Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀNKIẾM...

Tài liệu KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀNKIẾM

.DOC
39
330
125

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM:. 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:..............3 1.1.1. Các mốc lịch sử phát triển của Ngân hàng Công Thương:......................................3 1.1.2. Ngày thành lập các đơn vị thành viên:......................................................................4 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:..................................6 1.3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ hoặc quy trình dịch vụ:.......7 1.3.1. Dịch vụ mở tài khoản thanh toán khách hàng là doanh nghiệp:...............................7 1.3.2 Cho vay khách hàng là doanh nghiệp:.....................................................................10 1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:...............................16 1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:............................16 1.5.1. Số cấp quản lý của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:....................................16 1.5.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:...........................................18 PHẦN 2: HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM:...........................................................................................................................18 2.1. Hệ thống kế toán của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:.......................................18 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán Tài chính:...........................................18 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán giao dịch:..........................................20 2.2. Phân tích thu nhập và chi phí :.......................................................................................24 2.2.1. Phân tích thu nhập:..................................................................................................24 2.2.2 Phân tích chi phí:.....................................................................................................26 2.2.3. Các nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:...................................................28 2.3. Phân tích bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:.................32 2.3.1. Đặc điểm của bảng tổng kết tài sản:.......................................................................33 2.3.2. Tính đặc thù của bảng tổng kết tài sản:...................................................................34 2.4. Phân tích rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:.............35 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM:............................................................................................35 3.1. Đánh giá, nhận xét chung về hoạt động Kế toán - Tài chính:........................................35 3.2. Phương hướng giải quyết các điểm yếu và hạn chế trong hoạt động Kế toán - Tài chính của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:...........................................................................36 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong thị trường tiền tệ, các ngân hàng thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi trên thực tế các ngân hàng thương mại kinh doanh “ Quyền sử dụng tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán. Nghĩa là ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế, xã hội, sử dụng các khoản tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán với điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và một phần lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại càng trở nên gay gắt, nhất là phải đối mặt với các tổ chức tín dụng khổng lồ nước ngoài. Việc phân tích tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại bằng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đó trong một kỳ kinh doanh nhất định, thông thường là một năm. Qua đó để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của nó, nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng thương mại được ngày càng hiệu quả hơn. Bằng việc trực tiếp thực tập tại một chi nhánh của Ngân hàng Công Thương, thu thập số liệu tài chính qua các thời kỳ gần đây, em phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm dựa trên các chỉ số kinh tế kỹ thuật được học. Nội dung của báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Phần 2: Giới thiệu hệ thống Kế toán – Tài chính của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Phần 3: Đánh giá chung hệ thống Kế toán – Tài chính của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Th.s Ngô Thu Giang, và các cô thuộc phòng kế toán của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Song thời gian có hạn và nhận thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, vậy em kính mong cô giúp đỡ để lần sau em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Quốc Huân 2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: Tên: Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ( Chi nhánh 122 ) Địa chỉ: Số 37 Hàng Bồ - Hoàn Kiếm – Hà Nội. Điện thoại: 84 – 04 – 8254276 Fax : 84 – 04 – 8267112 Trực thuộc: Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( NHCTVN ) Tên tiếng Anh