1
Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐHKTCN THÁI NGUYÊN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Xuân Tuyển
Phản biện 1: PGSTS. Nguyễn Thanh Hà
Phản biện 2: TS. Trần Xuân Minh
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn họp tại: Trƣờng
ĐHKTCN Thái Nguyên
Vào hồi 14 giờ 30 ngày 18 tháng 8 năm 2014
Có thể tìm đọc luận văn tại thƣ viện: Thƣ viện trƣờng ĐHKTCN và TTHL
Đại học Thái Nguyên.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG MÁY PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ
1.1. GIÓ VÀ NĂNG LƢỢNG GIÓ
Trong số các nguồn năng lƣợng thay thế, năng lƣợng gió có thể đại
diện cho cơ hội tăng trƣởng mạnh nhất tại Việt Nam. Các cuộc khảo sát cho
thấy rằng khoảng 85% đất đai Việt Nam có độ cao và tốc độ gió trung bình
phù hợp để phát ra năng lƣợng gió. Các chuyên gia Ngân hàng Thế giới đã kết
luận Việt Nam có khả năng tạo ra 513.360 MW hàng năm từ năng lƣợng gió –
gấp 10 lần tổng công suất phát điện quốc gia dự kiến cho năm 2020.
Hình 1.1: Ưu đãi đầu tư cho các dự án năng lượng mặt trời và gió tại Việt Nam
Đặc biệt các tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận ở ven biển đƣợc xem là
có tiềm năng lớn nhất cho năng lƣợng gió tại những vùng đất lớn khô cằn và
không phải là đất nông nghiệp màu mỡ. Hiện nay, có hơn 20 dự án điện gió
tại Việt Nam, chủ yếu ở Bình Thuận (12 dự án trên đất liền và huyện đảo Phú
Quý), Ninh Thuận, Bình Định, Phú Yên và huyện đảo Côn Đảo của tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu, nơi lƣợng gió cũng nhƣ tốc độ gió trung bình cao nhất so với
phần còn lại của đất nƣớc.
* Tính kinh tế của phong điện
Chi phí để xây dựng một trạm phong điện gồm:
3
Chi phí cho máy phát điện và các cánh đón gió chiếm phần chủ yếu. Có
nhiều hãng sản xuất các thiết bị này, nhƣng với giá bán và chất lƣợng kỹ
thuật rất khác nhau.
Chi phí cho bộ ổn áp và hòa mạng, tự động đƣa dòng điện về điện áp và
tần suất với mạng điện quốc gia.
Chi phí cho ắc-quy, bộ nạp và thiết bị đổi điện từ ắc-quy trở lại điện
xoay chiều. Các bộ phận này chỉ cần cho các trạm hoạt động độc lập.
Chi phí cho phần tháp hoặc trụ đỡ tùy thuộc chiều cao trụ, trọng lƣợng
thiết bị và các điều kiện địa chất công trình. Phần tháp có thể sản xuất tại
Việt Nam để giảm chi phí. Với các trạm phong điện đặt trên nóc nhà cao
thì chi phí này hầu nhƣ không đáng kể.
Chi phí cho việc vận chuyển tới nơi xây dựng và công việc lắp đặt trạm
ở Việt Nam rẻ hơn rất nhiều so với các nƣớc khác, đặc biệt nếu xây dựng
ở vùng ven biển, ven sông hoặc dọc theo các tuyến đƣờng sắt.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI HỆ THỐNG NĂNG LƢỢNG GIÓ VÀ
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1.2.1. Khái quát về các loại hệ thống năng lƣợng gió
Cho đến nay có hai loại tuốc bin gió chính đƣợc sử dụng, đó là: tuốc bin gió tốc
độ cố định và tuốc bin gió với tốc độ thay đổi.
Loại tuốc bin gió thông thƣờng nhất là tuốc bin gió với tốc độ cố định (Fixed speed
wind turbine), trong đó máy phát không đồng bộ đƣợc nối trực tiếp với lƣới. Tuy
nhiên hệ thống này có nhƣợc điểm chính là do tốc độ cố định nên không thể thu
đƣợc năng lƣợng cực đại từ gió.
