ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
KHÁI QUÁT
CÁC CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MÔN HỌC:
GIÃNG VIÊN:
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
DIỆU THẢO
NHÓM 04
1.
2.
3.
4.
5.
6.
TĂNG THI RÍT (C)
NGUYỄN VĂN ĐIỆP
TRẦN ĐỨC TRÍ
TRẦN ĐỨC LUẬT
BÙI QUỐC MINH
NGUYỄN PHẠM KHANG
7.
8.
9.
10.
11.
12.
NGUYỄN THỊ KIM NGÔN
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
NGUYỄN SONG HÀ MINH
TRẦN THANH TÙNG
BÙI QUỐC MINH
HỒ THẾ PHƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 02 THÁNG 11 NĂM 2009
1
MỤC LỤC
1.
1.1.
1.2.
1.3.
2.
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
4.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
5.
5.1.
5.2.
5.3.
5.4.
5.4.1.
5.4.2.
5.4.3.
6.
7.
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THÀNH VIÊN WTO
Định nghĩa ............................................................................................. 03
Thuận lợi ............................................................................................... 03
Thách thức ............................................................................................ 04
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI THẾ GIỚI
VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC ASEAN ................................................... 06
SINGAPO ............................................................................................. 07
THÁI LAN ........................................................................................... 09
INDONEXIA ....................................................................................... 11
TRUNG QUỐC ................................................................................... 13
CỘNG HÒA LIÊN BANG HOA KỲ ................................................... 16
Các hiệp định đã ký kết ......................................................................... 16
Kết quả hợp tác ................................................................................... 16
Khó khăn và thách thức ........................................................................ 19
YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC CÂN THƯƠNG MẠI
Nhân tố lạm phát ........................................................................................... 22
Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu tăng........................................................22
Thu nhập của người không cư trú ....................................................................22
Thuế và hạn ngạch thuế quan...........................................................................22
Tỷ giá hối đoái.................................................................................................22
PHÁ GIÁ ĐỒNG NỘI TỆ
Phương pháp tiếp cận Marshall – Lerner ...................................................... 23
Thí dụ (chứng minh điều kiện Marshall – Lerner)......................................... 23
Phân tích ...................................................................................................... 24
Cán cân thương mại qua hiệu ứng tuyến J ................................................... 26
GIẢI PHÁPNGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Thực tiễn .........................................................................................................27
Thực hiện chính sách gia tăng xuất khẩu ...................................................
Biện pháp để hạn chế nhập khẩu ................................................................
Cần thực hiện thêm ....................................................................................
Chính phủ ..................................................................................................
Doanh nghiệp ............................................................................................
Người tiêu dùng.........................................................................................
KẾT LUẬN ....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
1.
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THÀNH VIÊN WTO
1.1.
Định nghĩa
- Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân
thanh toán quốc tế.
- Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng
như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch
là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch
nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0,
cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
1.2. Thuận lợi
Với các thủ tục được chuẩn hoá và minh bạch hơn, quyền lợi của nhà đầu
tư được đảm bảo hơn và sự phát triển được thúc đẩy thông qua thương mại, đầu tư
và các cơ hội rộng mở hơn.
- Việc đơn giản hoá ba thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cấp mã số thuế và cấp giấy phép khắc dấu có tác động tích cực đối với các doanh
nghiệp mới.
- Việc mở rộng hệ thống tài chính cạnh tranh sẽ tạo cơ hội tiếp cận tài
chính tốt và có tính cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp nhỏ với các dịch vụ tài
chính mới trong các lĩnh vực cho thuê tài chính, giải chấp thanh toán, tư vấn tài
chính và dịch vụ thông tin.
- Viêc mở cửa dịch vụ bưu chính viễn thông sẽ có tác động rất tích cực
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Việt Nam, cho phép các doanh
nghiệp từ nhỏ nhất cạnh tranh toàn cầu nhờ Internet và thương mại trực tuyến.
- Tiếp cận với thị trường Hoa Kỳ đem lại sự tăng trưởng trong xuất khẩu
các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng may mặc, da giầy, sản phẩm gỗ và
đồ dùng gia đình. Chính phủ Việt Nam đã cam kết đưa ra sản phẩm, đầu tư và dịch
vụ để giúp hỗ trợ các hoạt động kinh doanh và đổi mới doanh nghiệp trong nước,
FDI năm 2007 đã tăng lên gấp đôi tới 20 tỷ đôla và xuất khẩu đã tăng 21,5% so
với năm 2006.
- Mạng liên kết và các hiệp hội rất quan trọng đối với sự phát triển và
tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong giáo
dục, tiếp cận thông tin và thị trường, đồng thời là tiếng nói tới các cơ quan chức
năng.
- Mặc dù tạo ra cạnh tranh nhiều hơn cho các doanh nghiệp trong nước tại
Việt Nam, FDI cũng mang lại cơ hội lớn và giá trị tăng thêm.
- Việc Việt Nam giảm thuế và các nghĩa vụ nhập khẩu đối với các sản
phẩm như máy móc, thiết bị, ôtô sẽ tạo điều kiện cho nhiều hàng hoá đến với
người tiêu dùng và doanh nghiệp trong nước với mức giá hợp lý, giúp DNVVN
hướng tới nâng cao hiệu quả nhờ được cung cấp nguồn lực tốt hơn.
3
1.3.