là: Industrial and Commercial Bank of Vietnam Viết tắt là: IncomBank 1.1.1. Các mốc lịch sử phát triển của Ngân hàng Công Thương: Ngân hàng Chuyên doanh Công thương Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 03 năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 14/11/1990 chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương ( NHCT ) Việt Nam (Theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng Ngày 27/03/1993 Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam (Theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam ). Ngày 21/09/1996 Thành lập lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( Theo Quyết định số 285/QĐ – NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam ). Là một trong bốn Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/1năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. Có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao dịch, 130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Có 03 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo. Là thành viên sáng lập của các Tổ chức Tài chính Tín dụng: - Sài Gòn Công thương Ngân hàng - Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam) - Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (Công ty cho thuê Tài chính quốc tế đầu tiên tại Việt Nam) 3 - Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á - NHCT. Là thành viên chính thức của: - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) - Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA) - Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng (SWIFT) - Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với 735 ngân hàng lớn của 60 quốc gia trên khắp các châu lục. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. ( Nguồn: Incombank - 2005 ) 1.1.2. Ngày thành lập các đơn vị thành viên: Ngày 08/02/1991 Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT ( Theo Quyết định số 12/NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam ). Ngày 20/04/1991 Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định số 48/NHQĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 29/10/1991 Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA ( Theo giấy phép số 08/NH-GP VN). Ngày 27/03/1993 Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước ( Theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 30/03/1995 Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam ( Theo Quyết định số 83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị). Ngày 28/10/1996 Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt nam ( Theo giấy phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 01/07/1997 Thành lập Trung tâm BDNV ( Theo Quyết định số 37/QĐ-NHCT1 của Tổng Giám đốc). 4 Ngày 29/06/1998 Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo ( Theo Quyết định số 52/QĐHĐQT-NHCT1). Ngày 30/10/2001 Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin ( Theo Quyết định số 089/QĐ-HĐQT-NHCT1). 1.1.3. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: Thực hiện Nghị quyết 3 – khóa VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ ) về việ chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, ngày 01/07/1988 Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( NHCT – Vietincombank ) đã ra đời và đi vào hoạt động, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm ( NHCT – CNHK ), tiền thân là Ngân hàng Kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm, thuộc Ngân hàng Công Thương thành phố Hà Nội. Thực hiện chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/07/1988, Ngân hàng Công Thương khu vực quận Hoàn Kiếm được tách ra khỏi Ngân hàng Công Thương thành phố Hà Nội và trở thành chi nhánh cấp I của Ngân hàng Công Thương Việt Nam với tên gọi Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Có trụ sở tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Hoàn Kiếm được hưởng nhiều lợi thế bởi quận Hoàn Kiếm chính là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của thủ đô, là khu vưch có vị trí địa lý thuận lợi, nhiều di tích lịch sử nên khu vực này không chi tập trung nhiều doanh nghiệp, văn phòng đại diện của các tổ chức, công ty trong nước và quốc tế mà còn có lượng dân cư đông đúc và thu hút được nhiều khách du lịch. Tận dụng được những lợi thế sẵn có và bằng nỗ lực của bản thân mình, trong suốt chặng đường hoạt động từ năm 1988 đến nay, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã không ngừng lớn mạnh và phát triển, trở thành một trong những chi nhánh đi đầu của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, góp phần vào sự trưởng thành của hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam và vào sự phát triển chung của đất nước. 1.1.4. Quy mô hiện tại của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: Là một trong những Ngân hàng có uy tín tại thành phố Hà Nội và trên toàn quốc, Ngân hàng Công Thương đã có mạng lưới các ngân hàng liên kết trên nhiều quốc gia khác tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng. Phát triển cùng với Ngân hàng Công Thương Việt Nam, hiện tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có 13 Quỹ tiết kiệm, 3 phòng giao dịch. Hiện tại, nhân lực của Ngân hàng Công 5 Thương Hoàn Kiếm có 222 người, 100% được ký hợp đồng dài hạn. Trình độ nghiệp vụ từ trung cấp, đại học và trên đại học. Từ việc sáp nhập 7 phòng chức năng và phòng giao dịch, hiện nay Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có 11 phòng chức năng và một phòng giao dịch, phù hợp với qui mô và chức năng của ngân hàng trong xu thế hiện nay. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng có những bước đổi mới quan trọng, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng đang ngày càng được củng cố, nâng cao sức cạnh tranh. Để bắt kịp xu thế phát triển chung Hội đồng quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã ra quyết định số 154/QĐ – HĐQT – NHCT về “Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công Thương theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng Công Thương”. Thực hiện theo quyết định đó, từ ngày 01/01/2004, mô hình tổ chức của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã có sự thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sáp nhập từ 7 phòng nghiệp vụ và một phòng giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ và một phòng giao dịch. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng cũng có sự thay đổi. Sau khi thay đổi mô hình tổ chức, chi nhánh đã từng bước củng cố bộ máy tổ chức mới từ Ban giám đốc và các phòng, ban, thực hiện luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu công việc. Sau một năm hoạt động, bộ máy tổ chức của chi nhánh đã tương đối hoàn chỉnh và phát huy hiệu quả, góp phần quan trọng vào kết quả mà chi nhánh đã đạt được trong những năm gần đây. 6 1.3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ hoặc quy trình dịch vụ: 1.3.1. Dịch vụ mở tài khoản thanh toán khách hàng là doanh nghiệp: Đối tượng - Tổ chức Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập. - Kho bạc Nhà nước: Mở tài khoản tiền gửi cho Kho bạc Nhà nước đặt trụ sở ở những địa bàn là huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ nhưng phải được NHNN chấp thuận. Lợi ích - Tiền trên tài khoản của quý khách sẽ được Incombank quản lý an toàn, chính xác và bảo mật. - Giao dịch qua tài khoản không mất thời gian kiểm đếm, không sợ tiền giả. - Thủ tục mở tài khoản và phương thức giao dịch đơn giản, đội ngũ cán bộ hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo. - Mở tài khoản không mất bất kỳ một khoản chi phí nào. - Tiền trong tài khoản được sinh lời, mức lãi suất hấp dẫn. - Từ tài khoản của khách hàng có thể thanh toán đến tất cả các tỉnh, thành phố qua các kênh thanh toán hiện đại với tốc độ nhanh, an toàn vì Incombank có 2 Sở giao dịch tại Hà Nội và 7 Tp. Hồ Chí Minh, hơn 100 chi nhánh và gần 700 điểm giao dịch tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. - Khách hàng có thể sử dụng để cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Đối với từng loại tài khoản (Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi tiết kiệm …), quý khách có thể gửi/ rút bằng tiền mặt hoặc gửi/ rút bằng chuyển khoản như: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, … - Khách hàng có thể chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết kiệm và ngược lại. - Nhiều dịch vụ hỗ trợ và nhiều tiện ích khác cho quý khách. Các loại tài khoản - Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi của tổ chức, tài khoản tiền gửi của cá nhân, tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản. - Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, và các sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,… - Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền, tài khoản tiền vay, … Lưu ý: Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi VND và ngoại tệ của người không cư trú và người cư trú phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Hồ sơ 1. Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của Incombank quy định) do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu (chủ tài khoản phải là Tổng Giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị). 2. Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật - Đối với doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức hoạt động kinh doanh gồm: + Quyết định thành lập đơn vị. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Đối với đơn vị vũ trang, cơ quan, đoàn thể: + Quyết định thành lập đơn vị. - Đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất cá thể (trường hợp chủ doanh nghiệp yêu cầu mở tài khoản theo đối tượng doanh nghiệp) phải nộp cho ngân hàng: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: 8 + Giấy phép đầu tư còn thời hạn do cấp có thẩm quyền của Việt Nam cấp. + Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. - Đối với doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đoàn thể: + Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị. + Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng Kế toán của đơn vị. - Đối với đơn vị vũ trang: + Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Thủ tưởng đơn vị. + Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng Kế toán của đơn vị (nếu có theo quy định hiện hành). - Đối với Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh: + Quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận người đại diện theo pháp luật đối với doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền. Đối với công ty hợp danh là văn bản công nhận người đại diện theo pháp luật, văn bản phải có đủ chữ ký và dấu (nếu có) xác nhận của tất cả các thành viên hợp danh. Người đại diện theo pháp luật phải là người có tên trong Điều lệ công ty và có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Quyết định bổ nhiệm hoặc văn bản bố trí người làm kế toán trưởng (nếu có theo quy định hiện hành). - Đối với doanh nghiệp tư nhân, các loại hình tổ hợp và hợp tác xã: + Giấy tờ chứng minh chủ doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp và hợp tác xã. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp thì phải có văn bản uỷ quyền cho chủ tài khoản theo quy định của pháp luật. + Quyết định bổ nhiệm hoặc văn bản bố trí người làm kế toán trưởng (nếu có theo quy định hiện hành). - Đối với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Quyết định công nhận người đại diện theo pháp luật của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản công nhận người đại diện theo pháp luật. + Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của Hội đồng quản trị hoặc cấp có thẩm quyền (nếu có theo quy định hiện hành). Số dư: - Số dư tối thiểu trong tài khoản tiền gửi VND của Doanh nghiệp là 1.000.000 VND - Số dư tối thiểu trong tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Doanh nghiệp là 200USD Khi có sự thay đổi chữ ký của những người được quyền ký trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Incombank hoặc khi thay đổi mẫu dấu chủ tài khoản phải gửi cho Ngân hàng Công 9 thương nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu chữ ký hay mẫu dấu mới thay thế mẫu dấu đã đăng ký trước đó và phải ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu cũ. Khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản của Quý khách, Ngân hàng Công thương nơi mở tài khoản sẽ giải quyết việc mở tài khoản cho Quý khách ngay trong ngày làm việc. Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản Ngân hàng Công thương thông báo cho Quý khách biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. Quý khách được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định hiện hành tương ứng với các hình thức mở tài khoản. Ðối với tài khoản tiền gửi ngoại tệ chỉ sử dụng khi doanh nghiệp của Quý khách có nhu cầu hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán với nước ngoài. Quy trình nghiệp vụ: Khách hàng yêu cầu giao dịch viên mở tài khoản thanh toán (tài khoản của tổ chức), giao dịch viên hướng dẫn cho khách hàng cách làm hồ sơ vừa khai vào tờ khai theo mẫu. Khi khai xong, khách hàng phải suất trình những giấy tờ liên quan như: Giấy đang ký kinh doanh, chứng minh thư của người đại diện pháp nhân, mã số thuế, giấy cấp dấu, mẫu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng hay người được ủy quyền … Khi nhận được giấy tờ cần thiết, giao dịch viên kiểm tra giấy tờ đó, nếu không có thiếu sót thì nhập vào thông tin khách hàng (CIF) rồi trình trưởng phòng kế toán giao dịch ký duyệt và yêu cầu khách hàng nộp khoản tiền tối thiểu vào tài khoản sau đó để hệ thống tự động cấp số tài khoản cho khách hàng. 1.3.2 Cho vay khách hàng là doanh nghiệp: Incombank cho vay đối với các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển, … trừ những đối tượng mà pháp luật cấm. Lợi ích - Tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu vốn hợp lý đều có thể được Incombank đáp ứng với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý, thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận 10 tiện, được tư vấn, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào. - Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của khách hàng trong cả một chu kỳ kinh doanh, từ đó giúp ổn định nguồn tài chính và tăng tính chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Quý khách hàng có thể vay vốn để đầu tư mua sắm, xây dựng các tài sản cố định mới; đầu tư sửa chữa, hoán đổi, nâng cấp các TSCĐ hiện có; thực hiện các hình thức thanh toán trong nước và quốc tế liên quan đến các hoạt động trên và các nhu cầu cần thiết khác. Các điều kiện vay vốn: 1. Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật 2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: - Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ. - Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. 3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 6. Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCT cho vay. 7. Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau: - Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ - Pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của NHTMQD, NHĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được Tổng giám đốc NHCTVN chấp thuận bằng văn bản. 11 Thời hạn cho vay NHCT và khách hàng thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án dầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCT. Thời hạn cho vay được chia làm 3 loại sau: - Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên Phương thức cho vay 1. Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCT làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. NHCT áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. 2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: - Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần - Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, NHCT và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. 3. Cho vay theo dự án đầu tư: NHCT cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì NHCT có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phẩi có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước. Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì NHCT xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể. 4. Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: 12 NHCT chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHCTVN. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHCT cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo mức quy định của NHCT. 7. Cho vay hợp vốn: NHCT cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, NHCTVN hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHCTVN. 8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà NHCT thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 9. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật. Lãi suất cho vay Theo lãi suất cho vay của NHCT công bố trong từng thời kỳ. Hồ sơ vay 1. Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu) 2. Các tài liêu chứng minh năng lực Pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách hàng: - Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có); giấy đăng ký kinh doanh; giấy phép hành nghề (nếu pháp luật quy định phải có); giấy phép hoặc hạn ngạch XNK (nếu pháp luật quy định phải có); điều lệ tổ chức và hoạt động; quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng; quy chế tài chính (đối với tổng công ty và các đơn vị thành viên); nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp, cầm cố cho ngân hàng (nếu điều lệ không quy định) 13 - Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu quy định tại điểm này, trừ trường hợp có các sự thay đổi. 3. Các tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ít nhất hai năm gần nhất (trừ trường hợp pháp nhân hoạt động dưới hai năm thì các báo cáo tài chính từ khi hoạt động đến thời điểm gần nhất). Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ (đối với Công ty TNHH, cổ phần), quyết định giao vốn (đối với DNNN được Nhà nước giao vốn) 4. Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các tài liệu khác liên quan. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, các tài liệu có thể là: Báo cáo nghiên cứu khả thi/báo cáo đầu tư, quyết định duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu chứng minh nguồn nguyên liệu, thịi trường, tài liệu chứng minh về nguồn vốn đầu tư, giấy phép xây dựng, tài liệu liên quan đến quá trình đấu thầu theo Quy chế đấu thầu … và các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước. 5.Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản bảo đảm nợ vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản … 6. Đối với trường hợp cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng công thương và các tổ chức tín dụng khác phát hành hoặc số dư tài khoản tiền gửi tại NHCT (gọi chung là giấy tờ có giá ). Với những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó, thì quý khách hàng phải có những giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án SXKD (theo mẫu). - Giấy tờ có giá kèm theo giấy xác nhận của nơi quản lý và phát hành giấy tờ có giá đó ( theo mẫu). - Giấy CMND và các giấy tờ liên quan khác (nếu có) Quy trình cho vay: a.Thiết lập hồ sơ tín dụng: hồ sơ tín dụng bao gồm các phần như ở trên. b. Phân tích tín dụng: Việc phân tích tín dụng dựa trên những cơ sở các tiêu chuẩn: - Mục đích xin vay của kách hàng. - Uy tín của khách hàng. - Năng lực tài chính. - Tài sản đảm bảo. 14 - Các điều kiện tác động đến khách hàng. - Môi trường cạnh tranh. - Mối quan hệ với khách hàng. Thiết lập hồ sơ tín dụng Phân tích tín dụng Quyết định cho vay Giám sát và quản lý tín dụng c. Quyết định cho vay: Quyết địnhh cho vay được thực hiện theo mức độ phân quyền của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm theo các mức độ sau: Nhân viên tín dụng hội đồng tín dụng hội đồng tín dụng cấp cao Ban giám đốc Đối với các khoản vay nhỏ thường giao quyền cho vay cho nhân viên tín dụng, còn đối với các khảon vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín dụng hoặc Ban giám đốc. Tuy nhiên các hội đồng và Ban giám đốc chỉ làm chức năng kiểm tra và tái xét, điều đó có nghĩa là một hồ sơ cho vay muốn thông qua các hội đồng thông qua phải được nhân viên tín dụng thẩm định và đồng ý cho vay. 15 d. Giám sát và quản lý tín dụng: Việc giám sát khảon cho vay phải đựoc tiến hành liên tục từ khi tiền cho vay phát ra đến khi khoản vay được hoàn trả. Việc giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành theo các nội dung sau: - Hạch toán và theo dõi tài khoản khách hàng; - Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay định kỳ và đột xuất; - Kiểm tra tài sản đảm bảo; - Xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng. 1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: Cững như các ngân hàng khác, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cung cấp các dịch vụ tín dụng – ngân hàng cho khách hàng. Chủ yểu là huy động vốn và cho vay. Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ khác như thanh toán, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, tiết kiệm, tư vấn khách hàng, dịch vụ thẻ, bảo hiểm … Nhân lực có 222 người, có trình độ nghiệp vụ từ trung cấp, cao đẳng, đại học đến cao học. Có 11 phòng chức năng và 01 phòng giao dịch, đã phân công công việc rõ ràng. Ví dụ: phòng khách hàng số 1: phòng khách hàng lớn – là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội; phòng khách hàng số 2: phòng khách hàng nhỏ - khách hàng cá nhân. 1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: 1.5.1. Số cấp quản lý của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm quản lý theo 3 cấp: Giám đốc, các phó giám đốc, các trưởng phòng ( tổ trưởng ). ( xem sơ đồ 3 ) Giám đốc là người quản lý cao nhất tại chi nhánh, chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của các bộ phận. Các phó giám đốc phụ trách các bộ phận chức năng, cùng giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Các trưởng phòng ( tổ trưởng ) phụ trách hoạt động của phòng mình phụ trách, phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ chung của chi nhánh. 1.5.2. Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý: 16 Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1- Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, Chi nhánh cấp 2 17 Hiện nay, tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có 222 lao động, với 100% lao động có hợp đồng dài hạn. 1.5.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý: a. Giám đốc: Chịu trách nhiệm và quản lý chung toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam về các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. b. Phó giám đốc: cùng với giám đốc ngân hàng điều hành hoạt động ngân hàng, phụ trách các bộ phận riêng do giám đốc giao. c. Trưởng phòng ( tổ trưởng ): chịu trách nhiệm trước giám đốc và Ban lãnh đạo ngân hàng về mọi hoạt động của phòng. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất do giám đốc giao. PHẦN 2: HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM: 2.1. Hệ thống kế toán của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm: Hệ thống kế toán của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm bao gồm 2 phòng chức năng: Kế toán giao dịch và Kế toán Tài chính. 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán Tài chính: a. Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam. b. Nhiệm vụ: 1. Phối hợp với phòng Thông tin điện toán chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. 2. Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng Tổ chức Hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định,… xây dựng nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị chi nhánh. 3. Thực hiện việc tra soát tài khoản diều chuyển vốn ( ngoại tệ và VND) với trụ sở chính; kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán. 4. Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, thực hiện các giao dịch nội bộ. 18 5. Phối hợp với các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 6. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo qui định hiện hành. 7. Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình giám đốc chi nhánh quyết định. 8. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo qui định của Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. 9. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách theo qui định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. 10. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 11. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 12. Làm công tác khác do Giám đốc giao. c. Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán tài chính: Trưởng phòng Phó phòng Hậu Kiểm Bộ phận sổ cái, cân đối kế toán Lương, thuế thu nhập cá nhân, lãi điều hòa Chi tiêu nội bộ, Thuế VAT, thuế TNDN Thuế ngoại tệ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 19  Trưởng phòng: Tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng qui định của Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam.  Phó phòng: quản lí các bộ phận được giao, kiểm soát tình hình tài sản của ngân hàng, theo dõi việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, trích nộp các khoản thuế, phí, lệ phí cho Nhà nước, theo dõi các chứng từ từ các quầy, phòng giao dịch.  Hậu kiểm: Kiểm tra các chứng từ giao dịch đã phát sinh.  Quản lí tài sản: theo dõi tình hình tái sản của ngân hàng, lập các báo tài chính.  Lương, thuế thu nhập cá nhân, lãi điều hòa: theo dõi thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên; đóng, nộp thuế cho Nhà nước; tình lãi điều hòa cho chi nhánh.  Chi tiêu nội bộ, thuế: Kiểm soát, theo dõi và lập kế hoạch chi tiêu nội bộ; đóng, nộp thuế cho Nhà nước.  Thuế ngoại tệ: theo dõi, tính toán khoản thuế VAT kinh doanh ngoại tệ phải nộp. 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán giao dịch: a. Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; cung cấp các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiến mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. b. Nhiệm vụ: 1. Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận các dự liệu/ than số mới nhất từ Ngân hàng Công Thương Việt Nam; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch. 2. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: - Mở/đóng tài khoản ( ngoại tệ và VND); - Thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản; - Bán Séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo qui định; - Thực hiệncác giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VND; chuyển tiền ngoại tệ. - Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, Séc du lịch, Séc bảo chi, Séc chuyển khoản, nhờ thu phhi thương mại…; - Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xóa nợ …; 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng