TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]
Bộ Y tế (1997), Quy chế bệnh viên, Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành ngày
19/09/1997, chương II, III, IV.
[2]
Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt Dengue và SXH –
Dengue, tr. 13-65.
[3]
Nguyễn Văn Giai( 2010- 2011), Vai trò siêu âm trong chẩn đoán và
theo dõi vào sốc sốt xuất huyết tại Khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Tỉnh Đồng Nai.
[4]
Đỗ Văn Hòa ( 2004), Canh tác dữ liệu và khai khoáng dữ liệu y học,
Luận văn Thạc sĩ ngành Công Nghệ Thông Tin, Đaị học Khoa Học Tự
Nhiên, TP.Hồ Chí Minh.
[5]
Nguyễn Đỗ Nguyên (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
y Khoa, Bộ môn dịch tể, Khoa Y tế công cộng, Trường Đại Học Y
Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
[6]
Han, J., & Kamber, M. (2006). Data Mining: Concepts and Techniques
(Second editor, Vols. 1, 6). Morgan Kaufmann.
[7]
Ho Tu Bao: Introduction to Knowledge Discovery and Data Mining,
Institute of Information Technology.
[8]
John Shafer, Rakesh Agrawal, Manish Mehta. SPRINT- A Scalable
Parallel Classifier for Data mining. In Predeeings of the 22nd
International Conference on Very Large Database, India, 1996.
[9]
Kusiak, A. (PKDD2001). Data Farming Methods for Temporal Data
Mining. pp. 1-18.
[10] Mitchell, T. M. ( 1997). Machine Learning (Vol. 3). McGraw-Hill
Science/Engineering/Math.
[11] Manish Mehta, Rakesh Agrawal, Jorma Rissanen.(1996). SLIQ: A Fast
Scalable Classifier for Data mining. IBM Amaden Research Center.
[12] Quinlan, J. R. (Mar. 1986). Induction of Decision Trees. Mach. Learn
81-106
PHỤ LỤC 1
PL 1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA VẾ Y HỌC CHỨNG CỚ
(YHCC)
Y học chứng cớ (Evidence-Based Medicine) là việc thực hành ra quyết
định y khoa (making medical decisions) thông qua việc nhận biết, đánh giá và
áp dụng sáng suốt các thông tin có liên quan (Friedland, 1998)
Một định nghĩa khác về y học [5] chứng cớ cũng được chấp nhận rộng
rãi là “Kết hợp bằng chứng nghiên cứu tốt nhất với sự tinh thông về lâm sàng
và các giá trị của bệnh nhân” (integration of best research evidence with
clinical expertise and patient values) (Sackett, 2000)
Hai nguyên lý căn bản của y học chứng cớ (evidence, bằng chứng) không
bao giờ đủ trong quyết định điều trị. Cần quan tâm đến những gì bệnh nhân
cho là có giá trị và ưu tiên (patient’s values and preferences)
•
Thứ tự ưu tiên của chứng cớ
PL 1.2 TẠI SAO Y HỌC CHỨNG CỚ ĐƯỢC CHÚ Ý
Thuật ngữ YHCC được chú ý khi nó được nêu ra bởi nhóm Gordon Guyatt
của đại học McMaster1. Từ một trích dẫn trên MEDLINE năm 1992, số
lượng trích dẫn tăng lên 1300 vào năm 2004. Nhiều tổ chức y tế, cơ quan,
viện nghiên cứu bắt đầu tiến hành nghiên cứu, mở các khoá học và đưa vào
chương trình đào tạo nội trú và sau đại học. Các chương trình đào tạo này chủ
yếu nhấn mạnh vào kỹ năng phân tích giá trị của các nghiên cứu. Thuật ngữ
YHCC còn được dùng trong các tạp chí phổ thông như tạp chí Times .
Sự phát triển nhanh chóng của YHCC là do 4 nhận thức sau[5]:
1.Nhu cầu hàng ngày của chúng ta về các thông tin hữu ích về chẩn đoán, tiên
lượng, điều trị và phòng ngừa.
2.Các nguồn thông tin truyền thông không còn tương xứng với những thông
tin chúng ta cần vì chúng lạc hậu (sách giáo khoa), thường là không đúng
(kinh nghiệm), không hiệu quả (những khoá đào tạo liên tục theo mô phạm),
hoặc quá nhiều về số lượng và quá khác nhau về giá trị sử dụng trong thực
hành lâm sàng (tạp chí Y khoa)
3. Sự khác biệt giữa kỷ năng lâm sàng và quyết định lâm sàng của chúng ta,
mà những quyết định này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, kiến thức được
cập nhật, và thực hành lâm sàng, tất cả những yếu tố này đều bị giảm dần theo
thời gian.
4. Chúng ta thực sự không thể dành vài giây cho mỗi bệnh nhân để tìm kiếm
và “tiêu hoá” các kiến thức chúng ta tìm được cũng như không thể dành nửa
giờ mỗi tuần để đọc và nghiên cứu các kiến thức mới.
Cho đến hiện nay, tất cả các vấn đề trên vẫn là trở ngại cho tất cả các bác sỹ
lâm sàng ở bệnh viện. Tuy nhiên có 5 sự phát triển giúp vượt qua các trở ngại
trên
1. Sự phát triển của những chiến lược mới giúp tìm và đánh giá các chứng cứ
2. Sự phát minh ra phương pháp tổng quan hệ thống (systematic review) để
đánh giá hiệu quả của chăm sóc y tế.
3. Sự phát minh ra các tạp chí YHCC và những dịch vụ YHCC như Clinical
Evidence.
4. Sự phát minh ra công nghệ thông tin giúp mang đến những điều trên trong
vài giây.
5. Sự nhận biết và áp dụng những chiến lược hữu hiệu để học tập liên tục và
cải thiện khả năng lâm sàng của chúng ta.
PL 1.3 CÁC YẾU TỐ CỦA YHCC
Trong YHCC, các quyết định lâm sàng chủ yếu dựa vào kiến thức về
sinh bệnh học và kiến thức cũng như kinh nghiệm của người bác sĩ. Chẳng
hạn khi đứng trước một trường hợp bị khó thở từng cơn đặc biệt là khi tiếp
xúc với một dị nguyên nào đó, bằng kiến thức sinh bệnh học của bệnh hen và
những kinh nghiệm mà chúng ta có được trong quá trình hành nghề, chúng ta
quyết định cho bệnh nhân làm hô hấp ký và điều trị cho bệnh nhân bằng
corticoid hít và/hoặc các thuốc kích thích beta 2. Trong YHCC, các quyết
định lâm sàng đưa ra hoàn toàn do bác sĩ quyết định.Trong YHCC, quyền lực
của bác sĩ suy giảm đáng kể bởi vì tất cả các quyết định lâm sàng phải dựa
vào 3 yếu tố (vạc 3 chân) là kinh nghiệm và kiến thức của bác sĩ, chứng cớ
trong
y
văn
và
sự
lựa
chọn
của
bệnh
nhân:
• Kiến thức và kinh nghiệm của bác sĩ: Đây là các kinh nghiệp và kỹ năng
lâm sàng đạt được trong quá trình học tập và làm việc của các bác sĩ. Các
kinh nghiệm và kỹ năng đó được bác sĩ vận dụng để nhanh chóng đánh giá
được tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đồng thời đưa ra khả năng chẩn đoán
và phương pháp điều trị khả thi.
• Chứng cớ y văn: Thu nhập các dữ liệu nghiên cứu y học mới nhất, tốt nhất
từ các nghiên cứu y học cơ sở và các thực nghiệm để chọn lựa phương pháp
chẩn đoán chính xác hơn, phương pháp điều trị hữu hiệu hơn, an toàn hơn và
sử dụng biện pháp dự phòng thuận tiện hơn, tiết kiệm hơn.
• Sự lựa chọn của bệnh nhân: Mỗi bệnh nhân có một hoàn cảnh riêng và bệnh
nhân có quyền lựa chọn phương pháp can thiệp tối ưu cho mình, dĩ nhiên,
dưới sự tư vấn và hướng dẫn của các bác sĩ. Cũng ví dụ bệnh nhân kể trên
nhưng nếu chúng ta áp dụng YHCC trong chẩn đoán và điều trị, chúng ta sẽ
có những cách tiếp cận hơi khác. Bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình,
chúng ta nghi ngờ bệnh nhân này mắc bệnh hen và chúng ta dự đoán xác xuất
mắc bệnh của bệnh nhân này là bao nhiêu phần trăm (dựa vào tần suất bệnh
trong cộng đồng và kinh nghiệm lâm sàng của mình) mà chúng ta gọi là xác
suất bệnh tiền xét nghiệm. Kế tiếp chúng ta tra cứu y văn xem thử hô hấp ký
có khả năng chẩn đoán bệnh hen như thế nào: nếu sau xét nghiệm này mà kết
quả dương tính sẽ đưa xác suất mắc bệnh của bệnh nhân lên bao nhiêu và có
đủ để chúng ta quyết định điều trị hay không (để hiểu vấn đề này xin đọc
thếm về “Quyết định lâm sàng định lượng”. Sau khi được chẩn đoán chúng ta
cũng phải tra cứu y văn để xem loại thuốc nào là có lợi nhất cho bệnh nhân
(có hiệu quả về y học và phù hợp với lựa chọn của bệnh nhân về kinh tế) rồi
mới áp dụng phương pháp điều trị đó cho bệnh nhân.
PL 1.4 CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA YHCC
YHCC có các đặc trưng sau:
- Các phương pháp ứng dụng và chiến lược trong dịch tễ học lấy cá thể bệnh
nhân làm trung tâm nghiên cứu mà không phải là quần thể nghiên cứu.·
- Thầy thuốc lâm sàng phải không ngừng cập nhật kiến thức và thông tin y
học mới để từ đó biết lựa chọn được giải pháp tối ưu nhằm giải quyết một vấn
đề sức khỏe cho người bệnh.
- Thấy thuốc lâm sàng không những chỉ cập nhật thông tin y học mà còn phải
biết đánh giá cặn kẽ nguồn gốc, chất lượng giá trị của nguồn thông tin.·
- Quan hệ thầy thuốc - bệnh nhân được coi là mối quan hệ giữa khách hàng
và người cung cấp dịch vụ. Người thấy thuốc có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin về bệnh trạng của bệnh nhân, giải thích cho bệnh nhân thoả mãn mọi
thắc mắc và yêu cầu. Bệnh nhân là người quyết định lựa chọn loại dịch vụ nào
để sử dụng.
- Bệnh nhân có cơ hội thay đổi vài trò, từ người bị động áp dụng các phương
pháp chẩn đoán và điều trị của thầy thuốc sang người đóng vai trò chủ động
hợp tác với thầy thuốc trong sự lựa chọc các phương pháp trị liệu. Bệnh nhân
có quyền quyết định số phận của chính mình, nhất là trong một tình huống có
nhiều giải pháp mà người đưa ra giải pháp cũng không thể cho một đáp số tối
ưu.
PL 1.5 CÁC BƯỚC TRONG YHCC
- Phát hiện tình huống lâm sàng từ việc chăm sóc bệnh nhân.
- Chuyển đổi các vấn đề lâm sàng thành câu hỏi có thể trả lời được.
- Tìm kiếm y văn thích hợp Phân tích y văn: xem xét tính hợp lý và tính ứng
dụng của y văn vừa tìm được.
- Giải quyết tình huống: tổng hợp chứng cớ, sự tinh thông về lâm sàng và các
ưu tiên của bệnh nhân để áp dụng giải quyết tình huống đó.
- Đánh giá hiệu quả của can thiệp.
PL 1.6 MỨC ĐỘ TIN CẬY CỦA YHCC
Mức độ tin cậy của các chứng cớ từ cao đến thấp như sau:
-Nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có kiểm soát (Randomized
controlled trials)
-Tổng quan hệ thống các thử nghiệm lâm sàng (systematic review, metaanalysic) nghiên cứu đoàn hệ(cohort study)
- Các nghiên cứu bệnh chứng (case-control study), nghiên cứu cắt ngang
(cross sectional study).
-Nghiên cứu quan sát đơn lẻ về các hậu quả quan trọng với bệnh nhân (case
report).
-Các nghiên cứu sinh lý học, thực hiện trên súc vật.
-Các quan sát lâm sàng không hệ thống: ý kiến cá nhân của các chuyên gia.
PL 1.7 NHỮNG RÀO CẢN CỦA YHCC
Vì là một ngành khoa học non trẻ, YHCC có nhiều xung đột với y học
thực chứng (YHTC): Quan điểm của phong trào YHTC là các quyết định y
khoa không nên dựa vào cảm tính hay kinh nghiệm cá nhân, mà cần phải dựa
vào các dữ kiện đáng tin cậy, đã qua kiểm tra một cách khoa học và có hệ
thống. Trong khi đó, những người chống đối thì cho rằng cảm nhận và kinh
nghiệm cá nhân phải được tôn trọng tuyệt đối trong các quyết định chữa trị
bệnh nhân.
Mâu thuẫn gay gắt giữa công tác lâm sàng bận rộn của thầy thuốc với
lượng thông tin y học ngày càng nhiều, và một phần thông tin không được kịp
thời phổ biến để ứng dụng trong lâm sàng.
hông tin, báo chí, tạp chí quá nhiều, làm cách nào để xử lý lượng thông
tin lớn như vậy.
Yêu cầu ngày càng cao về tỷ lệ hiệu quả điều trị/kinh tế y tế sao cho
hợp lý.
Thay đổi quan niệm từ coi trọng điều trị triệu chứng và tình trạng lâm
sàng đơn thuần sang quan niệm chất lượng cuộc sống và tiên lượng sau điều
trị.
Trong sự tác động chung của nền kinh tế thị trường, nhiều thầy thuốc lâm
sàng vẫn sử dụng nhiều biện pháp điều trị hay dược phẩm ít hiệu quả.
Mặc dù còn nhiều ý kiến chống đối, nhưng phong trào và triết lí của YHCC
đã chinh phục đại đa số giới hành nghề y khoa. YHCC được xem như là một
mô hình y học hứa hẹn làm thay đổi quan điểm thực hành y khoa trong tương
lai. Nguyên lý của YHCC ngày nay đã trở thành quan niệm then chốt trong
việc giáo dục y học cho sinh viên đại học, sau đại học và trong đào tạo liên
tục ở khắp nơi trên thế giới. YHCC không hề thủ tiêu vai trò của người bác sĩ
trong lĩnh vực y học mà nó đòi hỏi người bác sĩ phải cập nhật kiến thức liên
tục nhằm mang lại hiệu quả sức khỏe lớn nhất cho bệnh nhân. Nó cũng giúp
các nhà hoạch định chiến lược y tế có cơ sở để đưa ra các chính sách hợp lý
nhất trong điều kiện hiện có của mỗi địa phương hay mỗi quốc gia.
PHỤ LỤC 2
Cùng với sự phát triển của thế giơí y học trong thế kỷ XXI, lĩnh vực y
học lâm sàng đang diễn ra một cuộc cải cách trọng đại, đặc biệt là những biến
đổi sâu sắc về quan niệm y học mà đặc trưng quan trọng nhất là: Y học lâm
sàng kết hợp với dịch tễ học, thông kê y học, kinh tế y tế, nối mạng liên kết
toàn cầu và xã hội trở thành quan niệm mới trong công tác y tế, thay thế dần
quan niệm y học truyền thống là lấy kinh nghiệm và suy đoán làm nền tảng.
Quan niệm mới đó chính là nội dung của Y học thực chứng. Vậy Y học thực
chứng là gì? Phương pháp nghiên cứu Y học thực chứng ra sao?...Trong
khuôn khổ bài viết có hạn, tôi chỉ trình bày sơ lược vài nét về lĩnh vực khoa
học y học mới mẻ này để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
PL 2.1 ĐỊNH NGHĨA Y HỌC THỰC CHỨNG (YHTC)
Là ứng dụng các căn cứ khoa học tốt nhất hiện có một cách chính xác
và có mục đích để chỉ đạo điều trị đối với từng người bệnh cụ thể. Thông qua
phương thức vận dụng một cách chính xác và hợp lý các dữ liệu phân tích
lâm sàng để hoạch định quyết sách điều trị, dự phòng, thái độ phục vụ y tế, từ
đó cung cấp các dịch vụ y tế hiệu quả và kinh tế nhất[5].
Theo David Sackett, người đề xuất thuật ngữ “Y học thực chứng”, thì Y học
thực chứng được định nghĩa như sau: “Vận dụng một cách thận trọng, chính
xác và rõ ràng tất cả các dữ liệu nghiên cứu thu được tốt nhất hiện có, đồng
thời kết hợp với kinh nghiệm lâm sàng lâu năm và kỹ năng nghề nghiệp của
thầy thuốc, cùng với tham khảo nguyện vọng và yêu cầu của người bệnh để
đưa ra biện pháp điều trị hữu hiệu cho từng người bệnh cụ thể”.
Y học thực chứng khác với y học truyền thống. Y học truyền thống lấy
kinh nghiệm làm đầu, đó là căn cứ vào kinh nghiệm lâm sàng thuần tuý, một
số dữ liệu lâm sàng trên người bệnh kết hợp với khả năng suy luận các dấu
chừng trên bệnh nhân để chẩn đoán và điều trị người bệnh. Y học thực chứng
không phải thay thế kỹ năng lâm sàng, kinh nghiệm lâm sàng, dữ liệu lâm
sàng và năng lực suy luận, nhưng nó nhấn mạnh đến quyết sách điều trị phải
được dựa trên những căn cứ nghiên cứu khoa học nhất.
PL 2.2 CÁC YẾU TỐ CỦA YHTC
Y học thực chứng bao gồm 3 nhóm yếu tố:
- Thu nhập các dữ liệu nghiên cứu y học mới nhất, tốt nhất, thông thường
thầy thuốc thông qua các nghiên cứu y học cơ sở và các thực nghiệm
nhiên, thực nghiệm mù trên bệnh nhân để chọn lựa phương pháp chẩn
đoán nhạy cảm hơn, chính xác hơn, để lựa chọn phương pháp điều trị
hữu hiệu hơn, an toàn hơn; để sử dụng biện pháp dự phòng thuận tiện
hơn, tiết kiệm hơn.
- Thuần thục các kinh nghiệp và kỹ năng lâm sàng; vận dụng các kinh
nghiệm lâm sàng đã được các thầy thuốc tích luỹ, nhanh chóng đánh
giá được tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đồng thời đưa ra khả năng
chẩn đoán và phương pháp điều trị khả thi.
- Các tình trạng riêng của bệnh nhân: có sự lựa chọn thầy thuốc khám
bệnh thích hợp với bệnh nhân, với sự khác nhau về sự quan tâm lo lắng
của bệnh nhân đối với bệnh tật và sự kỳ vọng của họ về các biện pháp
điều trị mà vận dụng phương án trị liệu khác nhau.
PL 2.3 CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA YHTC
Kể từ khi David Sackett đưa ra khái niệm Y học thực chứng và ứng
dụng vào lâm sàng, Y học thực chứng mang những đặc trưng sau:
- Các phương pháp ứng dụng và chiến lược trong dịch tễ học lấy cá thể
bệnh nhân làm trung tâm nghiên cứu mà không phải là quần thể nghiên
cứu.
- Thầy thuốc lâm sàng phải không ngừng cập nhật kiến thức y học mới,
cập nhật thông tin y học, phải luôn đứng trước tình thế lựa chọn giải
pháp tối ưu mới có thể đáp ứng với các thách của yêu cầu chần đoán và
điều trị mới, mới có thể cân nhắc được cái lợi và hại của từng phương
pháp chẩn đoán và điều trị.
- Thấy thuốc LS không những chỉ cập nhật thông tin y học mà còn phải
biết đánh giá cặn kẽ nguồn gốc, chất lượng giá trị của nguồn thông tin.
PL 2.4 TÍNH QUAN TRỌNG CỦA YHTC
Tính quan trọng của Y học thực chứng biểu hiện ở:
- Cung cấp luận cứ khoa học cho phương pháp chẩn đoán, chỉ định điều
trị.
- Giải thích rõ ràng một số kiến thức y học, kiến thức lâm sàng và bệnh
tật.
- Y học thực chứng có thể cung cấp đáp án cho một số hội chứng và
bệnh lý phức tạp.
- Tuân thủ nguyên lý theo tỷ lệ hiệu quả điều trị / tính kinh tế khi sử
dụng thuốc hay các biện pháp trị liệu.
-
Đảm bảo hành vi quy phạm của thầy thuốc khi chỉ đạo chẩn đoán, điều
trị.
-
Cung cấp căn cứ pháp lý để đưa ra các chính sách, chiến lược cũng như
phát triển các loại thuốc mới.
-
Hình PL 2.1 Quy trình nghiên cứu YHTC
PHỤ LỤC 3
PL3.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN BỆNH SXH
Bệnh sốt Dengue được biết cách đây ba thế kỷ ở các khu vực có khí hậu
nhiệt đới, bán nhiệt đới và ôn đới . Dịch sốt Dengue đầu tiên được ghi nhận
vào năm 1635 ở những vùng Tây Ấn Độ thuộc Pháp. Vụ dịch đầu tiên được
khẳng định là SXH-D ghi nhận tại Philippines vào năm 1953. Đến năm 1956
thì phân lập được týp huyết thanh DEN-2, DEN-3, DEN-4. Năm 1958, Thái
Lan phân lập được týp huyết thanh DEN-1. Từ đó, dịch SXH-D xuất hiện
khắp các nước Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương như Ấn Độ, Indonesia,
Maldives, Myanmar, Srilanka, Thái Lan, Singapore, Cambodia, Trung Quốc,
Lào, Malaysia, New Caledonia, Philippines, Tahiti và Việt Nam. Qua 50
năm, tỷ lệ mắc và sự phân bố về mặt địa lý của SXH-D tăng rõ rệt. Và hiện
nay, ở vùng Châu Á nhiệt đới, Mỹ Latinh, Caribe là ba vùng được Tổ chức Y
Tế Thế giới xếp vào vùng dịch lưu hành SXH-D. Tại một số nước Đông Nam
Á, các vụ dịch hầu như năm nào cũng xảy ra.
PL3.2 VIRUS DENGUE TRUNG GIAN TRUYỀN BỆNH SXH
Virus Dengue được truyền từ người này sang người khác do muỗi Aedes,
trong đó Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh gây dịch quan trọng nhất.
Loại muỗi này sống trong nhà, ưa đậu ở nơi tối tăm, ẩm, hút máu người vào
ban ngày. Muỗi đẻ trứng ở nơi chứa nước như vật chứa nước sinh hoạt, bình
hoa, nước mưa đọng ở các vật dụng xung quanh nhà. Muỗi Aedes aegypti
hoạt động trong phạm vi không quá bán kính 100m xung quanh và phân bố
hạn chế ở độ cao từ 0 đến 1000m. Một số loại muỗi khác như A albopictus, A
polynesiensis cũng có thể truyền bệnh nhưng không đóng vai trò quan trọng
Aedes aegypti
Aedes albopictus
Hình PL 3.1: Ảnh muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus (CDC)
PL 3.3 BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH BỆNH SXH
Khu vực
Năm
2004
2005
2006
2007
Chỉ số
Tổng
Bắc
Trung
Tây
Nguyên
Nam
cộng
Số ca mắc
1.436
6.964
4.169
66.183
78.752
TL/100.
117,85
63
117,85
207,44
92,61
Số chết
0
10
1
103
114
Số mắc
1.371
9.451
533
49.622
60.982
TL/100.
3
85
14,86
152,89
70,39
Số chết
0
6
0
47
53
Số mắc
4.733
6.585
779
65.716
77.818
TL/100.
11,85
57,72
20,82
201,09
88,6
Số chết
0
6
0
62
68
Số mắc
10.429
5.280
524
87.950
104.003
TL/100.
27,49
45,09
14,01
265,07
117,08
Số chết
0
3
0
81
84
2008
2009
Số mắc
13.042 11.501
TL/100.
33,49
Số chết
928
70.082
91.805
95,77
22,96
210,1
102,77
1
2
0
65
68
Số mắc
12.699
9.787
697
69.512
90.695
TL/100.
31,25
79,51
16,05
198,6
100,96
Số chết
4
7
0
53
64
Bảng PL 3.1: Thống kê bệnh SXH [3]
PHỤ LỤC 4 : TẬP DỮ LIỆU HUẤN LUYỆN
số ba
11.038923
11.039053
11.039226
11.032668
11.032818
11.032354
11.031756
11.032718
11.033013
11.032992
11.032800
11.032824
11.032870
11.032879
11.032945
11.032676
11.033035
11.032904
11.032465
11.033123
11.033243
11.032954
11.032717
11.032991
11.032829
11.032881
11.033328
11.032886
11.033027
11.032999
11.033065
11.033126
11.032978
11.032790
11.033108
11.033223
11.033592
11.033281
nhập
viện
2
3
4
6
5
2
2
5
6
3
4
3
3
4
2
2
1
4
5
4
6
3
4
5
4
3
3
2
4
3
5
3
4
4
3
4
6
5
tuổi
C
D
C
C
B
B
B
D
C
B
C
B
D
D
B
C
D
D
B
C
D
B
C
C
B
C
B
C
A
D
A
C
B
C
C
B
B
A
HA
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
kep
bt
bt
bt
bt
bt
SA
HCT tieu cau
duong
52 127000
duong
37 117000
duong
47
62000
k
42 109000
k
44
59000
k
51
37000
k
48
16000
am
42
47000
k
41
64000
k
40
90000
k
45
76000
k
40
80000
k
43
95000
k
47
46000
k
42 122000
k
39
57000
k
38 176000
k
44 103000
k
46
91000
k
39 192000
k
47 145000
k
43
37400
k
54
39000
k
42
61100
k
60
31000
k
50
66000
k
46
93000
k
40
60000
k
53
15000
k
42
62000
k
36
42000
k
35 164000
k
43
40000
k
51
23000
k
54
21000
k
44
69000
k
38
52000
k
36 104000
dau
bung
c
k
co
co
k
k
co
co
k
co
k
k
co
co
co
k
k
k
k
co
co
k
co
co
k
k
k
co
k
k
k
co
co
k
k
k
k
k
oi
c
k
co
co
k
k
k
co
co
k
co
co
co
co
co
co
k
k
k
co
co
k
co
k
k
k
k
k
co
co
co
co
co
k
k
co
k
k
KL
A91.c
A91.a
A91.b
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.c
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.c
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
11.033291
11.033583
11.033555
11.033660
11.033656
11.033499
11.033702
11.033588
11.033289
11.033685
11.033315
11.033752
11.033875
11.033205
11.033234
11.033210
11.033882
11.033512
11.031925
11.032156
11.031796
11.032345
11.032483
11.032602
11.032346
11.032331
11.032501
11.032407
11.032409
11.032498
11.032261
11.032241
11.032535
11.032034
11.032365
11.032130
11.032716
11.032414
11.032086
11.030783
11.030573
11.030682
4
4
3
4
6
4
3
6
4
4
2
2
5
4
1
1
6
6
5
3
3
3
4
5
6
6
4
3
6
7
5
5
5
4
3
4
5
5
4
5
5
4
C
C
C
B
D
C
B
C
D
D
C
C
C
B
B
B
C
C
C
C
D
B
B
B
B
C
C
C
B
B
B
D
C
C
C
C
C
B
D
C
B
C
kep
bt
bt
bt
bt
bt
bt
kep
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
kep
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
duong
k
k
53
40
41
43
43
43
37
55
40
43
45
46
38
38
49
56
44
40
44
46
55
38
50
42
40
52
40
49
46
38
48
41
43
42
46
36
44
40
44
52
43
50
31000
140000
73000
132000
37000
82000
80000
121000
51000
97000
95000
166000
69000
124000
37000
30000
25000
37000
67900
129000
19000
118000
77000
111000
73000
34000
134000
74000
126000
115000
28000
87000
93000
34000
77000
95000
31000
67000
320000
34000
125000
8000
k
k
k
co
co
co
k
k
k
k
co
co
co
k
k
co
k
k
k
k
k
k
co
co
k
k
k
co
co
co
co
k
co
co
co
k
co
k
co
co
k
co
co
co
co
k
k
co
k
co
co
k
co
co
k
co
co
co
k
k
k
k
k
k
co
k
k
k
k
co
co
co
k
k
k
co
co
k
co
co
k
co
k
co
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.b
A91.c
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.b
A91.a
A91.c
11.030860
11.030349
11.030473
11.030650
11.030382
11.030870
11.030747
11.030887
11.031067
11.031102
11.030871
11.030763
11.030981
11.031052
11.031161
11.030982
11.01257
11.030255
11.031274
11.031202
11.031203
11.031471
11.031405
11.030754
11.030819
11.031177
11.029863
11.031429
11.031273
11.031199
11.031302
11.031385
11.031195
11.031275
11.031466
11.031289
11.031507
11.031682
11.031683
11.031413
11.031269
11.031363
4
1
4
4
3
5
4
4
6
5
4
4
1
5
4
3
6
5
4
7
6
5
6
4
3
5
5
6
6
5
4
4
5
4
6
2
5
6
7
5
4
4
B
C
C
D
D
C
C
C
B
B
C
B
A
C
C
B
A
B
C
B
B
C
D
B
B
B
B
B
C
C
B
C
C
C
C
C
C
C
C
B
C
C
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
kep
bt
bt
bt
bt
bt
bt
kep
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
k
k
k
k
am
k
k
k
k
k
K
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
45
35
38
43
44
44
48
46
42
37
44
37
38
41
37
42
38
44
44
41
38
39
43
38
48
39
41
40
38
39
38
47
46
45
39
48
44
46
49
45
39
39
140000
197000
19000
108000
142000
68000
111000
68000
282000
83000
84000
19000
347000
102000
88000
101000
66000
131000
119000
72000
122000
111000
41000
68000
52000
132000
286000
105000
73000
97000
91000
98000
82000
84000
95000
91000
111000
66000
75000
52000
41400
278000
k
co
k
co
co
k
k
k
k
co
k
k
k
k
k
k
co
k
k
k
k
co
co
co
co
k
k
co
co
k
k
k
k
k
co
k
k
k
co
k
k
co
co
co
co
co
co
k
k
k
co
co
k
k
k
k
k
k
co
k
co
k
k
co
co
co
k
co
k
co
co
k
co
k
co
co
co
co
co
k
co
k
k
co
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
a91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
11.031862
11.031739
11.031326
11.031939
11.031849
11.031935
11.031926
11.031825
11.031996
11.031533
11.031339
11.031900
11.030589
11.029787
11.030071
11.030478
11.030137
11.030420
11.030316
11.030246
11.030407
11.030100
11.030164
11.029966
11.030272
11.030419
11.030237
11.030262
11.030334
11.030428
11.030649
11.030376
11.030618
11.030712
11.030902
11.029326
11.029436
11.029508
11.029447
11.029572
11.029730
11.029853
4
5
3
4
4
5
1
4
5
4
7
4
9
1
2
5
3
4
4
4
2
5
5
2
3
4
4
3
3
3
5
3
4
4
5
4
2
4
4
3
3
7
C
C
B
C
C
B
B
B
B
B
B
C
B
B
C
A
C
C
C
C
A
B
C
B
A
C
B
B
A
B
C
B
B
B
A
C
B
B
C
A
A
B
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
k
k
k
k
k
k
k
am
k
k
k
am
am
k
k
k
k
k
k
k
k
k
am
k
k
k
k
k
k
k
k
k
duong
k
k
am
k
k
k
k
am
k
37
48
43
38
44
40
48
39
37
49
34
44
46
37
44
43
40
49
43
38
41
39
46
39
42
44
40
42
42
38
48
41
48
44
39
43
39
43
52
41
48
43
123000
98000
95000
81700
112000
129000
85000
65000
84000
132000
188000
86000
76000
212000
144000
131000
95000
152000
61000
159000
141000
65000
22000
186000
66000
95000
110000
118000
97000
80000
109000
191000
92000
80000
39000
79000
167000
173000
91000
97000
106000
102000
k
k
k
k
k
co
k
co
co
k
co
k
k
k
k
co
co
k
k
k
k
co
co
co
k
k
k
k
k
k
co
co
co
co
k
k
k
k
k
k
k
k
k
co
co
k
co
co
co
co
co
k
co
co
k
k
k
co
co
k
k
co
co
co
k
k
k
co
co
k
co
co
co
co
co
co
co
co
k
k
k
co
co
k
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.b
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.b
A91.a
A91.a
A91.a
11.029574
11.029931
11.029683
11.030024
11.029457
11.029140
11.029444
11.030017
11.029984
11.029976
11.029747
11.029975
11.030151
11.030030
11.030156
11.030163
11.029672
11.030124
11.029735
11.030388
11.029929
11.029011
11.029248
11.029263
11.028980
11.029197
11.028803
11.028709
11.028162
11.028655
11.028940
11.028388
11.029239
11.028898
11.028873
11.029546
11.028888
11.029505
11.029119
11.039329
11.029385
11.029453
3
8
4
3
4
3
1
5
6
4
4
6
5
5
4
4
4
4
3
4
2
4
5
5
3
4
4
2
3
4
3
4
6
5
3
7
2
3
4
6
4
5
D
D
D
B
B
C
A
B
C
C
D
C
B
C
B
D
D
D
B
C
D
C
A
A
A
B
C
C
C
A
B
C
C
C
C
C
C
D
C
D
C
A
bt
bt
bt
bt
kep
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
kep
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
bt
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
am
k
k
k
k
k
k
k
k
am
duong
k
k
k
k
k
k
49
41
49
35
52
58
38
43
50
42
50
43
36
41
43
51
40
48
44
39
44
36
43
44
39
39
58
34
38
34
36
40
40
56
40
55
44
49
42
46
42
41
74000
25000
30000
59000
35000
14000
203000
83000
49000
95000
154000
154000
81000
49000
106000
77000
144000
104000
71000
100000
168000
148000
76000
63000
129000
146000
185000
197000
99000
230000
148000
156000
124000
23000
140000
42000
143000
59000
74000
32000
183000
146000
k
k
k
co
co
co
k
k
k
co
k
co
k
k
co
k
k
k
co
k
k
co
k
co
co
k
co
k
k
k
k
k
co
co
k
k
co
co
k
co
k
k
k
k
k
co
co
k
co
k
k
co
k
co
k
k
co
k
k
k
co
k
k
co
co
co
co
k
co
k
k
co
k
k
co
co
k
k
k
co
co
k
co
co
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.c
A91.a
A91.a
A91.a
A91.c
A91.a
A91.c
A91.b
A91.a
A91.c
A91.a
A91.b
A91.a
A91.a
A91.a
- Xem thêm -