Thách thức
Từ năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra hàng loạt những cải cách
mà nhờ đó đã cải thiện đáng kể môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. Với
việc trở thành thành viên của WTO và áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, những
cải cách này thậm chí càng trở nên quan trọng hơn. Gia nhập WTO mở ra những
cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đi kèm với sự cạnh tranh và đe doạ nhiều
hơn.
- Thị trường mở dẫn đến cạnh tranh tăng lên.
- Sản xuất các sản phẩm có tiêu chuẩn cao và canh tranh về giá và chất
lượng và những sản phẩm này có thể được bán cả ở thị trường trong nước và quốc
tế.
- Quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ khó thích ứng.
- Thiếu kỹ năng và kiến thức chuyên sâu về quản lý.
- Thiếu hợp tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô không thuận lợi.
- Thiếu khả năng cạnh tranh.
- Đối mặt với những rào cản thương mại phi thuế quan.
- Vấn đề ngôn ngữ.
- Phát triển kết cấu hạ tầng trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực
hiện nghĩa vụ với WTO.
- Tiêu chuẩn hoá, tuân htủ các quy định về nhãn mác và xuất xứ.
- Khuôn khổ luật pháp minh bạch để bảo vệ và trợ giúp hợp lý
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ kiến thức truyền thống.
- Giảm thuế gây ra cạnh tranh nhiều hơn, vừa là đe doạ với một số doanh
nghiệp, vừa là cơ hội với các doanh nghiệp khác.
- Hiểu biết về thực tiễn kinh doanh quốc tế.
- Khó khăn trong tiếp cân vốn từ khu vực tài chính chính thức – theo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 32,4% doanh nghiệp vừa và nhỏ đủ điều kiện để vay từ
các ngân hàng chính thức – do vậy họ phải có được tài chính từ các nguồn khác để
cạnh tranh.
- Thách thức lớn và rõ ràng nhất là phát triển cơ chế và phương tiện để hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ trở thành các doanh nghiệp mạnh, có khả
năng cạnh tranh. Trong việc thúc đẩy tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, điều quan trọng là đảm bảo rằng họ thực sự tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có
thể bán được và chỉ dừng lại ở việc lập dự án. 97% doanh nghiệp Việt Nam là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây không phải là một tỷ lệ khác thường, nhưng tại Việt
Nam, khác biệt giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường là quy mô nhỏ, với các
doanh nghiệp lớn hơn là đáng kể.
4
- Bởi nhanh chóng tự do hoá thị trường trong nước, bao gồm cả những
lĩnh vực nhạy cảm và còn non trẻ, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Phạm vi giảm thuế rộng ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu thuế hiện
đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách của Chính phủ.
- Dòng vốn đổ vào có thể mang theo những rủi ro và làm trầm trọng thêm
những yếu kém nội tại về cơ cấu và kinh tế vĩ mô, đặc biệt là những với dòng vốn
chảy vào do đầu cơ có thể dễ dàng chảy ra nếu có những thay đổi về tình hình kinh
doanh hay kỳ vọng của các nhà đầu tư.
- Đối với các dịch vụ phân phối, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được
phép tham gia trong lĩnh vực bán lẻ đối với tất cả các sản phẩm nhập khẩu hợp
pháp và sản xuất trong nước. Do đó, đa số các hình thức phân phối hàng hoá và
dịch vụ được thực hiện thông qua các cơ sở thương mại cá thể nhỏ của Việt Nam
sẽ khó cạnh tranh được với các trung tâm phân phối, bán hàng hoá với giá cả hấp
dẫn và kinh doanh thương mại hiệu quả hơn nhờ vào kinh tế quy mô.
- Hàng tỷ đôla FDI đã được đăng ký vào Việt Nam trong 5 năm qua
nhưng rất nhiều trong số đó vẫn chưa được giải ngân.
- Khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đất nước trở nên dễ bị
tổn thương hơn trước các biến động kinh tế quốc tế. Thương mại với các nước
phát triển tăng, trong khi tiếp tục cải thiện thị trường và kinh doanh thương mại,
với thị trường mở hơn và giảm bớt các hạn ngạch do việc thực hiện cam kết gia
nhập WTO đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cần phải bảo vệ
chính họ trước những tác động tiêu cực.
- Khi Việt Nam tham gia nhiều hơn vào quá trình toàn cầu hoá sau khi trở
thành thành viên WTO, nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưonửg nhiều hơn từ các biến cố
của kinh tế thế giới. Theo truyền thống, đồng Việt Nam được gắn chặt với đôla
Mỹ, nhưng sự giảm giá gần đây của đôla đang khiến chính phủ phải mở rộng sự
kiềm toả để tạo điều kiện cho sự giao dịch giữa đồng và đôla. Các nhà nhập khẩu
ViệtNam đang nhận thấy những áp lực khiến thu nhập thấp hơn do đôla giảm giá.
Nỗi lo sợ về lạm phát cũng đe doạ sự phát triển vững chắc của khu vực doanh
nghiệp.
5
2.
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI THẾ GIỚI
2.1.
VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC ASEAN
- ASEAN được thành lập vào ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên:
Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore,
Thái Lan, Việt Nam.
- Việt Nam gia nhập ASEAN vào 28/07/1995.