4
Gearbox
Soft
starter
IG
Transformer
Capacitor bank
Hình 1.2: Tuốc bin gió với tốc độ cố định
Loại tuốc bin gió với tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực tiếp giữa mạch
stator của máy phát và lƣới, do dó bộ biến đổi đƣợc tính toán với công suất định
mức của toàn tuốc bin. Máy phát ở đây có thể là loại không đồng bộ rotor lồng sóc
hoặc là đồng bộ.
≈
Gearbox
G
=
≈
=
Power electronic
converter
Transformer
Hình 1.3: Tuốc bin gió với tốc độ thay đổi có bộ biến đổi nối trực tiếp giữa stator và lưới
Transformer
Gearbox
DFIG
≈
=
≈
=
Power electronic
converter
Hình 1.4: Tuốc bin gió tốc độ thay đổi sử dụng MDBNK
5
Nhƣợc điểm chính của tuốc bin gió với tốc độ thay đổi sử dụng MDBNK là
vấn đề lỗi lƣới. Lỗi lƣới trong hệ thống năng lƣợng, thậm chí ở xa so với vị trí đặt
tuốc bin sẽ gây ra sụt điện áp lƣới, dẫn tới từ thông quá độ dao động, làm cảm ứng
trong mạch rotor sức phản điện động có trị số lớn và nếu lớn hơn khả năng cực đại
của bộ biến đổi có thể tạo ra, sẽ gây mất điều khiển dòng và gây quá dòng lớn, có
thể phá hỏng bộ biến đổi.
1.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Ở các hệ thống phát điện chạy sức gió sử dụng máy điện không đồng bộ ta
phải tạo từ thông kích từ trƣớc khi khai thác năng lƣợng từ gió. Việc kích từ đó
hoặc thực hiện nhờ nguồn điện từ lƣới (trƣờng hợp vận hành có hoà lƣới), hoặc nhờ
ắc quy để tạo kích từ, hoặc nhờ tụ điện với điều kiện có từ thông dƣ trong máy điện
không đồng bộ.
Gear
CL
Box
NLPL
~
Grid
=
SG
=
~
Hình 1.5: Hệ thống phát điện sức gió sử dụng máy điện đồng bộ kích thích nam châm vĩnh
cửu(ĐB-KTVC) có điện áp máy phát được chỉnh lưu đơn giản.
Gear
NLMF
NLPL
Box
SG
~
=
=
~
Grid
6
Hình 1.6: Hệ thống phát điện sức gió sử dụng máy điện đồng bộ kích thích nam châm vĩnh
cửu(ĐB-KTVC) có điện áp máy phát được chỉnh lưu có điều khiển tuỳ theo sức tiêu thụ
nhờ nghịch lưu phía máy phát
Ở các hệ thống phát điện turbine gió sử dụng máy điện đồng bộ kích thích
nam châm vĩnh cửu (MĐĐB-KTVC) có ƣu thế hơn về mặt tạo từ thông kích từ nhờ
hệ thống nam châm vĩnh cửu gắn trên rotor của máy, vì vậy chỉ cần quay máy phát
là đầu ra máy phát đã xuất hiện điện áp, đây là một trong những ƣu điểm của hệ
thống phát điện sức gió sử dụng MĐĐB – KTVC. Hệ thống phát điện sức gió sử
dụng MĐĐB-KTVC có thể sử dụng bộ chỉnh lƣu đơn giản phía máy phát nhƣ hình
1.6, hoặc sử dụng bộ nghịch lƣu phía máy phát (NLMF) nhƣ hình 1.7.
1.3. Kết luận
Chƣơng 1 đã tìm hiểu về năng lƣợng gió và khảo sát đƣợc tiềm năng năng
lƣợng gió ở Việt Nam. Phân tích ƣu nhƣợc điểm của các hệ thống phát điện sức gió
và xác định đƣợc đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn.
7
CHƢƠNG 2
GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN BACKSTEPPING
2.1. PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG KINH ĐIỂN
2.1.1. Bộ điều khiển PID
PID là bộ điều khiển tỷ lệ - tích - vi phân (Proportional-IntegralDerivative). Bộ điều khiển PID điều khiển đối tƣợng SISO theo nguyên tắc
sai lệch:
x(t)
e(t)
PID
u(t)
Đối tƣợng
y(t)
(-)
Hình 2.1: Sơ đồ bộ điều khiển PID
2.1.2. Bộ điều khiển PID số
Hầu hết các bộ điều khiển công nghiệp hiện nay đƣợc xây dựng trên
nền máy tính số, vì thế thuật toán PID cũng cần đƣợc biểu diễn dƣới dạng phù
hợp cho việc lập trình cài đặt. Bộ PID rời rạc đọc sai số, tính toán và xuất ngõ
ra điều khiển theo một khoảng thời gian xác định (không liên tục) - thời gian
lấy mẫu T. Thời gian lấy mẫu cần nhỏ hơn đơn vị thời gian của hệ thống.
Không giống các thuật toán điều khiển đơn giản khác, bộ điều khiển PID có
khả năng xuất tín hiệu ngõ ra dựa trên giá trị trƣớc đó của sai số cũng nhƣ tốc
độ thay đổi sai số. Điều này giúp cho quá trình điều khiển chính xác và ổn
định hơn.
Cấu trúc cơ sở của hệ thống điều khiển số:
8
Hình 2.2: Bộ điều khiển PID số
2.1.3. Một số hạn chế của bộ điều khiển PID
- Khi hệ thống bị tác động bởi nhiễu, nhiễu sẽ đƣợc đƣa đến đầu
vào thông qua mạch phản hồi và tổng hợp cùng với tín hiệu mẫu do vậy
tín hiệu điều khiển cũng sẽ bao gồm nhiễu. Đây là một trong những
nguyên nhân ảnh hƣởng đến tính ổn định của hệ thống và độ chính xác điều
khiển.
2.2. PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN PHI TUYẾN BACKSTEPPING
2.2.1. Thiết kế bộ điều khiển trên cơ sở hàm điều khiển Lyapunov
Hàm điều khiển Lyapunov là một khái niệm mở rộng của hàm Lyapunov.
Hàm Lyapunov chỉ đƣợc định nghĩa cho hệ không bị kích thích và ổn định, còn khái
niệm hàm điều khiển Lyapunov đƣợc định nghĩa cho cả hệ bị kích thích và không
ổn định.
Từ hàm điều khiển Lyapunov, ta dễ dàng xác định đƣợc bộ điều khiển ổn
định đối tƣợng theo hai bƣớc của thuật toán đã nêu. Vấn đề còn lại là làm thế nào để
có đƣợc một hàm điều khiển Lyapunov. Đây là một bài toán nan giải, cản trở sự
ứng dụng của phƣơng pháp thiết kế Lyapunov. Một trong những phƣơng pháp tìm
hàm điều khiển Lyapunov đƣợc áp dụng cho một lớp đối tƣợng dạng cascade (dạng
đối tƣợng có nhiều mô hình con nối cấp) gọi là phƣơng pháp cuốn chiếu
(backstepping). Hàm điều khiển Lyapunov sẽ đƣợc xây dựng xuất phát từ các mô
hình con bên trong theo kiểu cuốn chiếu.
2.2.2. Phƣơng pháp thiết kế bộ điều khiển trên cơ sở Backstepping
Để nêu bật lên đƣợc ý tƣởng chính của phƣơng pháp Backstepping, theo [21]
ta xét một ví dụ cụ thể đơn giản sau:
Xét hệ thống đƣợc mô tả nhƣ (2.7).
x cos x x3
u
(2.7a,b)
9
Mục tiêu điều khiển của ta là đƣa x(t) 0 khi t với mọi x(0) , (0). Từ
phƣơng trình (2.7a) ta có thể thấy ngay hệ có 1 điểm cân bằng (x,) = (0,-1). Có thể
biểu diễn (2.7) ở dạng sơ đồ khối nhƣ sau:
u
x
+
+
+
x3
cos(x)
x
- (.)3
cos(.)
Hình 2.3: Sơ đồ khối cho hệ (2.7)
Nếu coi la tín hiệu điều khiển cho phần trong đóng khung ở trên (chính là
2.7a), trƣớc hết ta đi tìm hàm điều khiển một phần của hệ.
Với mục đích làm triệt tiêu thành phần phi tuyến cos(x) trong phƣơng trình
(2.7a), ta chọn :
c1 x cos(x)
(c1 là một hằng số dƣơng)
(2.8)
thế vào phƣơng trình, thu đƣợc : x c1 x x3
1
2
Chọn hàm điều khiển Lyapunov: V( x) x 2 V x xx c1 x2 x4 xác định âm.
Nhƣ vậy với đã chọn, (2.7a) ổn định tiệm cận toàn cục. Tuy nhiên, không phải là
tín hiệu điều khiển mà chỉ là biến trạng thái. Nói cách khác bộ điều khiển (2.8) là
không sử dụng đƣợc cho hệ (2.7) vì tín hiệu phản hồi về lại là một biến trạng thái
(chứ không phải là đầu vào của hệ (2.7) đã cho). Vấn đề tiếp theo là phải chuyển
đƣợc đầu vào hồi tiếp thành u.
Xem hàm tìm đƣợc chỉ là giá trị mong muốn của . Ta gọi giá trị đó là:
des c1 x cos(x)= x . Để biểu diễn sự khác biệt giữa và giá trị mong muốn của
nó, ta định nghĩa một đại lƣợng z là biến sai lệch:
10
z des x c1 x cos x
(2.9)
2.3. Kết luận
Chƣơng 2 đã tìm hiểu về phƣơng pháp điều khiển phi tuyến Backstepping,
Phân tích ƣu điểm của phƣơng pháp và đề ra phƣơng pháp thiết kế bộ điều khiển
theo thuật toán Backstepping.
11
CHƢƠNG 3
MÔ TẢ TOÁN HỌC VÀ THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN HÕA ĐỒNG BỘ
3.1. MÔ HÌNH TOÁN HỌC ĐỐI TƢỢNG
3.1.1. Hệ thống nghịch lƣu 3 pha
3.1.1.1. Phương án nghịch lưu 3 pha kinh điển
Giải pháp nghịch lƣu ba pha kinh điển đƣợc minh hoạ ở hình 3.1. Điện áp
xoay chiều ba pha đƣợc tạo nên bằng phƣơng pháp điều chế vector điện áp (Voltage
Vector Modulation). Ƣu nhƣợc điểm của giải pháp này:
Hình 3.1: Giải pháp nghịch lưu 3 pha kinh điển: điện áp 3 pha được tạo nên bằng phương
pháp điều chế vector.
3.1.1.2. Phương án nghịch lưu 3 pha ghép từ nghịch lưu 1 pha
Trƣớc khi giới thiệu cụ thể về phƣơng pháp điều khiển nghịch lƣu, có thể
khẳng định ngay rằng: Phƣơng án mới đã thực sự cho phép luôn luôn đảm bảo tính
cân đối giữa 3 pha mà không phụ thuộc vào tải. Hơn thế nữa - nhƣ phần trình bày
dƣới đây sẽ chỉ rõ hơn - giải pháp này còn cho phép tận dụng tối đa công suất của
nguồn DC vì mô đun của véc tơ điện áp lúc này chính bằng UDC.
12
Hình 3.2: Giải pháp ghép 3 nghịch lưu 1 pha: điện áp 3 pha được tạo nên bằng cách ghép
3 điện áp lệch pha nhau 120o.
Then chốt trong kỹ thuật điều khiển nghịch lƣu 3 pha theo phƣơng án nhƣ
hình trên là khả năng điều khiển điều chế từng cầu nghịch lƣu đơn (1 pha) để tạo lên
điện áp hình sin đặt lên cuộn sơ cấp của biến áp. Biến áp 3 pha thực chất có thể coi
là 3 biến áp 1 pha, với 3 cuộn sơ cấp đƣợc nuôi bởi 3 điện áp hình sin lệch pha nhau
120o. Vì lý do ấy, tại đây ta chỉ quan tâm tới kỹ thuật điều chế cho 1 nghịch lƣu
đơn.
3.1.2. Mô hình trạng thái liên tục phía lƣới
Hình 3.15 mô tả sơ đồ nguyên lý phía lƣới điện sau khi đã tách ra từ mô hình
tổng thể toàn hệ thống:
CL
BiÕn ¸p
Filter
L-íi
®iÖn
3~
RD
LD
3~
UDC
3~
DSP
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý phía lưới
13
Mạch điện phía lƣới bao gồm 1 bộ biến đổi, khâu lọc RC lọc xung điện áp
bị băm, cuộn cảm lọc dòng, máy biến thế và máy đóng ngắt. Khi máy phát hoạt
động ở chế độ trên đồng bộ, bộ biến đổi đóng vai trò khâu NL, chuyển năng lƣợng
từ mạch một chiều trung gian lên lƣới. Khi máy phát hoạt động ở chế độ dƣới đồng
bộ, bộ biến đổi đóng vai trò khâu CL, chuyển năng lƣợng từ lƣới sang mạch một
chiều trung gian.
CL
LD
RD
BiÕn ¸p
L-íi
®iÖn
3~
3~
CF
UDC
uN
RF
iN
Hình 3.4: Sơ đồ tổng quát mạch điện phía lưới
CL
LN
RD
L
T
iT
eN
~
LD
CF
iF
3~
iN
RF
UDC
uN
iN
Hình 3.5: Sơ đồ thay thế
Phƣơng trình định luật Kirchoff viết cho mạch ở đầu ra của khâu chỉnh lƣu phía
lƣới nhận đƣợc từ hình 3.18:
u N RD i N LD
di N
eN
dt
(3.7)
Chuyển phƣơng trình (3.7) sang hệ tọa độ THĐAL ta đƣợc:
u N RD i N LD
di N
j N LD i N e N
dt
(3.8)
14
CL
iT
eN
RD
LD
iN
CF
~
3~
uN
iF
RF
UDC
iN
Hình 3.6: Sơ đồ tối giản mạch điện phía lưới
Viết (3.8) dƣới dạng thành phần trên hai trục tọa độ dq THĐAL ta có hệ phƣơng
trình trạng thái mô tả hệ thống phía lƣới:
1
1
diNd
dt - T iNd N iNq L (u Nd - eNd )
D
D
diNq - i - 1 i 1 (u - e )
N Nd
Nq
Nq
Nq
dt
TD
LD
(3.9a,b)
3.1.3. Mô hình gián đoạn phía lƣới
eN(k)
HN
u N(k)
HN
i N(k+1)
Z-1I
i N(k)
ΦN
Hình 3.7: Mô hình gián đoạn phía lưới
Sau khi khai triển (3.13a,b) thành chuỗi và cắt đuôi sau phần tử tuyến tính ta thu
đƣợc mô hình dòng gián đoạn phía lƣới nhƣ sau:
i N (k 1) ΦN i N (k ) H N u N (k ) H N e N (k )
3.1.4. Các biến điều khiển phía lƣới
(3.14)
15
Từ (3.22) và (3.23) ta thấy, bằng việc điều chỉnh thành phần iNd ta sẽ thay đổi
đƣợc giá trị điện áp một chiều trung gian UDC
Từ (3.23) ta cũng rút ra nhận xét, thành phần iNq có tác dụng sản sinh công suất
vô công.
3.2. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐỐI TƢỢNG
3.2.1. Điều kiện hoà đồng bộ hệ thống nghịch lƣu lên lƣới điện
Để hoà đồng bộ đƣợc nguồn từ hệ thống nghịch lƣu lên lƣới điện phải thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Điều kiện về tần số: Tần số của nguồn 3 pha ở đầu ra của hệ
thống nghịch lƣu phải bằng tần số lƣới.
Điều kiện 2: Điều kiện về điện áp: Điện áp của nguồn 3 pha ở đầu ra của hệ
thống nghịch lƣu phải bằng điện áp lƣới.
Điều kiện 3: Điều kiện về pha: Thứ tự pha và góc pha ở đầu ra của hệ thống
nghịch lƣu phải bằng trùng với thứ tự pha và góc pha của lƣới điện.
Điều kiện 4: Điều kiện lưới điện 3 pha đối xứng: Lƣới điện 3 pha đối xứng
khi 3 pha có biên độ điện áp, tần số trùng nhau và lệch pha nhau đều bằng
1200 giữa các pha.
3.2.2. Cấu trúc điều khiển vô hƣớng hoà đồng bộ hệ thống nghịch lƣu lên lƣới
điện
3.2.2.1. Hệ thống 1 pha
* Sơ đồ khối:
16
Hình 3. 8: Sơ đồ điều khiển vô hướng hoà đồng bộ hệ thống nghịch lưu lên lưới 1 pha
3.2.2.2. Hệ thống 3 pha
* Sơ đồ khối :
Hình 3. 9 : Sơ đồ điều khiển vô hướng hoà đồng bộ hệ thống nghịch lưu lên lưới 3 pha.
3.2.3. Cấu trúc điều khiển vector
* Sơ đồ khối:
17
Hình 3. 10 : Sơ đồ điều khiển nghịch lưu hoà lưới bằng phương pháp điều khiển vector
3.2.4. Áp dụng phƣơng pháp Backstepping trong thiết kế điều khiển dòng điện
- Tổng hợp khâu điều chỉnh dòng Backstepping cơ bản: bao gồm tổng hợp
các bộ điều chỉnh thành phần iNd và iNq trên miền liên tục, sau đó số hoá bộ điều
chỉnh dòng để có thể thực hiện việc cài đặt bộ điều chỉnh trên hệ thống xử lý tín
hiệu số DSP. Qua bộ điều chỉnh dòng cơ bản, ta sẽ thấy đƣợc bộ điều chỉnh đã thực
hiện đƣợc việc tách kênh thông qua bù các thành phần liên kết ngang N iNd và
N iNq Tuy nhiên, do bộ điều chỉnh dòng chƣa có thành phần tích phân, nên sẽ tồn tại
sai lệch tĩnh.
- Khắc phục sai lệch tĩnh: do bộ điều chỉnh dòng Backstepping cơ bản chƣa
có thành phần tích phân, nên để khử sai lệch tĩnh, ta đƣa thành phần tích phân vào
trên cơ sở kỹ thuật Backstepping.
3.2.4.1. Tổng hợp bộ điều chỉnh dòng Backstepping cơ bản
a) Tổng hợp bộ điều chỉnh thành phần iNd trên miền liên tục
Chọn biến điều khiển là
là:
1
u Nd , để 1 z1 z1 0 , thì giá trị của biến điều khiển
LD
di*
1
1
1
uNd iNd N iNq
eNd Nd K d z1
LD
TD
LD
dt
Với Kd là hằng số dƣơng.
(3.25)
18
b) Tổng hợp bộ điều chỉnh thành phần iNq trên miền liên tục
*
di
1
1
1
uNq iNq N iNd
eNq Nq K q z2
LD
TD
LD
dt
khiển là:
(3.28)
Với Kq là hằng số dƣơng.
Từ các bộ điều chỉnh dòng backstepping cơ bản (3.25) và (3.28), ta có sơ đồ
khối bộ điều chỉnh nhƣ hình 3.26.
Hình 3.11: Sơ đồ bộ điều chỉnh dòng Backstepping cơ bản
3.2.4.2. Tính ổn định của hệ có bộ điều chỉnh dòng Backstepping
1
2
1
2
Chọn hàm điều khiển Lyapunov : z12 z22 . Lấy đạo hàm của v, ta có:
z1 z1 z2 z2 Kd z12 Kq z22 0 , ta kết luận, hệ ổn định tại điểm cân bằng
(z1,z2)T=(0,0)T. Bộ điều khiển đã thiết kế đảm bảo yêu cầu ổn định toàn cục và
*
*
.
iNd iNd
, iNq iNq
3.2.4.3. Số hoá bộ điều chỉnh dòng Backstepping cơ bản phía máy phát
a) Số hoá bộ điều chỉnh dòng iNd
19
1
1
1
1
uNd ( k ) iNd ( k ) N ( k )iNq ( k )
eNd ( k )
[ 3i*Nd ( k )
LD
TD
LD
2T
(3.33)
4i ( k 1 ) i ( k 2 )] K d [iNd ( k ) i ( k )]
*
Nd
*
Nd
*
Nd
b) Số hoá bộ điều chỉnh dòng iNq
1
1
1
1
uNq ( k ) iNq ( k ) N ( k )iNd ( k )
eNq ( k )
[ 3i*Nq ( k )
LD
TD
LD
2T
(3.36)
4i ( k 1 ) i ( k 2 )] K q [iNq ( k ) i ( k )]
*
Nq
*
Nq
*
Nq
3.2.4.4. Khắc phục sai lệch tĩnh
a) Tổng hợp bộ điều chỉnh thành phần iNd
Chuyển sang miền toán tử z, ta có:
w1 ( z )
1 K11K12 Tz 1 y* ( z) x
1 z 1
*
11 ( z ) K11 K12 y1 ( z ) x11 ( z )
1
1 z 1 *
y1 ( z ) (3.57)
T * z 1
b) Tổng hợp bộ điều chỉnh thành phần iNq
Chuyển sang miền toán tử z, ta có:
1 K 21K 22 Tz 1 *
y ( z) x
w ( z)
2
1 z 1
2
1 z 1 *
*
y2 ( z ) (3.78)
21 ( z ) K 21 K 22 y2 ( z ) x21 ( z )
T * z 1
Chọn các hệ số K11 và K12 ; K21 và K22
Theo [1], ta phải chọn các hệ số Kij trên là các điểm cực. Vậy ta có điều kiện:
K11K12 >> 1; K21K22 >> 1.
3.3. Kết luận
Chƣơng 3 đã xây dựng đƣợc mô hình toán học bộ nghịch lƣu phía lƣới, từ
mô hình toán học chuyển sang hệ tọa độ dq và tổng hợp hợp bộ điều chỉnh dòng
Backstepping cơ bản.
Từ bộ điều chỉnh dòng Backstepping cơ bản đề ra phƣơng án khắc phục sai
lệch tĩnh và tổng hợp bộ điều chỉnh dòng Backstepping hoàn chỉnh.
20
CHƢƠNG 4
KIỂM CHỨNG QUA MÔ PHỎNG, THÍ NGHIỆM VÀ KẾT LUẬN
4.1. MÔ PHỎNG
4.1.1. Tổng quan
4.1.1.1. Giới thiệu công cụ mô phỏng Plecs
Để chứng minh hƣớng đi của đề tài là đúng đắn, trong luận văn này, chúng ta
sẽ mô phỏng hệ thống bằng phần mềm MATLAB & Simulink. Đây là một công cụ
rất mạnh và đã trở nên quen thuộc đối với các kỹ sƣ điều khiển tự động. Để tiến
hành mô phỏng gần với thực tế, hệ thống cũng sẽ đƣợc mô phỏng kết hợp với
PLECS. Đây là một công cụ mô phỏng còn khá mới nhƣng đã thể hiện rất nhiều ƣu
điểm.
4.1.1.2. Các tham số dùng cho mô phỏng
Tham số phía lƣới điện:
Điện cảm cuộn lọc:
Ld = 0,0002 H
Điện trở cuộn lọc:
Rd = 0,01 Ω
Điện dung tụ điện bộ lọc RC:
Cf = 400 μF
Điện trở của bộ lọc RC:
Rf = 0,2 Ω
4.1.2. Sơ đồ mô phỏng hệ thống nghịch lƣu hoà lƣới trên Matlab/Simulink/Plecs
Ta có sơ đồ mô phỏng hệ thống nhƣ hình
Hệ thống mô phỏng bằng Matlab-Simulink-Plecs gồm các khối cơ bản sau:
- Xem thêm -