùng đệm có diện tích 11.200 ha cũng được xác định (Anon. 1997).
xvi
Ngày 9/07/2003, Khu BTTN Núi Chúa được chuyển hạng thành VQG Núi
Chúa theo Quyết định số 134/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo Quyết
định này diện tích của VQG là 29.865 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiệm ngặt là
16.087 ha, phân khu phục hồi sinh thái 6.421 ha và phân khu hành chính dịch vụ là 5
ha.
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
VQG Núi Chúa nằm về phía Đông Bắc tỉnh Ninh Thuận, cách thị xã Phan Rang
- Tháp Chàm khoảng 20 km. Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh lộ
702, phía Tây giáp quốc lộ 1A, phía Đông giáp Biển Đông.
Hình 2.1. Bản Đồ Vuờn Quốc Gia Núi Chúa
Nguồn: Phòng DLST - GDMT, VQG Núi Chúa
b. Diện tích
Theo quyết định số 134/2003/QĐ-CP ngày 09/07/2003 của thủ tướng chính
phủ, tổng diện tích tự nhiên Vườn Quốc Gia Núi Chúa là 29.865 ha, trong đó:
- Phần diện tích trên đất liền: 22.513 ha.
- Phần diện tích trên biển: 7.352 ha.
xvii
- Xem thêm -