Quan hệ thương mại Việt Nam và tổ chức ASEAN:
- ASEAN hiện là một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam,
thường xuyên chiếm khoảng 25% kim ngạch trao đổi giữa Việt Nam với thế giới.
Năm 2000, ASEAN chiếm 18% kim ngạch xuất khẩu và 28% kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam. Việt Nam chủ yếu nhập các sản phẩm xăng dầu từ Singapore.
Năm 2001, Việt Nam đã nhập 1,18 tỷ USD các sản phẩm xăng dầu từ Singapore.
- Từ 1/1/2003, 6 nước thành viên cũ của ASEAN là Singapore,
Indonesia, Thái Lan, Brunei, Malaysia, Philippines sẽ hạ thuế nhập khẩu xuống 05%, riêng Singapore thuế suất 0%. Riêng Việt Nam còn có 3 năm nữa trước khi
tham gia hoàn toàn vào AFTA nên một số mặt hàng như dầu thực vật, bánh kẹo,
rau quả, cà phê hòa tan, bia, rượu, xi măng, lốp xe, giấy, gốm sứ vệ sinh, còn được
bảo hộ ở mức tối đa có thể được. Do đó, cán cân thương mại Việt Nam- ASEAN
trong tương lai gần chưa có biến động nhiều.
- Khi các biện pháp bảo hộ không còn, hàng hóa ASEAN có nhiều khả
năng xâm nhập thị trường Việt Nam. Tất nhiên, hàng hóa của Việt Nam cũng có
những cơ hội tương đương. Vấn đề là bên nào có thể tận dụng tốt cơ hội đem lại,
lấy cơ hội để hạn chế thách thức. Cơ hội lớn nhất trước mắt là 6 nước thành viên
cũ hạ thuế suất xuống 0-5% từ 1/1/2003. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội
đẩy mạnh xuất khẩu vào các nước này trong 3 năm tới. Cơ hội thứ hai là các nước
phát triển cao của ASEAN như Singapore, Malaysia đều thiếu lao động phổ thông.
Malaysia mỗi năm phải nhập khẩu 2 triệu lao động, Singapore phải nhập gần 1
triệu lao động là cơ hội tốt cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thứ ba,
Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định và an toàn nhất trong khu vực, chi phí
lương nhân công của Việt Nam cạnh tranh, thị trường lớn có hơn 80 triệu dân và
còn nhiều lĩnh vực chưa phát triển sẽ là những thế mạnh thu hút các nhà đầu tư,
nhất là các nhà đầu tư đến từ các nước ASEAN.
Thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là nâng cao năng lực cạnh tranh bằng
cách đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, tiết kiệm hạ giá thành, tăng tiếp thị.
Mỗi sản phẩm mới ra đời hoặc định sản xuất phải nghĩ rằng sẽ bán cả trong nước
và xuất khẩu, coi là sản phẩm của ASEAN.
6
2.1.1. SINGAPO
Singapore là một trong những thị trường quen thuộc nhất của Việt Nam từ
nhiều thập kỷ qua. Điều này cũng dễ hiểu vì cả hai quốc gia cùng nằm trong vùng
Đông Nam Á; mặt khác, do sự hiện diện đông đảo của đồng bào gốc Hoa sinh
sống trên cả hai đất nước, tập quán thương mại có nhiều nét tương đồng với nhau.
Sau ngày giải phóng, vào đầu thập niên 1980, quan hệ giao thương giữa Việt Nam
và Singapore được nối lại qua những thương vụ giản đơn, chủ yếu là trao đổi hàng
hoá. Đến nay, sau gần 20 năm củng cố và không ngừng cải thiện quan hệ thương
mại giữa hai nước, Singapore đã trở thành một trong những khách hàng chủ lực
của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam.
Trong các nước ASEAN, Singapore luôn là thị trường buôn bán số 1 của
Việt Nam. Từ nhiều năm nay, Singapore duy trì chính sách thương mại, mậu dịch
tự do thông thoáng, 96% hàng hoá xuất nhập khẩu ra vào thị trường Singapore
không phải chịu thuế. Vì vậy, nhiều năm qua Singapore được coi như thị trường
truyền thống trung gian cho hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam với thế giới vì
đây là cảng biển vận chuyển và chuyển tải hàng hoá hết sức thuận lợi của khu vực
ASEAN.
Dưới đây là những số liệu diễn tả cụ thể mối quan hệ thương mại Việt
Nam - Singapore trong thời kỳ 2004-2007 (đơn vị tính 1.000 USD)
Năm
Việt Nam
xuất
Việt Nam
nhập
Tổng kim ngạch hai
chiều
2004 1.485.257
3.618.375
5.103.632
2005 1.916.973
4.482.305
6.399.278
2006 1.811.740
6.273.866
8.085.606
2007 2.202.005
7.608.599
9.810.604
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Singapore dầu thô, máy vi tính và linh
kiện, hải sản, gạo, hàng dệt may, giầy dép, cà phê, rau quả...; nhập khẩu từ
Singapore xăng dầu, máy vi tính và linh kiện, máy móc thiết bị, chất dẻo, kim loại,
hóa chất...
7
Kim ngạch xuất nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang
Singapore năm 2007 (đơn vị tính 1.000 USD )
STT
Mặt hàng
I
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
1
Dầu thô
2
Máy vi tính và linh kiện
3
Hải sản
4
Gạo
5
Hàng dệt may
6
Cà phê
7
Hạt tiêu
8
Giầy dép các loại
9
Hàng rau quả
10 Sản phẩm nhựa
II Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
1
Xăng dầu các loại
2
Máy vi tính và linh kiện
3
Máy móc thiết bị phụ tùng
4
Chất dẻo nguyên liệu
5
Kim loại thường khác
6
Hoá chất
7
Các sản phẩm hoá chất
8
Giấy các loại
9
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
10 Sắt thép các loại
Kim ngạch
1.573.956
132.677
54.162
25.912
24.228
17.557
10.545
10.224
10.127
8.418
3.755.239
800.626
719.788
399.821
227.612
178.449
154.204
90.977
71.263
62.820
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Trong 5 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường Singapore đạt 948.501.383 USD. Riêng tháng 5/2008, Việt Nam
đã xuất khẩu hàng hoá sang Singapore đạt trị giá 240.666.277 USD. Dầu thô; máy
vi tính, sp điện tử và linh kiện; cà phê; dây điện và cáp điện; hàng hải sản; hàng
dệt may...là những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường
Singapore trong 5 tháng đầu năm.
8
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam, kim ngạch những mặt hàng
trên chưa lớn lắm, nhưng hướng lâu dài sẽ trở thành nhóm mặt hàng tiềm năng
có thể làm tăng kim ngạch, khối lượng xuất khẩu với mức trung bình khoảng 1 tỷ
USD/năm.
Mặc dù chỉ chiếm 10,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
châu Á, nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tới Singapore năm 2007 tăng rất
mạnh so với năm 2006 với mức tăng 37,5%, đạt 2,2 tỷ USD. Doanh nghiệp cần
khai thác triệt để nhu cầu đa dạng và vai trò trung chuyển hàng hoá sang các nước
khác của Singapore, tập trung xuất khẩu các mặt hàng: thuỷ sản, nông sản, rau
quả, dệt may, giày da, đồ gỗ, dây cáp điện, linh kiện điện tử là các mặt hàng mà
Singapore có nhu cầu cao.
2.1.2. THÁI LAN
Từ năm 1995 đến nay, Thái Lan luôn là bạn hàng lớn thứ hai của Việt Nam
trong ASEAN, trong đó Thái Lan luôn xuất siêu sang Việt Nam.
Quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam - Thái Lan giai đoạn 2004-2007
(đơn vị tính 1000USD)
Năm
Việt Nam
xuất
Việt Nam
nhập
Tổng kim ngạch hai
chiều
2004
518.050
1.858.636
2.376.686
2005
862.978
2.374.110
3.237.088
2006
930.233
3.034.381
3.964.614
2007
1.033.917 3.737.220
4.771.137
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Những mặt hàng chính Việt Nam xuất sang Thái Lan gồm: linh kiện vi tính,
dầu thô, hải sản, than đá và nhiều mặt hàng khác như hàng điện tử, lạc nhân, sản
phẩm nhựa, máy móc và thiết bị điện, mỹ phẩm, sản phẩm sắt thép, da thuộc...Việt
Nam nhập của Thái Lan: xăng, xe máy, hàng tiêu dùng, hàng điện tử, dụng cụ thể
thao, các nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp: dệt may, sắt thép, chế
biến gỗ...
9
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Thái Lan năm
2007 (đơn vị tính 1.000 USD)
STT Mặt hàng
I
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
1
Máy vi tính và linh kiện
2
Dầu thô
3
Hải sản
4
Xe đạp và phụ tùng xe đạp
5
Than đá
6
Hàng dệt may
7
Lạc nhân
8
Sản phẩm nhựa
9
Dây điện và dây cáp điện
10 Sản phẩm gốm sứ
II Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
1
Xăng dầu các loại
2
Linh kiện và phụ tùng xe máy
3
Chất dẻo nguyên liệu
4
Máy móc thiết bị phụ tùng
5
Sắt thép các loại
6
Linh kiện vô tô
7
Clinker
8
Sợi các loại
9
Giấy các loại
10 NPL dệt may da giày
Kim ngạch
370.003
179.518
50.054
20.471
17.734
16.425
13.972
11.700
10.697
8.457
423.980
335.298
321.698
274.362
200.185
152.432
106.287
104.323
100.786
93.517
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Do tính tương đồng về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của hai nước cho nên các
mặt hàng của Việt Nam nói chung và nông sản nói riêng khó thâm nhập vào thị
trường này. Dự báo đến năm 2010, Việt Nam cũng chỉ đạt mức 1,85 tỷ USD về
xuất khẩu sang Thái. Tuy nhiên, Việt Nam-Thái Lan đang tiếp tục duy trì cơ chế
hợp tác xuất khẩu gạo để tránh việc cạnh tranh gây thiệt hại của hai nước trên thị
trường thế giới. Hai bên cũng tích cực thực hiện thỏa thuận thúc đẩy hợp tác khai
thác tuyến đường hành lang Đông-Tây và hợp tác trong các khuôn khổ khu vực
ASEAN, ACMECS, GMS...
Việt Nam đã đề nghị Thái Lan tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam sang Thái Lan, như dành ưu đãi thuế quan - đặc biệt với một
số mặt hàng nông sản đang bị áp dụng hạn ngạch thuế quan - nhằm giảm cán cân
thương mại, do Việt Nam nhập siêu từ Thái Lan lớn.
10
2.1.3. INDONEXIA
Inđônêxia có cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu tương tự với Việt Nam, trong
đó sản phẩm thế mạnh của Việt Nam xuất sang Inđônêxia là gạo và dầu thô; sản
phẩm thế mạnh của Inđônêxia xuất sang Việt Nam gồm một số mặt hàng phục vụ
sản xuất công nghiệp như hóa chất, bột giấy, nguyên phụ liệu dệt may,da...
Quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam - Inđônêxia giai đoạn 2004-2007
(đơn vị tính 1.000 USD )
Năm
Việt Nam
xuất
Việt Nam
nhập
Tổng kim ngạch hai
chiều
2004 452.861
663.324
1.116.185
2005 468.848
699.991
1.168.839
2006 957.926
1.012.810
1.970.736
2007 1.105.326
1.353.939
2.459.265
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Trong 6 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Inđônêxia 6
tháng đầu năm 2008 lên đến 903.130.000,00 USD, tăng 49,10 % so với mức
605,731 triệu USD của cùng kỳ năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Inđônêxia đạt 372.646.000,00 USD, giảm 51,38 % so với 6 tháng đầu năm
2007. Các mặt hàng có trị giá xuất khẩu giảm gồm: Sản phẩm gốm sứ, lạc nhân, cà
phê, gạo, dầu thô, chè, đường. Trong đó, hai mặt hàng dầu thô và gạo (chiếm tỷ
trọng trên dưới 70 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
Inđônêxia năm 2007) có kim ngạch giảm mạnh.
Theo Cơ quan Hậu cần quốc gia Inđônêxia, trong năm 2007, Inđônêxia đã phải
nhập khẩu khoảng 7,3 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, trong năm 2008 Inđônêxia đã có
thể đáp ứng được nhu cầu gạo cho thị trường trong nước và có thể xuất khẩu gạo
trong năm 2009 khi mà sản lượng gạo tăng 5%. Do vậy, tiềm năng xuất khẩu gạo
của Việt Nam vào Inđônêxia trong năm 2009 và các năm tiếp theo dự kiến sẽ
giảm.
11
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Inđônêxia năm
2007, đơn vị tính: triệu USD. (Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
STT Mặt hàng
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Năm
2007
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Gạo
378.980
Dầu thô
375.870
Cà phê
60.692
Hàng dệt may
25.082
Cao su
8.700
Sản phẩm nhựa
7.919
Lạc nhân
5.365
Chè
3.938
Than đá
3.572
Máy vi tính và linh kiện
3.233
Đường
2.506
Hải sản
2.364
Giầy dép các loại
2.175
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
Dầu mỡ động thực vật
127.342
Giấy các loại
116.416
Máy vi tính và linh kiện
101.831
Linh kiện vô tô
93.925
Máy móc thiết bị phụ tùng
73.220
Kim loại thường khác
70.646
Sắt thép các loại
70.378
Hoá chất
56.855
Thức ăn gia súc và NPL 43.146
chế biến
Sợi các loại
42.432
Chất dẻo nguyên liệu
34.558
Vải các loại
33.484
Các sản phẩm hoá chất
30.961
Cao su tổng hợp
27.065
12
2.2.
TRUNG QUỐC
Hiện nay Trung Quốc đã trở thành bạn hàng thương mại hàng đầu của Việt
Nam. Năm 2007, tổng kim ngạch thương mại hai chiều là 15,85 tỷ USD, tăng
52,18% so với cùng kỳ năm 2006; ta xuất 3,35 tỷ USD, tăng 10,78%, nhập khẩu
12,5 tỷ USD, tăng 69,15% (nhập siêu 9,15 tỷ USD). Tính đến hết tháng 4/2008,
kim ngạch song phương đạt 5,15 tỷ USD, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái
nhưng nhập siêu tiếp tục tăng, đạt 3,3 tỷ USD, tăng 112%.
Tháng 11/2006, hai bên đã ký Hiệp định về phát triển sâu rộng quan hệ kinh
tế thương mại. Để triển khai thực hiện Hiệp định này, hiện nay hai bên đang tích
cực hoàn tất Dự thảo "Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế thương mại Việt
- Trung" giai đoạn 2009 - 2013, xác định các lĩnh vực và dự án hợp tác trọng
điểm, nâng cao hơn nữa quy mô và mức độ hợp tác kinh tế thương mại, đồng thời
đưa ra một số giải pháp cụ thể, trong đó có các biện pháp hướng tới giải quyết vấn
đề nhập siêu.
13
Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2007
Stt Mặt hàng
Số lượng Giá trị (USD)
1 Hàng hải sản
67.741.913
2 Hàng rau quả
27.229.697
3 Hạt điều
26.484
103.907.368
4 Cà Phê
16.033
25.219.245
5 Chè
16.873
17.302.710
6 Hạt tiêu
1.021
2.859.095
7 Gạo
42.720
15.936.649
8 Lạc nhân
3.045
3.138.303
9 Dầu mỡ động thực vật
18.421.655
10 Đường
1.534
642.781
11 Than đá
26.443.281 650.599.129
12 Dầu thô
521.076 281.385.666
13 Sản phẩm chất dẻo
8.672.706
14 Cao su
427.586 838.845.164
15 Túi sách, ví, vali, mũ, ô dù
4.551.497
16 Sản phẩm mây, tre, cói, thảm
1.137.738
17 Gỗ và sản phẩm gỗ
167.702.663
18 Sản phẩm gỗm, sứ
2.067.748
19 Sản phẩm đá quý, kim loại quý
252.070
20 Hàng dệt may
43.605.694
21 Giầy dép các loại
66.021.900
22 Máy vi tính, sp điện tử& linh
119.573.902
kiện
23 Dây điện & Dây cáp điện
9.980.656
24 Xe đạp & Phụ tùng
607.811
25 Đồ chơi trẻ em
731.918
26 Tổng
3.356.676.319
14
Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc năm 2007 (Nguồn Hải Quan Việt Nam)
Stt Mặt hàng
1 Sữa và các sản phẩm sữa
2 Lúa mỳ
3 Bột mỳ
4 Dầu mỡ động thực vật
5 Thức ăn gia súc và nguyên liệu
6 Nguyên phụ liệu thuốc lá
7 Clinker
8 Xăng dầu các loại
9 Hóa chất
10 Các sản phẩm hóa chất
11 Bột ngọt
12 Nguyên phụ liệu dược phẩm
13 Tân dược
14 Phân bón các loại
15 Thuốc trừ sâu & Nguyên liệu
16 Chất dẻo nguyên liệu
17 Cao su
18 Gỗ & Sản phẩm gỗ
19 Bột giấy
20 Giấy các loại
21 Bông các loại
22 Sợi các loại
23 Vải các loại
24 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
25 Kính xây dựng
26 Sắt thép các loại
27 Kim loại thường khác
28 Máy vi tính, sp điện tử & linh kiện
29 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
30 Ô tô nguyên chiếc các loại
31 Linh kiện ô tô
32 Xe máy nguyên chiếc
33 Linh kiện & phụ tùng xe máy
34 Tổng
15
Số lượng Giá trị (USD)
3.805.219
198.291 61.657.154
48.886 15.421.905
4.254.597
69.246.142
20.395.724
39.632 1.743.452
725.272 464.620.205
303.468.196
219.759.050
330
294.135
48.289.646
14.586.565
2.028.287 588.439.860
169.492.427
65.178 97.178.409
16.550 29.314.452
124.863.312
342
204.148
71.020 49.596.247
3.247
3.634.690
44.503 94.641.298
1.346.794.207
339.321.048
7.731.076
4.105.663 2.335.260.363
49.062 160.432.560
517.729.318
2.394.098.124
5.319
164.517.407
29.949 187.940.837
94.092 53.913.314
103.686.257
12.502.003.882
2.3.
CỘNG HÒA LIÊN BANG HOA KỲ (MỸ)
Song song với quan hệ ngoại giao, quan hệ kinh tế và thương mại giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ cũng không ngừng phát triển.
2.3.1. Các hiệp định đã ký kết
-
Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả (ngày 27/6/1997).
- Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (ký ngày
13/7/2000, có hiệu lực ngày 10/12/2001).
- Hiệp định Hợp tác về khoa học và công nghệ (có hiệu lực từ ngày
26/3/2001).
- Hiệp định Dệt may (có hiệu lực từ 1/5/2003).Hiệp định Hàng không (có
hiệu lực từ 14/1/2004).
-
Hiệp định khung hợp tác về kinh tế và kỹ thuật (2005).
-
Bản Ghi nhớ hợp tác về Nông nghiệp (ký tháng 6/2005).
Việc thông qua Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa
Kỳ (BTA) đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình bình thường hoá quan
hệ giữa hai nước. Nhờ đó, kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều đã tăng.
Đáng chú ý, ngày 31/5/2006 hai nước đã ký Thỏa thuận chính thức kết thúc đàm
phán song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
2.3.2. Kết quả hợp tác
Kể từ khi Hiệp định Thương mại có hiệu lực đến nay, quan hệ buôn bán
giữa hai nước tăng nhanh: kim ngạch buôn bán 2 chiều năm 2005 đạt 7,8 tỉ USD,
tăng gấp hơn 5 lần năm 2001 (1,5 tỉ USD). Đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam tính
đến tháng 5/2006 đạt khoảng 2 tỷ USD (nếu tính cả qua nước thứ 3 đạt khoảng 4
tỷ USD). Hiện có hơn 1.000 doanh nghiệp Hoa Kỳ đang hoạt động tại Việt Nam.
Tuy nhiên trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại đã nảy sinh một số
tranh chấp do chính sách bảo hộ của Hoa Kỳ như vấn đề cá basa, tôm, hàng dệt
may....
Hoa kỳ và Việt Nam sẽ tiếp tục làm sâu sắc thêm quan hệ kinh tế thông qua
viẹc mở rộng thương mại và đầu tư giữa hai nước.
Cải cách kinh tế của Việt Nam đang mang lại mức tăng trưởng kinh tế hàng
năm là 7,5% trong suốt thập kỷ qua. Năm 2007, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng ở
mức 8,5%. Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ ba và là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam. Cả hai ben đã được hưởng lợi từ mối quan hệ thương mại
vững mạnh. Năm 2007, tổng giá trị thương mại hai chiều về hàng hóa giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ là 12,53 tỷ đô la, tăng 29%so với năm 2006. Con số này thể hiện
mức tăng 73% trong xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam. Trên mọi phương
diện, Hoa Kỳ là đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam.
16
Nếu tính riêng về xuất khẩu, hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn
thứ 38 vào Hoa Kỳ. Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa
Kỳ gồm hàng may mặc, giầy dép, đồ gỗ, thủy sản, nông sản thô, dầu khí.....
Xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2007
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Mặt hàng
Số lượng Giá trị (USD)
(tấn)
Hàng hải sản
728.522.811
Hàng rau quả
20.304.684
Hạt điều
51.924
227.851.118
Cà Phê
134.966
212.665.924
Chè
3.628
2.425.508
Hạt tiêu
6.735
20.742.367
Quế
927
1.035.600
Gạo
1.316
522.963
Mỳ ăn liền
3.507.719
Dầu thô
1.474.237 782.205.373
Sản phẩm chất dẻo
137.863.239
Cao su
22.883
39.119.807
Túi xách, ví, va li, mỹ, ô dù
204.724.095
Sản phẩm mây tre, cói & thảm
27.177.741
Gỗ & sản phẩm gỗ
948.472.718
Sản phẩm gốm, sứ
39.540.315
Sản phẩm đá quý & kim loại quý
20.798.959
Hàng dệt may
4.465.193.007
Giầy dép các loại
885.147.126
Máy vi tinhd, sp điện tử& linh kiện
273.383.228
Dây điện & dây cáp điện
82.620.146
Đồ chơi trẻ em
27.423.995
Tổng
10.089.127.533
17
Nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ năm 2007 (Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Mặt hàng
Số lượng
( tấn)
Sữa và các sản phẩm sữa
Lúa mỳ
Dầu mỡ động thực vật
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Nguyên phụ liệu thuốc lá
Hóa chất
Các sản phẩm hóa chất
Nguyên phụ liệu dược phẩm
Tân dược
Phân bón các loại
Thuốc trừ sâu & Nguyên liệu
Chất dẻo nguyên liệu
Cao su
Gỗ & Sản phẩm gỗ
Bột giấy
Giấy các loại
Bông các loại
Sợi các loại
Vải các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
Kính xây dựng
Sắt thép các loại
Kim loại thường khác
Máy vi tính, sp điện tử & linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
Ô tô nguyên chiếc các loại
Xe máy nguyên chiếc
Tổng
18
130.164
10.325
92.323
2.833
25.517
12.443
63.974
525
49.162
1.097
5.509
242
Giá
trị (USD)
39.270.832
39.104.363
1.804.547
63.992.500
22.208.206
26.080.367
36.214.447
1.253.674
6.201.324
4.768.967
6.179.569
124.728.896
5.748.511
97.170.127
18.256.155
11.324.886
81.483.637
500.741
17.740.798
119.643.925
1.037.672
30.849.288
6.008.635
96.576.013
330.619.717
142.059.303
401.765
75.429.874
Hiện tại, nông nghiệp và công nghiệp chỉ chiếm khoảng 20% tổng GDP của
Hoa Kỳ. Tỷ trọng này vẫn đang có xu hướng giảm để nhường chỗ cho các ngành
dịch vụ. Mặt khác, chi phí sản xuất ở Hoa Kỳ ngày càng tăng, nên ngày càng
nhiều các nhà sản xuất Hoa Kỳ đặt gia công sản phẩm bán thành phẩm ở nước
ngoài, hoặc thay vì cho trực tiếp sản xuất, họ trở thành các công ty thương mại đặt
hàng sản xuất ở nước ngoài nhập về cung ứng cho hệ thống khách hàng truyền
thống của mình tại Hoa Kỳ. Nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, nhất là hàng tiêu dùng
của Hoa Kỳ chắc chắn sẽ tiếp tục tăng.
Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ rất đa dạng. Chủng tộc và văn hóa đa dạng
dẫn đến nhu cầu và tập quán tiêu dùng cũng đa dạng. Thu nhập bình quân đầu
người cao, song chênh lệch thu nhập rất lớn. Số dân nhập cư vào Hoa Kỳ hiện nay
mỗi năm tới trên 1 triệu người và ngày ngày càng tăng, trong đó phần đông là
những người lao động chân tay có thu nhập thấp. Yếu tố thu nhập và dân số này
dẫn đến thị trường có nhu cầu cả về hàng cao cấp đắt tiền lẫn hàng bình dân rẻ
tiền.
Tiềm lực xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên
thị trường quốc tế đã được nâng cao một bước. Cơ cấu xuất khẩu cũng đang
có những chuyển dịch tích cực theo hướng đa dạng hóa chủng loại mặt hàng và
tăng tỷ trọng hàng chế biến và chế tạo. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu
hàng đầu thế giới đối với một số mặt hàng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu mới xuất
hiện với kim ngạch tăng nhanh.
Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) đã và đang phát huy
hiệu quả. Các doanh nghiệp Việt Nam đã quen và hiểu hơn thị trường Hoa Kỳ, từ
đó có cách tiếp cận phù hợp và có hiệu quả hơn với thị trường này. Nhiều doanh
nghiệp Hoa Kỳ, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đang quan tâm hơn đến thị
trường Việt Nam và có xu hướng chuyển sang mua hàng từ Việt Nam thay vì từ
các thị trường khác trong khu vực.
Hơn một triệu người Việt Nam đang sống tại Hoa Kỳ là thị trường đáng
kể, nhất là đối với các mặt hàng thực phẩm, và là cầu nối rất tốt để đưa hàng hóa
Việt Nam thâm nhập thị trường này.
Quan hệ chính trị giữa hai nước tiếp tục được củng cố và đang phát triển
theo chiều hướng tích cực.
2.3.3. Khó khăn và thách thức
Năng lực cung ứng và tiếp thị xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
nhìn chung còn yếu. Ngoài những yếu kém chung và truyền thống như chủng loại
hàng hóa nghèo nàn, chất lượng và mẫu mã chưa phù hợp, giá cả không cạnh
tranh, năng lực tiếp thị xuất khẩu yếu; điểm yếu nổi bật của các doanh nghiệp Việt
Nam tại thị trường Hoa Kỳ là qui mô sản xuất nhỏ và khả năng liên kết giữa các
doanh nghiệp trong sản xuất và xuất khẩu yếu, nên gặp khó khăn trong việc đáp
ứng các đơn hàng lớn và/hoặc có yêu cầu thời gian giao hàng nhanh của khách
hàng Hoa Kỳ. Hơn nữa, đại bộ phận các doanh nghiệp may mặc và giầy dép còn
hoạt động theo hình thức gia công. Hình thức này không phù hợp với tập quán
nhập khẩu của khách hàng Hoa Kỳ. Đây cũng chính là lý do nhiều doanh nghiệp
19
Hoa Kỳ phải nhập hàng từ Việt Nam thông qua các công ty trung gian ở nước thứ
ba.
Cạnh tranh xuất khẩu vào Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt. Hoa Kỳ là thị
trường lớn, do vậy, cả thế giới hướng vào thị trường này. Việt Nam mới chỉ thực
sự thâm nhập thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002 sau khi BTA có hiệu lực, trong
khi đó các đối thủ cạnh tranh của ta đã có hệ thống bạn hàng nhập khẩu và phân
phối tại thị trường này từ rất lâu. Trung Quốc là một trong những đối thủ cạnh
tranh chính của Việt Nam trên thị trường này đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam hiện nay như: dệt may, giầy dép, v.v. Sự tăng trưởng nhanh kim
ngạch buôn bán giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc trong mấy năm qua và trong các năm
tới cũng đang đặt ra cho Việt Nam những thách thức lớn trong việc thâm nhập thị
trường Hoa Kỳ.
Tuy BTA đã và đang phát huy hiệu quả, song Việt Nam vẫn đang đứng
trước một số bất lợi về thâm nhập thị trường. Trước khi Hiệp định Thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực tháng 12 năm 2001, hàng của Việt Nam xuất khẩu
vào Hoa Kỳ phải chịu mức thuế phân biệt đối xử (Non-MFN), cao hơn nhiều lần
so với mức thuế tối huệ quốc (MFN). Đến nay, mặc dù Việt Nam đã được hưởng
mức thuế MFN hiện nay gọi là điều kiện thương mại bình thường, song một số
mặt hàng của Việt Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ vẫn phải chịu mức thuế cao hơn so
với hàng cùng loại nhập từ một số nước khác do những nguyên nhân sau:
Một là, Việt Nam vẫn chưa được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của Hoa Kỳ
dành cho các nước đang phát triển. Hiện nay, có khoảng 3.500 loại sản phẩm từ
trên 140 nước và vùng lãnh thổ được hưởng GSP của Hoa Kỳ - tức là được nhập
khẩu miễn thuế vào Hoa Kỳ. Đại đa số các mặt hàng được hưởng GSP là những
mặt hàng thuộc nhóm nông hải sản, thực phẩm và đồ uống, nhựa và sản phẩm
nhựa, cao su và sản phẩm cao su, đồ gỗ, đồ da, mây tre lá, đồ đạc trong nhà, đồ
chơi, dụng cụ thể thao, một số mặt hàng thuộc nhóm quần áo và giầy dép (trừ
những mặt hàng chịu sự điều tiết của hiệp định dệt may); trong đó có không ít mặt
hàng có thuế suất MFN ở mức từ 10% đến gần 35%. Mặt khác, những nước được
hưởng GSP là những nước đang phát triển. Phần lớn những nước này có cơ cấu
hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó, nhiều nước có trình độ phát triển
kinh tế cao hơn Việt Nam như Thái Lan, Malaysia, Philipin, Indonesia v.v…
Hai là, hiện tại, có 24 nước trong khu vực Lòng chảo Caribê được hưởng
ưu đãi thương mại theo Luật Sáng kiến Khu vực Lòng chảo Caribê; 4 nước thuộc
khu vực Adean được hưởng ưu đãi thương mại theo Luật ưu đãi thương mại
Adean; gần 40 nước Châu Phi được hưởng ưu đãi thương mại theo Luật Cơ hội
cho Phát triển Châu Phi. Đại đa số các mặt hàng nhập khẩu từ những nước này vào
Hoa Kỳ được miễn thuế hoặc được hưởng mức thuế thấp hơn mức thuế MFN rất
nhiều. Những nước nói trên cũng là những nước đang phát triển và kém phát triển
có cơ cấu hàng xuất khẩu khá tương tự như Việt Nam.
Ba là, cho đến nay, Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do khu vực
NAFTA (Hoa Kỳ, Canada và Mehico) và hiệp định thương mại tự do song phương
với các nước: Israel, Jordan, Singapore, Chi Lê, Australia... Ngoài ra, Hoa Kỳ
đang đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương khác,
20
- Xem thêm -