Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà t...

Tài liệu Khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang

.PDF
68
266
138

Mô tả:

KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ – DU LỊCH …………….. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH Cần Thơ, tháng 5/2014 NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ – DU LỊCH …………….. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG MSSV: 6116531 KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH Người hướng dẫn: CN. CAO MỸ KHANH Cần Thơ, tháng 5/2014 NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 2 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp là mốc son quan trọng của sinh viên khi tốt nghiệp. Cũng như sinh viên khác để hoàn thành khóa luận của mình ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các ban ngành, quý thầy, cô và các bạn sinh viên cùng khóa. Người đầu tiên em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất là cô Cao Mỹ Khanh, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em, góp ý về các nội dung nghiên cứu, cảm thông những sai sót, khó khăn và động viên tinh thần trong suốt quá trình làm luận văn. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến toàn thể quý thầy, cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và thầy, cô bộ môn Lịch Sử - Địa Lí – Du Lịch nói riêng những người đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt 4 năm trên giảng đường đại học. Ngoài ra, em xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị ở Sở Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch tỉnh Kiên Giang, Trung tâm xúc tiến thương mại đầu tư và du lịch, Ban quản lí di tích ở thị xã Hà Tiên đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ em trong quá trình thu tập thông tin, số liệu cho đề tài của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy, cô để đề tài luận văn này được hoàn thiện tốt hơn. Cuối lời, em xin gửi lời chúc quý thầy, cô và các bạn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Cần Thơ, ngày 23, tháng 05, năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Trang NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 3 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. DTLS – VH: Di tích lịch sử - văn hóa NXB: Nhà xuất bản QĐ: Quyết định UBND: Uỷ ban nhân dân TXHT: Thị xã Hà Tiên TNDL: Tài nguyên du lịch TP: Thành phố NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 4 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng Trang Bảng 1.Tổng số lượt khách tham quan TXHT giai đoạn 2009 – 2013 ............................. 34 Bảng 2. Doanh thu du lịch TXHT giai đoạn 2009 – 2013 ................................................ 35 Bảng 3. Sự đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng ở DTLS – VH ................................. 37 Bảng 4. Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2013 ........................ 38 Hình Hình 1. Bản đồ hành chính TXHT .................................................................................... 20 Hình 2. Biểu đồ thể hiện tổng lượng khách tham quan TXHT giai đoạn 2009 – 2013 .... 34 Hình 3. Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch TXHT giai đoạn 2009 – 2013 ...................... 36 Hình 4. Biểu đồ thể hiện thời gian lưu trú của du khách ở TXHT .................................... 38 Hình 5. Biểu đồ thể hiện mức độ hấp dẫn của DTLS – VH đối với hoạt động du lịch .... 40 NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 5 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2 4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 2 5. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................ 5 1.1. Các vấn đề về du lịch ........................................................................................... 5 1.1.1. Các khái niệm về du lịch ................................................................................. 5 1.1.2. Các loại hình du lịch ....................................................................................... 6 1.1.3. Chức năng của du lịch..................................................................................... 8 1.1.4. Tài nguyên du lịch .......................................................................................... 9 1.2. Khái quát về du lịch văn hóa .............................................................................. 12 1.2.1. Khái niệm về du lịch văn hóa ....................................................................... 12 1.2.2. Phân loại du lịch văn hóa .............................................................................. 12 1.2.3. Đặc trưng du lịch văn hóa ............................................................................. 13 1.2.4. Các điều kiện ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch văn hóa ...................... 13 1.3. Một số vấn đề về di tích lịch sử - văn hóa ......................................................... 15 1.3.1. Khái niệm về di tích lịch sử - văn hóa .......................................................... 15 1.3.2. Phân loại di tích lịch sử - văn hóa ................................................................. 16 1.3.3. Vai trò của di tích lịch sử - văn hóa đối với hoạt động du lịch ..................... 16 1.4. Thực tiễn khai thác các di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch ở Việt Nam ................................................................................................................. 17 Chương 2 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN .......... 19 2.1. Khái quát về thị xã Hà Tiên .............................................................................. 19 2.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................... 19 2.1.2. Lịch sử hình thành ........................................................................................ 21 2.1.3. Ý nghĩa tên gọi .............................................................................................. 22 2.1.4. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 22 2.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 23 2.2. Tiềm năng khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên ............................................................................................................ 23 2.2.1. Các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu ........................................................... 24 2.2.2. Đánh giá tiềm năng các giá trị di tích lịch sử - văn hóa ............................... 31 2.3. Thực trạng khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên ............................................................................................................ 32 2.3.1. Thực trạng khách du lịch .............................................................................. 32 2.3.2. Thực trạng về doanh thu ............................................................................... 34 NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 6 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 2.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ du lịch ......................... 35 2.3.4. Thực trạng nguồn nhân lực tại các di tích..................................................... 36 2.3.5. Thực trạng bảo tồn các di tích....................................................................... 37 2.3.6. Thực trạng khai thác du lịch tại các di tích ................................................... 38 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN ......... 40 3.1. Định hướng khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên ............................................................................................................ 40 3.1.1. Định hướng chung ........................................................................................ 40 3.1.2. Định hướng về thị trường khách du lịch ....................................................... 40 3.1.3. Định hướng nguồn nhân lực ......................................................................... 41 3.1.4. Định hướng bảo tồn, phát huy các giá trị di tích .......................................... 41 3.1.5. Định hướng quy hoạch phát triển ................................................................. 43 3.1.6. Định hướng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ................................... 43 3.1.7. Định hướng về công tác quảng bá, tuyên truyền các di tích ......................... 43 3.2. Giải pháp khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên ............................................................................................................ 43 3.2.1. Giải pháp xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với di tích ............................ 43 3.2.2. Giải pháp về vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc bảo tồn các di tích ...................................................................................................... 44 3.2.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ................................................................ 44 3.2.4. Giải pháp đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật................. 44 3.2.5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường tại các di tích ........................... 45 3.2.6. Giải pháp quảng bá, tuyên truyền các giá trị của di tích............................... 45 3.2.7. Giải pháp liên kết mở rộng các tuyến du lịch với các tỉnh, huyện lân cận ... 45 KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được ................................................................................................... 47 2. Ý kiến đề xuất ....................................................................................................... 47 3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................. 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THAM KHẢO ..................................................... 49 PHẦN PHỤC LỤC ................................................................................................... 50 Phục lục 1: Danh sách DTLS – VH ở Hà Tiên ..................................................... 50 Phục lục 2: Danh sách khách sạn ở TXHT ........................................................... 51 Phục lục 3: Danh sách quán ăn ở TXHT .............................................................. 51 Phục lục 4: Hình ảnh các DTLS – VH ở Hà Tiên ................................................ 52 Phục lục 5: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách du lịch .............................................. 57 NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 7 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với đời sống văn hóa mọi người. Du lịch không những đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí mà còn giúp nâng cao sự hiểu biết của mọi người về quốc gia, dân tộc góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần. Về mặt kinh tế du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Ở Việt Nam du lịch văn hóa trở nên ngày một phát triển, do cuộc sống bận rộn và hiện đại hóa nhiều thì nhu cầu về với cội nguồn để tìm hiểu các giá trị lịch sử và những nét đẹp truyền thống của dân tộc trở nên phổ biến. Khi đến với các DTLS – VH, lễ hội văn hóa du khách sẽ được thỏa mãn nhu cầu hiểu biết về những điểm du lịch gắn liền với giá trị lịch sử lâu đời, danh nhân văn hóa nơi du khách đặt chân đến. TXHT (thị xã Hà Tiên) là một vùng đất ở phía Tây Nam tận cùng Tổ Quốc, Hà Tiên là một vùng đất có cả biên giới biển lẫn biên giới lục địa, cửa khẩu Hà Tiên nay được nâng lên là cửa khẩu quốc tế, đây là cánh cửa đang mở ra để Hà Tiên, nối liền với các nước Đông Nam Á. Đồng thời, liên kết mở tuyến du lịch từ Kiên Giang (Việt Nam) đến các tỉnh thuộc Campuchia và Thái Lan bằng đường biển và đường bộ. Vùng Hà Tiên có những trang sử rực rở về văn hoá, văn học - nghệ thuật, với những lễ hội cổ truyền như kỷ niệm ngày thành lập Tao Đàn Chiêu Anh Các, lễ giỗ Mạc Cửu. Không những thế Hà Tiên còn được biết đến với nhiều DTLS – VH gắn liền với đất nước và con người miền Nam như: Khu di tích lịch sử núi Bình San, chùa Phù Dung, chùa Tam Bảo, các DTLS – VH đã và đang thu hút lượng khách đến tham quan hành hương tìm hiểu về những giá trị lịch sử và kiến trúc của di tích... Vì thế, từ rất sớm Hà Tiên đã trở nên nổi tiếng và nói như “nhà Hà Tiên học” Trương Minh Đạt, thì “Hà Tiên có bề dày lịch sử và văn hóa mà không phải địa phương nào cũng có”… Với những điều kiện thuận lợi trên ngành du lịch TXHT đang phát triển rất nhanh trở thành nơi du lịch trọng điểm của tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch ở Hà Tiên vẫn còn nhiều hạn chế chưa phát huy đúng tiềm năng của mình. Hoạt động du lịch tại các khu DTLS – VH mang tính tự phát, các dự án đầu tư nâng cấp vẫn còn hạn chế và chưa có nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách, nhiều di tích vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa được đưa vào khai thác du lịch. Với những lí do trên tôi chọn đề tài: “Khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”, với mong muốn giới thiệu tới du khách các giá trị DTLS – VH và góp ý cho việc khai thác các giá trị di tích đạt hiệu quả, đưa ngành du lịch thị xã phát triển hơn, đóng góp vào sự phát triển du lịch của đất nước. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu nhằm đi vào tìm hiểu về giá trị DTLS – VH ở TXHT như hệ thống lăng, đình, chùa gắn liền với những thăng trầm lịch sử của TXHT. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 8 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Qua quá trình nghiên cứu sẽ tìm ra thấy được tầm quan trọng của các di tích và đưa ra ý kiến, đề xuất để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt tiêu cực, góp phần vào việc duy trì và phát huy các giá trị DTLS – VH trong phát triển du lịch TXHT. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài những DTLS – VH tại TXHT. Tìm hiểu về tiềm năng các DTLS – VH để phát triển du lịch TXHT. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giá trị DTLS – VH ở TXHT. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến hết tháng 5 năm 2014. 4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Những năm gần đây đã có rất nhiều tác phẩm và các công trình nghiên cứu khoa học viết về Hà Tiên tiêu biểu như: tác phẩm Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn, Hà Tiên, Nguyễn Đình Đầu (1994), ông đã miêu tả kỹ lưỡng, chính xác địa lí lịch sử Hà Tiên, địa bàn từng huyện của tỉnh, thống kê diện tích điền thổ của các xã thôn. Địa bạ tỉnh Hà Tiên đã đóng góp căn bản vào việc tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tiên ở thế kỷ XIX. Một tác phẩm quan trọng khác cũng đề cập đến Hà Tiên là tác phẩm Lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ do Huỳnh Lứa (chủ biên). Trong tác phẩm, các tác giả đã dành một phần phân tích về vùng đất Hà Tiên trong bức tranh tổng thể lịch sử khai hoang vùng đất Nam Bộ. Năm 2008, nhân kỷ niệm 300 trấn Hà Tiên, nhà “Hà Tiên học” Trương Minh Đạt đã cho ra đời một tác phẩm rất đáng quan tâm, tác phẩm Nghiên cứu mới về đất Hà Tiên (tạp chí xưa và nay, NXB. Trẻ ấn hành). Đây là công trình chuyên khảo có giá trị về vùng đất Hà Tiên với tập hợp gồm 35 bài khảo cứu – đính chính – tư liệu được viết từ năm 1990 đến nay. Với tầm hiểu biết sâu rộng về đất Hà Tiên cộng với những ý kiến mang tính phản biện, tác giả đã đưa ra nhiều kiến giải quan trọng, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về các sự kiện, niên đại… liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của vùng đất Hà Tiên. Ngoài ra tác giả còn giúp chúng ta xác định vị trí của nền nhà Chiêu Anh Các, hiểu về lai lịch chùa Phù Dung. Đặc biệt, ông đưa ra ý kiến Hà Tiên từng là điểm cư trú xưa của người Việt Cổ. Bên cạnh các nhà nghiên cứu trong nước, một số tác giả nước ngoài cũng đã quan tâm nghiên cứu về Hà Tiên. Họ Mạc và chúa Nguyễn ở Hà Tiên (Văn hóa Á Châu số 7, tháng 10 – 1958) của Trần Kinh Hòa (Chen Ching Ho) là một ví dụ. Ngoài ra, còn phải kể đến một số tác phẩm viết bằng tiếng Pháp nghiên cứu về Hà Tiên như Un Chinois des Mers du Sud le Fondateur de Ha Tien (Người Trung Hoa ở biển Nam, người sáng lập Hà Tiên) của Emile Gaspardone (Tạp chí journal Asiatique, 1952)… Như vậy, đã có rất nhiều tác giả, tác phẩm đề cập đến vùng đất Hà Tiên. Các đề tài mang tính chất lí luận chung sơ lược, mang tính gợi ý chứ chưa có công trình nghiên cứu riêng nào về các DTLS – VH cũng như hiện trạng, định hướng để phát triển du lịch tại các di tích ở TXHT. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 5.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Nghiên cứu du lịch không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước. Việc dựa trên các quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 9 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG của toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát các hoạt động của mỗi phân hệ trong hệ thống đó. Khi nghiên cứu về DTLS – VH ở TXHT cần xem xét mối quan hệ giữa các DTLS – VH với các vấn đề về địa lý, kinh tế - xã hội từ đó có cái nhìn tổng quan về TXHT và đưa ra những điểm riêng biệt ở TXHT so với các vùng khác. 5.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển bởi vậy khi nghiên cứu về TNDL, người nghiên cứu phải liên hệ với nguồn gốc lịch sử của những sự vật, hiện tượng để thấy được những bước phát triển khác nhau trong những hoàn cảnh địa lý, lịch sử khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau. Quan điểm viễn cảnh giúp người nghiên cứu dự đoán được, định hướng được bước phát triển kế tiếp của sự vật, hiện tượng ở quá khứ và hiện tại cũng như xây dựng định hướng phát triển ở tương lai. 5.3. Quan điểm phát triển bền vững Nghiên cứu về du lịch không những nêu ra những mặt tích cực về lợi nhuận mà du lịch đem lại cho ngành kinh tế của mỗi quốc gia và người dân địa phương, nhưng bên cạnh đó du lịch cũng đem lại những tiêu cực về môi trường tự nhiên, các di tích văn hóa và cộng đồng người dân địa phương…Việc dựa trên quan điểm phát triển bền vững giúp chúng ta có thể khắc phục được những suy thoái về môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn và mang lại lợi nhuận cho cộng đồng địa phương. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin Để bài luận văn có được thông tin chính xác đã tham khảo thông tin từ nhiều nguồn tài liệu và lĩnh vực khác nhau từ các bài báo cáo khoa hoc, tạp chí, sách, truyền hình, niêm giám thống kê của phòng văn hóa thông tin TXHT và các website đáng tin cậy như: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang, cổng thông tin điện tử TXHT…Phương pháp trên giúp tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí mà vẫn có được nguồn tài liệu chính xác để có cái nhìn bao quát về vấn đề nghiên cứu. 6.2. Phương pháp biểu đồ, bản đồ Sử dụng phương pháp biểu đồ để đánh giá toàn diện sự phát triển của du lịch trong một thời gian nhất định, kết hợp biểu đồ đánh giá sự tăng trưởng về doanh thu, số lượng khách du lịch qua từng giai đoạn để rút ra những nhận xét đưa ra những định hướng phát triển bền vững tại các DTLS – VH ở TXHT. Bản đồ không chỉ giúp xác định được vị trí của từng điểm nghiên cứu mà còn là phương tiện phản ánh những đặc điểm không gian về nguồn tài nguyên, các luồng khách, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch hoặc các thuộc tính riêng của hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch (tính ổn định, tính thích hợp,…) và còn là cơ sở để nhận được những thông tin mới và vạch ra tính quy luật hoạt động của toàn hệ thống. 6.3. Phương pháp khảo sát thực tế Đây là một trong những phương pháp truyền thống và đặc trưng của địa lý. Phương pháp này được xem là đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa học nhằm tích lũy tư liệu thực tế về đặc điểm hình thành, phát triển của lãnh thổ du lịch. Trong quá trình NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG nghiên cứu đề tài, phương pháp này luôn được chú trọng thực hiện để đạt được tính thực tiễn về đặc trưng của lãnh thổ. Trong nghiên cứu du lịch, các thông tin thu thập được qua điều tra thực tế giúp các nhà nghiên cứu tổng hợp được nhiều ý kiến và quan điểm của các du khách, các nhà Quản lý du lịch một cách khách quan. 6.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu Sau khi thu thập thông tin, số liệu sẽ được sắp sếp lại cho phù hợp với bố cục của đề tài. Khi đã có những thông tin, dữ liệu cần thiết sẽ đưa ra những kết luận thiết thực, đúng đắn nhất. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 11 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ DU LỊCH 1.1.1. Các khái niệm về du lịch Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển xã hội loài người. Vào đầu thế kỉ XX, du lịch là hoạt động của những người khá giả, họ đi du lịch để giải trí. Du lịch góp phần nâng cao sự hiểu biết và làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Du lịch là hiện tượng cá nhân hay tập thể rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình để đến một nơi xa lạ với nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhằm mục đích để kiếm tiền hoặc kiếm việc làm mà họ đến nơi đó để tiêu tiền. Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa – xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Mặt dù hoạt động du lịch xuất hiện từ lâu và phát triển mạnh mẽ nhưng cho đến nay nhận thức về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Trước sự phát triển của ngành du lịch gắn liền với kinh tế, giáo dục, việc nghiên cứu thống nhất khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm về du lịch là một đòi hỏi cần thiết. Thuật ngữ “tourism” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp : “ tornos” có nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ Latin hóa thành “ tornus”, sau đó trở thành “ tourisme” (tiếng Pháp ). Theo Berneker: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Theo Liên Hiệp Quốc (1963): “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO,1994): “Du lịch là tập hợp các hoạt động và dịch dụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa… và nhìn chung là vì những lý do không phải để kiếm sống”. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Sản phẩm du lịch Theo từ điển Tiếng Việt: Sản phẩm là cái do lao động của con người tạo ra. Cái được tạo ra hư là một kết quả tự nhiên. Theo ISO 9000 – 2000: “Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay các quá trình”. Sản phẩm bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất, cả những vật thể hữu hình (thông thường được gọi là hàng hóa) và vô hình (hay còn gọi lầ dịch vụ). Sản phẩm du lịch cũng là một dạng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của con người. Theo nghĩa rộng: Sản phẩm du lịch có thể được hiểu là tất cả các hàng hóa và dịch vụ mà khách du lịch tiêu dùng cho chuyến đi du lịch của họ. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 12 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Theo nghĩa hẹp: Sản phẩm du lịch là các hàng hóa và dịch vụ mà khách mua lẻ hoặc trọn gói, do các doanh nghiệp du lịch tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Theo quan điểm Markerting: “Sản phấm du lịch là những hàng hóa và dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của khách du lịch”. Theo Điều 4 chương I – Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 giải thích từ ngữ:“Sản phẩm du lịch (tourist product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Sản phẩm vật chất: Là những sản phẩm hữu hình ( hàng hóa) được các doanh nghiệp du lịch cung cấp cho khách du lịch. Sản phẩm phi vật chất: Là những sản phẩm du lịch tồn tại dưới dạng vô hình thể hiện ở một sự trải nghiệm, một giá trị tinh thần hoặc một sự hài lòng hay không hài lòng. - Các yếu tố của sản phẩm du lịch: + Điểm thu hút khách. + Khả năng tiếp cận của điếm đến. + Các tiện nghi và dịch vụ cảu điểm đến. + Hình ảnh của điểm đến. + Giá cả hàng hóa, dịch vụ của điểm đến. - Sản phẩm du lịch chuyên biệt Việt Nam chủ yếu thuọc 3 nhóm chính là: + Sản phẩm du lịch văn hóa + Sản phẩm du lịch sinh thái + Sản phẩm du lịch biển đảo Thị trường du lịch Trong kinh tế học và kinh doanh, thị trường là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng có cùng một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhua, dẫn đến khả năng trao đổi. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán, thị trường vốn, v.v… Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ.Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung. Thị trường du lịch là nơi (quá trình) diễn ra mua bán sản phẩm du lịch. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 1.1.2. Các loại hình du lịch Du lịch là lĩnh vực hoạt động rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân loại du lịch khác nhau. - Theo mục đích đi du lịch  Du lịch tham quan  Du lịch nghỉ ngơi (giải trí)  Du lịch chữa bệnh  Du lịch thể thao  Du lịch công vụ  Du lịch tôn giáo  Du lịch thăm hỏi - Theo phạm vi lãnh thổ  Du lịch trong nước  Du lịch quốc tế - Theo địa bàn du lịch  Du lịch biển  Du lịch núi  Du lịch nông thôn  Du lịch đô thị - Theo phương tiện đi du lịch  Du lịch bằng xe đạp, mô tô  Du lịch bằng ô tô  Du lịch bằng máy bay  Du lịch bằng tàu hỏa  Du lịch bằng tàu thủy - Theo thời gian đi du lịch  Du lịch ngắn ngày  Du lịch dài ngày - Theo hình thức tổ chức  Du lịch tự do  Du lịch có tổ chức - Theo thị trường du lịch  Thị trường nhận khách  Thị trường gửi khách - Theo tính chất hoạt động du lịch  Du lịch khám phá  Du lịch mạo hiểm  Du lịch chuyên đề  Du lịch kết hợp - Theo hành vi hiện thực của khách du lịch NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG  Khách đến lần đầu  Khách đến lại (từ lần thứ hai trở đi) - Theo đặc tính tinh thần của khách  Khách đi cá nhân hay tập thể  Khách đi theo quyết định cá nhân hay phụ thuộc người khác - Phân loại tổng hợp về du lịch  Du lịch sinh thái  Du lịch văn hóa 1.1.3. Chức năng của du lịch Du lịch có mối quan hệ rất đa dạng và phức tạp với hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường sinh thái. Vì vậy, chức năng của du lịch cũng được xét ở nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây là 4 chức năng cơ bản của du lịch: 1.1.3.1. Chức năng kinh tế Du lịch là ngành kinh doanh lớn nhất và có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của nhiều nước cũng như nền kinh tế toàn cầu. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên thế giới với mức doanh thu ngày càng lớn. Hiện nay du lịch là nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều quốc gia. Ở các nước đang phát triển, thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm 20% hoặc cao hơn tổng nguồn thu ngoại tệ của cả nước. Các nhu cầu hiểu biết về lịch sử, văn hóa, tham quan di tích, vãn cảnh thiên nhiên, bơi lặn, thể thao, tắm biển… đã góp phần khai thác các giá trị văn hóa tinh thần và tài nguyên thiên nhiên của đất nước vào phát triển kinh tế. Du lịch còn là ngành thu hút nhiều lao động, góp phần tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động. Như đã nêu trên, du lịch hiện nay có số lao động trên 200 triệu (chiếm hơn 10 % lao động toàn thế giới). Ngoài ra, du lịch còn góp phần thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, mở rộng thị trường: tìm hiểu thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế…. 1.1.3.2. Chức năng sinh thái Du lịch tạo sự gắn bó giữa con người với môi trường, đưa con người đến với thiên nhiên… Du lịch giúp cho con người mở rộng sự hiểu biết về thiên nhiên nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên. Hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tư bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái. Các nguồn thu từ du lịch là cơ sở quan trọng để đầu tư cải tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường. Việc chuyển đổi hợp lý nghề nghiệp của người dân ở những khu vực cần bảo tồn thiên nhiên, tạo điều kiện cho họ tham gia phục vụ du lịch cũng là biện pháp rất hữu hiệu để góp phần bảo vệ môi trường. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối hệ qua lại với nhau. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 15 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 1.1.3.3. Chức năng văn hóa – chính trị - xã hội Du lịch góp phần thỏa mãn nhu cầu của con người, nâng cao nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết. Du lịch là yếu tố tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng cường thêm tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc, quốc gia… Du lịch góp phần tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, giáo dục lòng yêu nước, ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc. Theo chủ đề năm du lịch của WTO (1967): “ Du lịch là giấy thông hành của hòa bình”. Du lịch quốc tế giúp cho mọi người thêm gần gũi và thân thiện với nhau hơn nhờ vậy mà nó tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới. Du lịch còn góp phần phục hồi và nâng cao sức khỏe, hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, nâng cao thể lực và khả năng lao động. 1.1.4. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.1.4.1. Khái niệm tài nguyên du lịch Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố con người và xã hội. TNDL là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm TNDL gắn liền với khái niệm du lịch. TNDL được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999): “TNDL là cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Như vậy, TNDL gồm TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác. TNDL có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở của tổ chức, cá nhân. 1.1.4.2. Phân loại tài nguyên du lịch TNDL được chia thành 2 loại TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn: TNDL tự nhiên TNDL tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. - Địa hình: là những đặc điểm bên ngoài của bề mặt trái đất. Địa hình biểu hiện bằng các yếu tố như độ cao, độ dốc, trạng thái…Người ta chia địa hình thành 3 dạng: miền núi, đồng bằng, biển và bờ biển.  Địa hình miền núi thường rất đa dạng và thu hút rất nhiều khách du lịch. Du lịch miền núi có nhiều dạng như: du lịch thám hiểm, du lịch sinh thái, săn bắn, leo núi, thể NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 16 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG thao và du lịch mạo hiểm…miền núi có nhiều hướng phát triển du lịch. Tuy nhiên, hạn chế của du lịch miền núi là giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển….  Địa hình biển và bờ biển có khả năng khai thác du lịch khá thuận lợi, nhất là du lịch biển: tắm biển, nghỉ biển, du thuyền ra biển, lặn biển và các loại hình du lịch thể thao. Ngoài ra, biển có nhiều đảo và quần đảo với những đặc điểm khác nhau nên khả năng khai thác rất đa dạng.  Địa hình thường đơn điệu nên ít khả năng trực tiếp phát triển du lịch. Tuy nhiên, đồng bằng thường là nơi dân cư tập trung sinh sống, nhiều di tích lịch sử văn hóa và các giá trị nhân văn khác nên cũng có khả năng phát triển du lịch. - Khí hậu: Khí hậu có ảnh hưởng đến nhiều mặt đến đời sống con người. Trước hết, trạng thái của cơ thể con người gắn liền với các chỉ số sinh khí hậu, nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Những nơi có khí hậu thích hợp thì thuận lợi để phát triển du lịch nghĩ dưỡng. Ví dụ ở Việt Nam, Sa Pa và Đà Lạt…Ngoài ra, khí hậu còn tạo ra nhịp điệu mùa du lịch. Thường thì mùa Hè là mùa du lịch của các vùng bãi biển nhiệt đới. Mùa Đông lại là mùa của các điểm du lịch thể thao ở các vùng ôn đới… Nhịp điệu mùa du lịch cũng có thể gián tiếp hình thành do mùa sinh hoạt của con người. - Nước: Nước có vai trò rất quan trọng đối với con người. Du lịch đòi hỏi phải đảm bảo cung cấp nước cho du khách. Nước còn là môi trường cho nhiều loại hình hoạt động du lịch: tắm, bơi lặn, du thuyền, lướt ván, câu cá, tham quan đáy biển… Các hồ nước, thác nước, sông suối…cũng là những yếu tố có giá trị nhiều mặt đối với du lịch. Nguồn nước khoáng còn là tiềm năng để hình thành các khu du lịch nghĩ dưỡng. - Sinh vật: Tài nguyên sinh vật cũng có giá trị du lịch to lớn. Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên… là những nơi còn tồn tại nhiều loài động – thực vật nguyên sinh rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, tham quan nghiên cứu… Các tài nguyên sinh vật còn có thể được tổ chức thành các điểm tham quan sinh vật hoang dã, bán hoang dã hoặc nhân tạo để phục vụ cho loại hình du lịch săn bắn, câu cá… - Các hiện tượng tự nhiên: Có nhiều hiện tượng thiên nhiên độc đáo và đặc sắc tạo nên sự thu hút du khách. Ví dụ: hiện tượng nhật thực, tuyết rơi… TNDL nhân văn TNDL nhân văn là nhóm TNDL có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là do con người sáng tạo ra. Như vậy, TNDL nhân văn cũng được hiểu là những tài nguyên du lịch văn hóa. Tuy nhiên, không phải những sản phẩm văn hóa nào cũng đều là những TNDL nhân văn. Chỉ những sản phẩm văn hóa nào có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là TNDL nhân văn. Hay nói cách khác những TNDL nhân văn cũng chính là những giá trị tiêu biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các TNDL nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hóa của dân tộc, địa phương nơi mình đến. TNDL nhân văn bao gồm: truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. - Các DTLS – VH, kiến trúc: là những gì mà quá khứ để lại. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 17 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG - Các lễ hội: là hình thức sinh hoạt tập thể hay cá nhân sau những ngày lao động vất vả hay những dịp mà mọi người hướng về những sự kiện trọng đại của đất nước hay những sinh hoạt tín ngưỡng gắn với đời sống tâm linh của nhân dân hoặc chỉ đơn thuần là hoạt động vui chơi giải trí. - Các đối tượng gắn với dân tộc học: những tập tục lạ về nơi cư trú, thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc, trang phục, ca múa nhạc… mang những sắc thái riêng của dân tộc trên địa bàn cư trú của mình. - Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác: các trung tâm khoa học, trường đại học, thư viện, bảo tàng và những hoạt động mang tính sự kiện như các giải thể thao lớn, các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ, liên hoan phim ảnh quốc tế hay dân tộc học, các lễ hội điển hình… đều thu hút du khách đến tham quan và nghiên cứu. 1.1.4.3. Vai trò của tài nguyên du lịch trong phát triển du lịch TNDL là một trong những nhân tố quyết định đối với sự phát triển du lịch. Thật khó có thể hình dung nếu không có TNDL hoặc TNDL quá nghèo nàn mà hoạt động du lịch lại có thể phát triển tốt được. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố, song trước hết phải kể đến TNDL. Theo Pháp lệnh du lịch du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch được tạo thành do sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các TNDL nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. TNDL là một nhân tố quan trọng hàng đầu để tạo nên sản phẩm du lịch. Để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch thì các sản phẩm du lịch cần phải đa dạng, phong phú, đặc sắc và mới mẻ. TNDL là yếu tố quan trọng mang tính quyết định để tạo nên quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm du lịch và hiệu quả của hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch Trong quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng của du khách, các loại hình du lịch mới xuất hiện và phát triển không ngừng. TNDL cũng là một cơ sở đặc biệt quan trọng cho việc phát triển các loại hình du lịch. Chúng ta luôn dễ dàng nhận thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa các loại hình du lịch. Không có các hang động bí hiểm, các đỉnh núi cao hùng vĩ và hiểm trở, các khu rừng nguyên sinh âm u huyền bí thì không thể có các loại hình du lịch thám hiểm. Các loại hình du lịch văn hóa lại luôn gắn liền với các DTLS – VH, lễ hội và nghề cổ truyền… Tuy nhiên, không nên hiểu đơn giản rằng mỗi loại tài nguyên chỉ có thể phát triển một loại hình du lịch. Trên thực tế, TNDL chỉ là tiền đề, còn việc phát triển các loại hình du lịch nào lại thuộc về chiến lược và nghệ thuật kinh doanh du lịch. Tài nguyên du lịch là một bộ phận quan trọng trong tổ chức lãnh thổ du lịch Luật du lịch Việt Nam có nêu: “TNDL… là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Điều đó có thể hiểu rằng TNDL chính là cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 18 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ không gian của các yểu tố trong hoạt động du lịch. Các yếu tố đó là khách du lịch, TNDL, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và hệ thống điều hành quản lý du lịch. Trong hệ thống lãnh thổ du lịch, TNDL được coi là điều kiện hàng đầu. Sự phân bố TNDL đã tạo nên các khu du lịch, điểm du lịch, cụm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch và vùng du lịch – tức là những biểu hiện của việc tổ chức hoạt động du lịch theo lãnh thổ. Có thể nói rằng: mọi quá trình tổ chức lãnh thổ du lịch bắt đầu và kết thúc bằng TNDL. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VĂN HÓA 1.2.1. Khái niệm về du lịch văn hóa Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch văn hóa là hình thức dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Du lịch văn hóa là loại hình phổ biến trong du lịch tập trung mối quan tâm đến một quốc gia hay một vùng đất nào đó chủ yếu dưới góc độ văn hóa. Du lịch văn hóa bao gồm các tuyến du lịch đến một đô thị có bề dày lịch sử hoặc những thành phố lớn cùng các công trình văn hóa của nó như các viện bảo tàng, nhà hát… Hình thức này cũng bao gồm, mặc dù không phổ biến lắm, việc đưa các du khách đến những vùng hẻo lánh để dự các lễ hội ngoài trời, đi thăm nơi ở của các danh nhân văn hóa, những công trình kiến trúc hay những thắng cảnh thiên nhiên được biết đến và ca ngợi qua văn chương, hội họa. Du lịch văn hóa còn là loại hình du lịch gắn liền với con người và các giá trị truyền thống do con người sáng tạo nên. Du lịch văn hóa bao hàm việc hào nhập vào cuộc sống cộng đồng dân cư, tìm hiểu và hòa mình vào những phong tục tập quán, những truyền thống của các dân tộc, các địa phương. 1.2.2. Phân loại du lịch văn hóa 1.2.2.1. Du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa Khách đi tìm hiểu các nền văn hóa là chủ yếu. Mục đích đi tìm hiểu, nghiên cứu. Đối tượng khách chủ yếu là các nhà nghiên cứu khoa học, học sinh, sinh viên. Đó có thể là những chương trình du lịch dã ngoại đến các dãy phố cổ kính, các khu di tích của thành phố, phố cổ hay làng mạc xưa để khách tìm hiểu phong tục tập quán, lối sống văn hóa của người dân nơi đó. Khách sẽ đi bộ tham quan các công trình kiến trúc, nghệ thuật, tìm hiểu tập quán sinh hoạt của người dân và tham gia các lễ hội đặc sắc của địa phương… Hình thức du lịch này sẽ không thể đi một ngày để khám phá nên khách du lịch sẽ nghỉ qua đêm hoặc ít nhất cũng phải trải nghiệm trong một ngày trọn vẹn. 1.2.2.2. Du lịch tham quan văn hóa Đây là loại hình du lịch văn hóa kết hợp tham quan với nghiên cứu tìm hiểu văn hóa trong một chuyến đi. Đối tượng tham gia phong phú gồm cả khách đi để chiêm ngưỡng, để biết và thỏa mãn sự tò mò, có thể theo trào lưu. Do vậy, trong một chuyến đi du khách thường đi đến những điểm du lịch trong đó vừa có những điểm du lịch văn hóa, vừa có những điểm vui chơi, giải trí, các trò tiêu khiển mới lạ… Đối tượng khách là những người vừa thích phiêu lưu mạo hiểm, thích tìm cảm giác mới và chủ yếu là những người trẻ tuổi. Mô hình hoạt động này hiện đang nở rộ tại đồng bằng sông Cửu Long khi các nhà du lịch luôn kích cầu khách bằng việc luôn “khuyến mãi” thêm những giá trị cảnh quan, công NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 19 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG viên, khu trò chơi, ẩm thực xung quanh hoặc phân bố rải rác dọc các đường đến điểm tham quan văn hóa. 1.2.2.3. Du lịch kết hợp tham quan văn hóa với mục đích khác Mục đích chính của khách là đi công tác có kết hợp với tham quan văn hóa. Đối tượng là những người đi dự hội thảo, hội nghị, kỉ niệm những ngày lễ lớn, các cuộc triển lãm, các chính khách đến giao lưu hoặc công tác trên một đất nước khác, các nhà hoạt động văn hóa đến tìm hiểu các công trình nghiên cứu của mình trên những đất nước có sự khác biệt hoặc tương đồng về văn hóa, đồng thời có tham gia những buổi thảo luận tại nơi tham quan… 1.2.3. Đặc trưng du lịch văn hóa Ngày nay du lịch trở thành nhu cầu cần thiết và tất yếu đối với mỗi con người, con người đi du lịch để thể hiện bản thân và khám phá thế giới. Bên cạnh những loại hình Du lịch sinh thái, Du lịch khám chữa bệnh, Du lịch mạo hiểm… Du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm rất có lợi thế của những nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa phát triển trên cơ sở khai thác những sản phẩm văn hóa, lễ hội truyền thống của dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng… để tạo sức hút đối với du khách từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có cơ sở nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là tối ưu để thỏa mản những nhu cầu của họ. Du lịch văn hóa góp phần bảo tồn di tích lịch sử, lễ hội, làng nghề truyền thống, tạo ra các khả năng hỗ trợ việc bảo tồn của các di tích khảo cổ đang có nguy cơ bị tàn lụi. Nhiều làng nghề thủ công truyền thống được khôi phục dần và phát triển, tạo nên các điểm tham quan du lịch, sản xuất hàng lưu niệm thủ công mỹ nghệ bán cho khách. Nó còn góp phần đắc lực cho việc khôi phục và lưu giữ các di sản kiến trúc đang góp phần cho sự phát triển du lịch văn hoá như bảo tàng, nhà hát, các hoạt động văn hóa, kể cả văn hóa ẩm thực đang dần mai một hoặc bị phá hủy bởi thời gian, bởi sự lãng quên của người dân bản địa. Bảo tồn các hoạt động văn hóa bằng việc khích lệ các hoạt động văn hóa dân gian, thúc đẩy các mặt hàng truyền thống, chia sẻ lợi ích từ nguồn thu cho việc tôn tạo bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa. Du lịch văn hóa phát triển trên cơ sở khai thác những sản phẩm du lịch văn hoá, lễ hội truyền thống của các dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng… để tạo sức hút cho du khách từ khắp nơi trên thế giới. Phần lớn du lịch văn hóa gắn liền với địa phương, nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa, khách du lịch ở các nước phát triển thường lựa chọn những lễ hội của các nước để tổ chức những chuyến du lịch ra nước ngoài. Bởi thế thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống người dân địa phương. Du lịch phát triển đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư giữ gìn, phát triển di sản văn hóa. NGUYỄN THỊ MỸ TRANG (6116531) 20 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan