Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở thành phố hồ chí minh...

Tài liệu Khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở thành phố hồ chí minh

.PDF
129
230
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Thùy KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Thùy KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI HÀ PHƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn LÊ THỊ THÙY LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự hỗ trợ của các bạn bè, đồng nghiệp và sự động viên của gia đình. Sau hai năm học tập và nghiên cứu đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình. Để có được thành công này, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy - TS. Mai Hà Phương - Người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học và Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, trang bị kiến thức để hoàn thành luận văn. Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Trường THPT Phan Đăng Lưu, các thầy cô cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện công việc học tập và nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn cũng chân thành cảm ơn tới các Cơ quan: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm bảo tồn và Phát huy giá trị lịch sử - văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu và phát triển Thành phố Hồ Chí Minh,… đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tư liệu, số liệu tham khảo quý báu, hữu ích để tác giả hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người thân đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn LÊ THỊ THÙY DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - Tr. CN: Trước Công nguyên - UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới - WHC: Hội đồng Di sản Thế giới - UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc - GDP: Tổng sản phẩm trong nước - ICOMOS: Hội đồng quốc tế các di chỉ và di tích - WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới - UBND: Ủy ban nhân dân - MICE: Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác - AFT: Diễn đàn Du lịch ASEAN - ITE: Hội chợ du lịch châu Á - MATKA: Hội chợ du lịch quốc tế - FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á DANH MỤC BẢNG Trang 1.Bảng 2.1. Số lượng và mật độ di tích trên địa bàn TP. HCM đến hết tháng 8/201, phân theo đơn vị hành chính .................................................................................. 33 2.Bảng 2.2. Danh sách hội quán ở TP. HCM ......................................................... 44 3.Bảng 2.3. Dánh sách lăng, miếu, mộ được xếp hạng di tích ở TP. HCM ........... 45 4.Bảng 2.4. Danh sách nhà cổ, từ đường được xếp hạng ở TP. HCM ................... 45 5.Bảng 2.5. Danh sách những lễ hội điển hình ở TP. HCM .................................. 49 6.Bảng 2.6. Lượng khách du lịch đến TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 .............. 56 7.Bảng 2.7. Lượng khách du lịch quốc tế đến TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 8.Bảng 2.8. Lượng khách du lịch quốc tế đến TP. HCM theo phương tiện giao thông giai đoạn 2006 – 2011 ............................................................................................ 58 9.Bảng 2.9. Top 10 thị trường khách quốc tế đến TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 ................................................................................................................................ 59 10.Bảng 2.10. So sánh doanh thu du lịch của TP. HCM và Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 ..................................................................................................................... 62 11.Bảng 2.11. Doanh thu du lịch TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 ..................... 62 12.Bảng 2.12. Số cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 ........................................................................................................................ 64 13.Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của du khách về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn TP. HCM .......................................................... 65 14.Bảng 2.14. 10 điểm tham quan tiêu biểu nhất ở TP. HCM dành cho du khách 15.Bảng 2.15. Kết quả đánh giá hướng dẫn viên du lịch tại TP. HCM ................. 70 16.Bảng 2.16. Kết quả đánh giá đội ngũ nhân viên du lịch tại TP. HCM ............ 70 DANH MỤC BẢN ĐỒ 1. Bản đồ hành chính TP. HCM năm 2011 2. Bản đồ tài nguyên du lịch TP. HCM năm 2011 3. Bản đồ thực trạng du lịch TP. HCM năm 2011 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang 1.Biểu đồ thể hiện sự thay đổi tỷ trọng khách quốc tế đến TP. HCM và Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 .............................................................................. 57 2.Biểu đồ lượng khách quốc tế đến TP. HCM theo khu vực năm 2009........... 59 3.Biểu đồ lượng khách quốc tế đến TP. HCM theo mục đích năm 2009 ......... 60 4.Biểu đồ thể hiện số lượng và tốc độ gia tăng của khách nội địa đến TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 ...................................................................................... 60 5.Biểu đồ đánh giá của du khách về giá cả du lịch của TP. HCM so với các thành phố khác ở Đông Nam Á ........................................................................ 63 6.Biểu đồ thể hiện số nhà hàng, khách sạn tại TP. HCM giai đoạn 2005 – 2011 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2 PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2 3. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu...........................................................................3 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................3 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................6 6. Đóng góp chủ yếu của đề tài ...................................................................................8 7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................9 VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA ...................................................................9 1.1. Một số khái niệm và quan niệm ...........................................................................9 1.1.1. Du lịch...........................................................................................................9 1.1.2. Văn hóa .........................................................................................................9 1.1.3. Du lịch văn hóa ...........................................................................................10 1.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................12 1.1.5. Sản phẩm du lịch.........................................................................................12 1.1.6. Sản phẩm du lịch văn hóa ...........................................................................13 1.1.7. Điểm du lịch văn hóa ..................................................................................14 1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch văn hóa ..........................................14 1.2.1. Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch .........................................................14 1.2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch văn hóa ..................................................15 1.3. Thực tiễn khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch trên thế giới và ở Việt Nam ...........................................................................................................24 1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................24 1.3.2. Ở Việt Nam.................................................................................................27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................29 2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................29 2.2. Tiềm năng về tài nguyên du lịch nhân văn ở thành phố Hồ Chí Minh ..............32 2.2.1. Khái quát tiềm năng của trung tâm du lịch Thành phố Hồ Chí Minh........32 2.2.2. Các di tích lịch sử văn hóa .........................................................................34 2.2.3. Lễ hội ..........................................................................................................51 2.2.4. Các tài nguyên du lịch khác ........................................................................54 2.3. Thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2011 ..................................................................57 2.3.1. Khái quát về thực trạng phát triển du lịch ở TP.HCM ...............................57 2.3.2. Thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn trong phát triển du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................................59 2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................75 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ........................................................................79 3.1. Định hướng khái thác tài nguyên du lịch nhân văn ở TP.HCM ........................79 3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng ...........................................................................79 3.1.2. Đề xuất định hướng khai thác tài nguyên nhân văn phát triển du lịch TP.HCM đến năm 2020.............................................................................................80 3.2. Các giải pháp chủ yếu để khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ......................87 3.2.1. Giải pháp về sản phẩm du lịch ...................................................................87 3.2.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật .........................................89 3.2.3. Giải pháp về tổ chức quản lí và quy hoạch phát triển du lịch ...................90 3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................................90 3.2.5. Giải pháp về thị trường .............................................................................91 3.2.6. Giải pháp về vốn đầu tư ..............................................................................93 3.2.7. Giải pháp về phát triển bền vững tài nguyên nhân văn..............................94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................95 1.Kết luận ..................................................................................................................95 2. Kiến nghị: ..............................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................98 PHỤ LỤC ................................................................................................................100 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Du lịch từ lâu đã trở thành một nhu cầu rất cần thiết trong cuộc sống của con người, vừa để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, vừa là tìm hiểu, nghiên cứu và mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, đời sống được đảm bảo, thu nhập ổn định và giao thông vận tải thuận lợi, các dịch vụ ngày càng mở rộng,… thì nhu cầu du lịch sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Dường như nhu cầu du lịch của con người chưa bao giờ được thỏa mãn, càng đi du lịch con người càng mong muốn khám phá nhiều hơn những gì mới mẻ, những gì chưa biết vì “trăm nghe không bằng một thấy”. Du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế của nhiều quốc gia. Mỗi địa phương có tiềm năng du lịch đều mong muốn địa phương mình trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách. Trong quá trình phát triển, ngành du lịch đã không ngừng tìm ra những hướng phát triển mới với những với nhiều sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn du khách dựa trên thế mạnh vốn có của địa phương. Hoạt động du lịch không đơn thuần chỉ là tham quan, ăn uống, đi lại mà còn phải quan tâm đến cảm xúc và tinh thần của du khách. Để làm được điều đó thì việc đa dạng các hoạt động du lịch và phát triển những sản phẩm du lịch mới là một trong những điều tiên quyết mà các nhà tổ chức du lịch cần quan tâm. Song, khai thác hợp lí và hiệu quả các thế mạnh vốn có của địa phương để phát triển du lịch mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành du lịch. Di sản văn hóa của mỗi dân tộc là tiếng nói sống động nhất về bề dày lịch sử phát triển và chiều sâu văn hóa của đất nước đó. Mỗi di sản văn hóa là sản phẩm của trí tuệ, óc sáng tạo và quá trình lao động kéo dài mà có. Do đó, bên cạnh nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, những giá trị nhân văn sẽ là nguồn lực đặc biệt quan trọng để phát triển du lịch ở mỗi quốc gia, mỗi vùng đất. 2 Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) tuy chỉ có hơn ba trăm năm xây dựng và phát triển, nhưng có nguồn tài nguyên nhân văn rất phong phú và đa dạng, tập trung với mật độ cao… Đó là những tiềm năng quý báu để phát triển du lịch của Thành phố. Hiện nay, TPHCM là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất nước ta, đồng thời còn là một điểm đến hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Phát triển du lịch được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong giai đoạn 2010 - 2020. TP.HCM đã và đang thu hút khách mạnh mẽ khách du lịch đến các điểm di tích như Dinh Dộc Lập, nhà thờ Đức Bà, địa đạo Củ Chi, Suối Tiên, Đầm Sen, chợ Bến Thành, Bảo tàng Chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh,… Bên cạnh đó, ngành du lịch đã nỗ lực tổ chức các hoạt động du lịch góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách du lịch. Tuy nhiên, hiện nay, việc khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch nhân văn còn nhiều hạn chế và hiệu quả chưa cao. Vì thế tôi đã chọn đề tài: “Khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở TPHCM giai đoạn 2006 – 2011, tác giả đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch nhân văn trên địa bàn TP.HCM đến năm 2020. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa. - Phân tích hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn của TP.HCM. - Phân tích thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch của TP.HCM giai đọan 2006 – 2011. 3 - Đề xuất định hướng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch TP.HCM đến năm 2020 và các giải pháp thục hiện. 3. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn và thực trạng khai thác nguồn tài nguyên du lịch nhân văn ở TP.HCM. 3.2. Giới hạn nghiên cứu - Giới hạn nội dung: Luận văn chỉ tập trung vào phân tích giá trị của nguồn tài nguyên du lịch nhân văn và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn TP.HCM. - Phạm vi không gian: Chủ yếu là địa bàn TP.HCM. Một số vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối quan hệ với các khu vực lân cận. - Phạm vi thời gian: + Phân tích thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở TP.HCM giai đọan 2006 - 2011. + Đề xuất định hướng và các giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở TP.HCM đến năm 2020. 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống được hình thành từ nhiều phân hệ: phân hệ du khách, phân hệ tài nguyên du lịch, phân hệ công trình kỹ thuật, phân hệ cán bộ nhân viên du lịch và phân hệ điều hành. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ thống du lịch nói chung. 4 - Quan điểm tổng hợp Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành và nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiệu quả phát triển du lịch liên quan đến hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái. Quan điểm tổng hợp cho phép nghiên cứu vấn đề trên cơ sở nhận thức đầy đủ các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình phát triển của các đối tượng trên cùng một lãnh thổ. - Quan điểm lãnh thổ Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tượng địa lý được phân bố trong một lãnh thổ nhất định sẽ có những đặc điểm riêng. Xem xét hoạt động du lịch trong mối quan hệ với đặc điểm của lãnh thổ nhằm khái quát được đặc trưng của du lịch trên từng địa bàn nghiên cứu. Để mang lại hiệu quả cao trong phát triển du lịch cần tìm ra được sự khác biệt trong từng đơn vị lãnh thổ, từ đó đưa ra được các hướng phát triển du lịch phù hợp, tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc trưng cho lãnh thổ, khai thác những thế mạnh và khắc phục những hạn chế. - Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mỗi sự kiện, mỗi hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội diễn ra đều có mối quan hệ chặt chẽ với lịch sử phát sinh và phát triển của chúng. Sự phát triển của du lịch TP.HCM cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Vì thế, cần quán triệt quan điểm lịch sử - viễn cảnh để phân tích và lí giải thấu đáo bản chất của sự phát triển du lịch địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. - Quan điểm phát triển bền vững Đây là quan điểm bao trùm và có tính định hướng trong nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng. Quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi khi phân tích, đánh giá và đề xuất phát triển du lịch phải chú ý đảm bảo hài hòa đồng thời cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu và phân tích tài liệu 5 Sau khi thu thập tài liệu, tác giả xử lý và phân tích tài liệu theo nội dung cơ bản của đề tài. Nguồn tài liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm các tài liệu chuyên khảo, các văn bản liên quan về du lịch, các số liệu thống kê của các cơ quan ban ngành, một số luận văn, khóa luận, đề tài nghiên cứu của các tác gỉa đi trước, một số tạp chí, trang báo điện tử, một số văn bản pháp luật, văn bản báo cáo,… - Phương pháp khảo sát thực địa Thực hiện phương pháp thực địa, tác giả có cơ sở thực tế để so sánh và kiểm chứng tính xác thực của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhiều lần đi khảo sát các tuyến, điểm tài nguyên và điểm du lịch, các bảo tàng lớn của Thành phố. Qua đó tìm hiểu tình hình phát triển du lịch các địa điểm thông qua người dân, du khách và các cấp quản lý. - Phương pháp bản đồ - GIS Phương pháp bản đồ cho phép thể hiện các đối tượng địa lý trên một lãnh thổ nhất định một cách trực quan. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả sử dụng kỹ thuật GIS và phần mềm MapInfo 10.5 để xây dựng bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn và bản đồ thực trạng phát triển du lịch TP.HCM. - Phương pháp điều tra xã hội học Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp để thu thập nhiều thông tin cùng lúc từ người trả lời. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cùng với nhóm sinh viên ngành Quản trị Du lịch và Dịch vụ Lữ hành, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TPHCM (HUTECH) thiết kế bảng câu hỏi trắc nghiệm và tiến hành lấy ý kiến trả lời từ 150 du khách đến TPHCM. Qua đó, cho thấy tình hình khai thác tài nguyên ở một số điểm du lịch văn hóa, tình hình phục vụ du khách và mức độ hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng du lịch, nhân viên du lịch… - Phương pháp chuyên gia Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo ý kiến của một số cán bộ nghiên cứu và phụ trách về việc khai thác các giá trị văn hóa từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM, đồng thời tham khảo ý kiến một số nhà khoa học am hiểu về du lịch và tác giả có đề tài nghiên cứu liên quan. 6 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài 5.1. Trên thế giới Cho đến trước chiến tranh thế giới thứ II hầu như chưa có những công trình độc lập, việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá các tài nguyên du lịch cả về lý luận và thực tiễn. Nội dung đánh giá tài nguyên du lịch thường chỉ là một phần của các dự án hoặc công trình quy hoạch kinh tế - xã hội và chủ yếu nghiên cứu về tài nguyên du lịch tự nhiên. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, số lượng người đi du lịch trên thế giới ngày càng nhiều, du lịch ngày càng được coi trọng. Ở các nước tư bản phát triển trong giai đọan này cộng đồng bắt đầu có những quan tâm đến việc bảo vệ cảnh quan môi trường và các giá trị văn hóa truyền thống. Các công trình nghiên cứu có nội dung rộng và sâu hơn, có nhiều dự án quan tâm đến biện pháp sự dụng tài nguyên hợp lý, sử dụng tài nguyên phù hợp với cảnh quan và văn hóa bản địa. Sau năm 1970, UNWTO đã thực hiện các công trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống phân loại tài nguyên du lịch làm cơ sở cho việc nghiên cứu, sử dụng tài nguyên du lịch cho các nước trên thế giới. Từ năm 1972, Hội đồng Di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các di sản văn hóa và tự nhiên thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, bảo vệ tôn tạo các di sản thế giới. 5.2. Ở Việt Nam Ngành Du lịch Việt Nam được thành lập ngày 9/7/1960 và bắt đầu khởi sắc từ năm 1990. Trong những năm gần đây, du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp không nhỏ vào GDP của cả nước. Trong bối cảnh đó, công tác đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn và hoạt động du lịch văn hóa ngày càng được coi trọng. Từ năm 1990 đến nay, đã có nhiều dự án, đề tài nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch và có liên quan đến vấn đề này ở cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn được thực hiện như: “Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch Việt Nam” (1986), “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1986 7 – 2000” (1986), “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”; “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010” (Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 1995); “Đánh giá khả năng khai thác di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ mục đích du lịch” (Trần Văn Thắng, 1995); “Địa lý du lịch” (Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, 1997); “Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh Hóa” (Trần Đức Thanh, 2005); “Tài nguyên du lịch” (Bùi Thị Hải Yến, 2007);… Các công trình này tập trung nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận và vận dụng các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch nhân văn nói riêng vào nghiên cứu ở một địa phương cụ thể. 5.3. Ở Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch và các nghiên cứu liên quan là đề tài mới được xúc tiến trong những năm gần đây. Trước năm 2000, chỉ có một vài tác giả đề cập đến song rất tản mạn, đa số là những bài viết ngắn, sơ lược dưới dạng giới thiệu như “Du lịch 1990” (Lê Minh Giám chủ biên) nhằm giới thiệu với khách tham quan những địa điểm ở Thành phố mà theo nhóm tác giả này cho là nên đến. “Cẩm nang du lịch” do nhà xuất bản Trẻ Thành phố thực hiện; “Di tích lịch sử và văn hóa trong chiến lược phát triển du lịch” (Đặng Văn Bài, 1994);... Từ năm 2000 đến nay, với sự phát triển mạnh của ngành du lịch Thành phố, đã có nhiều công trình tập trung nghiên cứu, đánh giá các thế mạnh, tài nguyên nhằm mục đích khai thác, quảng bá phát triển du lịch. Có một số công trình nghiên cứu ở góc độ chuyên ngành sâu như: “Khai thác lễ hội và các sự kiện góp phần phát triển du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh” (Huỳnh Quốc Thắng, 2007); “Hành trình di sản văn hóa thành phố Hồ Chí Minh” (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, 2011);… Trong định hướng phát triển du lịch TP.HCM, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đề xuất những chương trình chú trọng đến phát triển du lịch văn hóa như chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh – 100 điều thú vị” là chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; Dự án “Ý tưởng thiết kế đô thị bảo tồn và cải tạo khu phố cổ Chợ Lớn thành phố Hồ Chí Minh” (Sở Quy hoạch Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh, tháng 6/2012);… 8 Việc nghiên cứu, đánh giá tổng quan hệ thống tài nguyên nhân văn góp phần không nhỏ làm cho du lịch của Thành phố thêm khởi sắc, tạo điều kiện để các doanh nghiệp du lịch có hướng khai thác hợp lý và hiệu quả cũng như bảo tồn các giá trị nhân văn vốn có trên địa bàn. Đề tài “Khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh” mà tác giả thực hiện mong được góp phần nghiên cứu khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch của Thành phố trong thời gian tới. 6. Đóng góp chủ yếu của đề tài - Kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa. - Phân tích giá trị của hệ thống tài nguyên nhân văn có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch ở TP.HCM. - Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch của TP.HCM giai đoạn 2006-2011. - Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu góp phần khai thác hiêu quả các giá trị nhân văn phục vụ phát triển du lịch của Thành phố đến năm 2020. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài được trình bày trong ba chương sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa - Chương 2: Thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở TPHCM. - Chương 3: Định hướng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở TPHCM đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện. 9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA 1.1. Một số khái niệm và quan niệm 1.1.1. Du lịch Cho đến nay, đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về “du lịch”. GS.TS Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ của nhiều nước được hiểu là đi một vòng. Sau đó được Latinh hóa thành tornus, rồi thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh) và mypuzm (tiếng Nga). Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được dịch theo tiếng Hán: du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải. [16] Khái niệm về du lịch của I.I.Pirôgiơnic (1985) cũng được sử dụng phổ biến: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệng, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. [15] Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [13] Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng trong điều kiện của nước ta hiện nay thì khái niệm về du lịch được trình bày trong Luật du lịch Việt Nam ngày càng được sử dụng rộng rãi. 1.1.2. Văn hóa Thuật ngữ văn hóa được hiểu và sử dụng khá phức tạp và luôn thay đổi theo thời gian. Trong thế kỷ XIX, E.B.Taylor cho rằng văn hóa là tòan bộ phức thể bao gồm hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả 10 năng và tập quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội. Sang thế kỷ XX, A.L.Kroibơ (A.L.Kroeber) và C.L.Kluchon (C.L. Kluckhohn) quan niệm văn hóa là loại hành vi rõ ràng và ám thị đã được đúc kết và truyền lại bằng biểu tượng, và nó hình thành quá độc đáo của nhân loại khác với các hình thức khác, trong đó bao gồm cả những tạo tác do con người tạo ra. Văn hóa là toàn bộ sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên xã hội. Nói cách khác, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Theo quan niệm của UNESCO, có hai loại di sản văn hóa: Một là, những di sản văn hóa vật thể (Tangible) như đình, đền, chùa, miếu, lăng, mộ, nhà sàn… Hai là, những di sản văn hóa phi vật thể (Intangible), bao gồm các biểu hiện tượng trưng và “không sờ thấy được” của văn hóa được lưu truyền và biến đổi theo thời gian như âm nhạc, múa truyền thống, văn chương truyền miệng, ngôn ngữ, huyền thoại nghi thức, phong tục, tập quán,… Trong tiến trình phát triển, bất cứ một cộng đồng dân tộc nào đều hướng tới việc sáng tạo ra những sản phẩm văn hóa đặc sắc, phục vụ chính cuộc sống của cộng đồng mình. Các hoạt động văn hóa của con người được tổ chức chặt chẽ, mang tính xã hội hóa cao. Mỗi một sản phẩm do con người tạo ra đều là một sản phẩm văn hóa. Mỗi một sản phẩm văn hóa đều mang yếu tố tinh thần của con người. Văn hóa hay sản phẩm văn hóa trước hết là yếu tố tự thân, nội tại của xã hội loài người, đây là sản phẩm của con người, do con người và vì con người. Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển. Sản phẩm văn hóa luôn chứa đựng bản sắc riêng biệt, nó mang dấu ấn cá nhân và cộng đồng nên luôn phản ảnh và biểu hiện các yếu tố mang sắc thái dân tộc, địa phương vùng miền,… Ngày nay, hầu hết các sản phẩm văn hóa đều được khai thác cho mục đích du lịch. 1.1.3. Du lịch văn hóa Thông qua các hoạt động du lịch, sự giao lưu giữa các dòng du khách nội địa và quốc tế với cư dân bản địa đã cho ra đời một loại hình sản phẩm văn hóa đặc 11 trưng, đó là những sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là những sản phẩm văn hóa phục vụ các đối tượng du khách khác nhau. Khi đưa ra các sản phẩm văn hóa vào trong kinh doanh, du lịch sẽ tạo nên sản phẩm du lịch. Việc nghiên cứu, khai thác giá trị văn hóa để phát triển du lịch đã tạo ra và loại hình du lịch mới là du lịch văn hóa. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch văn hóa bao gồm các hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các nghiên cứu tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, và các lễ hội và các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa của nghệ thuật dân gian và hành hương”. [ 1 ] Theo Hội đồng quốc tế các di chỉ và di tích (ICOMOS): “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này tầm thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa - kinh tế - xã hội” [ 1 ] Theo Luật Du lịch Việt Nam, “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. [ 13 ] Lấy văn hóa làm điểm tựa, du lịch văn hóa mang sứ mệnh tôn vinh và bảo vệ các giá trị văn hóa tốt đẹp của con người. Lấy du lịch làm cầu nối, văn hóa được làm giàu thêm thông qua sự tiếp xúc, giao lưu, lan tỏa, tiếp nhận và hội tụ tính hoa văn các dân tộc, du lịch văn hóa không chỉ đem đến lợi ích về kinh tế, mà góp phần giáo dục tình yêu tổ quốc, thúc đẩy tích cực sự phát triển xã hội. Du lịch nói chung, du lịch văn hóa nói riêng muốn thành công thì hoạt động thì hoạt động du lịch ấy phải được thực hiện một cách văn hóa. Muốn phát triển du lịch văn hóa cần phải có văn hóa du lịch tốt, bởi du lịch văn hóa là một hoạt động du lịch lấy tính văn hóa làm mục đích và xuyên suốt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan