Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ KHẢ NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TỪ BASEL III TRONG G...

Tài liệu KHẢ NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TỪ BASEL III TRONG GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

.PDF
18
361
118

Mô tả:

KHẢ NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TỪ BASEL III TRONG GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------š›&š›--------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP NGÀNH NĂM 2015 KHẢ NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TỪ BASEL III TRONG GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Mà SỐ: DTNH. 17/2014 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG HÀ NỘI – 2015 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------š›&š›--------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP NGÀNH NĂM 2015 KHẢ NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TỪ BASEL III TRONG GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Mà SỐ: DTNH. 17/2014 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Đức Trung Thư ký đề tài: ThS. NCS. Phan Anh Thành viên tham gia: TS. Phạm Vũ Thăng Long TS. Phan Hữu Việt ThS. Lê Hoàng Quân CN. Lưu Xuân Khôi ThS. Phạm Đức Anh CN. Lê Thị Nhị HÀ NỘI – 2015 DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TT Họ và tên Vai trò 1 TS. Nguyễn Đức Trung Chủ nhiệm 2 ThS. NCS. Phan Anh Thư ký 3 TS. Phạm Vũ Thăng Long Thành viên 4 TS. Phan Hữu Việt Thành viên 5 ThS. Lê Hoàng Quân Thành viên 6 CN. Lưu Xuân Khôi Thành viên 7 ThS. Phạm Đức Anh Thành viên 8 CN. Lê Thị Nhị Thành viên i Chức vụ, cơ quan công tác Phó Vụ trưởng Vụ Dự báo, Thống kê – NHNNVN Phó phòng Phụ trách Phòng Tổng hợp – Học viện Ngân hàng Phó phòng - Vụ Ổn định Tài chính – Tiền tệ - NHNNVN Chuyên viên – Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng – NHNNVN Chuyên viên – Vụ Dự báo, Thống kê – NHNNVN Đại học Tổng hợp Waseda – Nhật Bản Nghiên cứu viên - Viện NCKHNH Học viện Ngân hàng Phó phòng Phụ trách Phòng Tổng hợp Vụ Dự báo, Thống kê - NHNNVN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ÁP DỤNG CÁC KHUYẾN NGHỊ BASEL III TRONG GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 1 1.1. Một số vấn đề cơ bản về các khuyến nghị của Ủy ban Basel ...................................... 1 1.2. Giám sát hệ thống theo khuyến nghị của Basel III ...................................................... 4 1.2.1. Nội dung giám sát hệ thống NHTM theo khuyến nghị của Basel III...................................... 4 1.2.2. Điều kiện áp dụng các khuyến nghị của Basel III trong giám sát hệ thống NHTM .........................................................................................................................................15 1.3. Thực tiễn giám sát hệ thống NHTM theo Basel III ................................................... 25 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về kế hoạch triển khai giám sát hệ thống ngân hàng theo Basel III..25 1.3.2 Kinh nghiệm quốc tế về tác động khi áp dụng Basel III .........................................................51 1.3.3 Bài học cho Việt Nam.................................................................................................................62 CHƯƠNG 2: KHẢ NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC KHUYẾN NGHỊ BASEL III TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................... 67 2.1. Đánh giá khả năng của nền kinh tế và môi trường pháp lý trong áp dụng khuyến nghị Basel III & Basel II .................................................................................................... 67 2.1.1 Thực trạng nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015.......................................................67 2.1.2. Thực trạng môi trường pháp lý liên quan đến triển khai Basel II&III ...................................77 2.2. Đánh giá năng lực áp dụng Basel III của hệ thống NHTM Việt Nam ..................... 90 2.2.1. Tổng quan an toàn hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ..................................91 2.2.2. Đánh giá thực trạng các NHTM có tầm quan trọng hệ thống thông qua mô hình độ căng (ST) .............................................................................................................................................101 2.3. Một số vấn đề đặt ra đối với việc áp dụng Basel III tại Việt Nam........................... 109 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG BASEL III TRONG CÔNG TÁC GIÁM SÁT HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM.................................................................. 112 3.1. Định hướng và lộ trình áp dụng Basel III tại Việt Nam........................................... 112 3.2. Một số đề xuất đối với áp dụng các khuyến nghị của Basel III trong giám sát hệ thống NHTM Việt Nam ........................................................................................... 121 3.2.1. Đề xuất đối với việc sử dụng cặp tỷ lệ đòn bẩy tài chính và CAR trong giám sát đủ vốn của NHTM ........................................................................................................................................121 3.2.2. Đề xuất việc giám sát rủi ro của hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ chu kỳ kinh tế trên cơ sở lập trình tài chính .......................................................................................................................123 3.2.3. Đề xuất việc xây dựng mô hình rủi ro và độ căng .................................................................128 3.2.4. Đề xuất việc xác định chính sách phân chia lợi nhuận theo Basel III..................................132 ii 3.2.5. Đề xuất đối với quản lý rủi ro thanh khoản ............................................................................134 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 137 PHỤ LỤC: Phụ lục 1: Phương pháp nhận dạng D-SIBs ......................................................................... 138 Phụ lục 2: Vấn đề các NHTM quan trọng trong hệ thống (D-SIBs) theo Basel III .............. 139 Phụ lục 3: Phiếu điều tra về khả năng áp dụng Basel II & III tại các ngân hàng Việt Nam . 146 Phụ lục 4: Kết quả điều tra khả năng áp dụng Basel II & III tại các Ngân hàng Việt Nam .. 149 Phụ lục 5: Những luận cứ khoa học về chỉ số bất ổn vĩ mô (MII) ........................................ 152 Phụ lục 6: Bảng phân rã phương sai của mô hình VAR liên quan tới việc phân tích các nhân tố tác động đến GDP .............................................................................................................. 153 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 154 iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt A Tài sản AMA Phương pháp nâng cao Agribank Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng BI Ngân hàng Trung ương Indonesia BIS Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BIDV Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam BNM Ngân hàng Trung ương Malaysia BOT Ngân hàng Trung ương Thái Lan BSP Ngân hàng Trung ương Philippines CAR Tỷ lệ vốn tối thiểu CBRC Ủy ban Quản lý ngân hàng Trung Quốc CBSL Ngân hàng Trung ương Sri Lanka CCP Đối tác trung tâm CCR Hệ số vốn cơ bản CEO Quản lý cấp cao CET Vốn cổ phần thường CIC Trung tâm thông tin tín dụng CNTT Công nghệ thông tin CSTT Chính sách tiền tệ D-SIBs Các NHTM trong nước có tầm ảnh hưởng đến toàn hệ thống (Domestic systematically important banks) E Vốn EAD Dư nợ dự kiến tại thời điểm vỡ nợ EME Nền kinh tế mới nổi EURO Đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu FSC Ủy ban giám sát tài chính Hàn Quốc FSS Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSTCQGVN Giám sát tài chính quốc gia Việt Nam HĐQT Hội đồng quản trị HTXHTDNB Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ICAAP Quy trình đánh giá mức độ đủ vốn IDR Tiền Rupiah Indonesia IIF Viện Tài chính quốc tế IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế iv Chữ viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt IRB Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản K Vốn yêu cầu tối thiểu LCR Tỷ lệ thanh khoản an toàn LDR Tỷ lệ dư nợ/vốn huy động LGD Tỷ trọng tổn thất LR Tỷ lệ thanh khoản MAG Nhóm đánh giá kinh tế vĩ mô NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NPL Tỷ lệ nợ xấu NSFR Tỷ lệ quỹ bình ổn ròng OECD Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung PD Xác suất vỡ nợ PHP Tiền Peso Philippines QIS Nghiên cứu ảnh hưởng định tính RRHĐ Rủi ro hoạt động RRTD Rủi ro tín dụng RRTK Rủi ro thanh khoản RWA Tài sản có rủi ro RWCR Hệ số vốn trên tài sản có rủi ro SEACEN Các ngân hàng trung ương Đông Nam Á SIFI Định chế tài chính quan trọng có ảnh hưởng đến toàn hệ thống SLA Tỷ lệ tài sản có thanh khoản cao SME Các công ty vừa và nhỏ SSA Phương pháp chuẩn hóa giản đơn ST Kiểm định độ căng TCTF Quá gắn kết không thể đổ vỡ TSC Tài sản có TSN Tài sản nợ TSCRR Tài sản có rủi ro UBGSTCQG Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia VAMC Công ty quản lý tài sản v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Lịch sử phát triển của Basel 3 Hình 1.2: Sự gia tăng tổng tài sản của 50 NHTM hàng đầu thế giới và các ngân hàng của Mỹ 5 Hình 1.3: Tài sản nội bảng và ngoại bảng, tỷ lệ đòn bẩy của các NHTM Indoneisa (6T2012) 45 Hình 1.4: Tỷ lệ tài sản lỏng/nợ phải trả lỏng và tỷ lệ LDR 46 Hình 1.5: Tỷ lệ tài sản lỏng/nợ phải trả theo nhóm ngân hàng 46 Hình 1.6: Tỷ trọng vốn có rủi ro của hệ thống NH Malaysia giai đoạn 2008-2012 50 Hình 1.7: Tỷ trọng vốn có rủi ro theo nhóm ngân hàng giai đoạn 2008-2012 50 Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 68 Hình 2.2: Tăng trưởng kinh tế phân theo ngành giai đoạn 6T2011 – 6T2015 68 Hình 2.3: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Nielsen 69 Hình 2.4: Chỉ số PMI của HSBC 69 Hình 2.5: Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2012 – 6/2015 69 Hình 2.6: Diễn biến lạm phát cơ bản 7/2013 - 6/2015 69 Hình 2.7: Tỷ lệ bội chi so với GDP giai đoạn 2010 – 2015 70 Hình 2.8: Tình hình thu chi ngân sách giai đoạn 2011 – 2014 70 Hình 2.9: Diễn biến nợ công (2011-2015) 71 Hình 2.10: Cán cân thương mại và đầu tư quốc tế 72 Hình 2.11: Tình hình xuất nhập khẩu và cán cân thương mại giai đoạn 2010 – 6/2015 72 Hình 2.12: Cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài chính và cán cân tổng thể (2012 - 73 Q1/2015) Hình 2.13: Dự trữ ngoại hối NHNN 73 Hình 2.14: Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán 74 Hình 2.15: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế giai đoạn 2012 – 6/2015 74 Hình 2.16: Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giải thể và tạm dừng hoat động giai đoạn 75 2012 - 6/2015 Hình 2.17: Chỉ số tổn thương của nền kinh tế 76 Hình 2.18: Tác động của cú sốc toàn cầu 76 Hình 2.19: Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2002 - 2015 77 Hình 2.20: Tỷ lệ CAR và đòn bẩy của các NHTM (6/2015) 91 Hình 2.21: Tỷ lệ CAR và đòn bẩy theo nhóm NHTM 91 Hình 2.22: Cơ cấu Vốn điều lệ năm 2014 92 Hình 2.23: CAR bình quân của các TCTD và NHTMNN 92 Hình 2.24: Cơ cấu Tài Sản khối NHTMNN và NHTMCP 93 Hình 2.25: Tổng Tài Sản Của TCTD/ GDP 93 vi Hình 2.26: Tín dụng/ GDP 94 Hình 2.27: Cơ cấu Tài sản của TCTD 94 Hình 2.28: NPLs của các TCTD 95 Hình 2.29: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/lợi nhuận kinh doanh của một số ngân hàng 95 Hình 2.30: Kết quả chấm điểm quản trị doanh nghiệp theo lĩnh vực 97 Hình 2.31: ROE, ROA của các TCTD 97 Hình 2.32: Tỷ lệ LDR 99 Hình 2.33: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn 99 Hình 2.34: Số liệu nợ xấu của 10 D-SIBs (2011Q2 - 2014Q4) 105 Hình 2.35: Diễn biến lãi suất thực 2011 - 2014 105 Hình 2.36: Ước lượng cú sốc các biến giải thích theo mô hình VAR 105 Hình 2.37: Phân phối của nợ xấu theo cú sốc kinh tế vĩ mô 105 Hình 2.38: Tỷ giá danh nghĩa USD/VND (2001-2014) 107 Hình 2.39: Tỷ lệ CAR của 10 D-SIBs trước và sau khi thực hiện các ST 109 Hình 3.1: Tỷ lệ CAR và đòn bẩy của các NHTM (6/2015) 123 Hình 3.2: Tỷ lệ CAR và đòn bẩy theo nhóm NHTM 123 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chuẩn dự trữ vốn tối thiểu cho ngân hàng cá nhân 8 Bảng 1.2: Tiêu chuẩn dự trữ vốn thấp nhất cho ngân hàng khi tuân thủ theo yêu cầu vốn phòng rủi ro chu kì ở mức 2,5% Bảng 1.3: Tăng cường tiêu chuẩn vốn Basel III 8 15 Bảng 1.4: Tỷ lệ LCR và NSFR nhóm NHTM Thái Lan tính đến ngày 31/12/2010 28 Bảng 1.5: Kết quả kiểm định tương quan Granger và xu hướng thay đổi của A và E 37 Bảng 1.6: Quá trình chuyển dịch của sự thay đổi K 37 Bảng 1.7: Tỷ lệ thanh khoản theo Basel III của các NHTM Hàn Quốc 40 Bảng 1.8: An toàn vốn và tỷ lệ vốn cấp 1 của Philippines (12/2011) 42 Bảng 1.9: Kết quả kiểm định độ căng 43 Bảng 1.10: Tỷ lệ đòn bẩy theo chuẩn Basel III 44 Bảng 1.11: Tỷ lệ tài sản lỏng/tổng tài sản theo nhóm ngân hàng 46 Bảng 1.12: Tác động của Basel III đến rủi ro thanh khoản 47 Bảng 1.13: Mức yêu cầu vốn tối thiểu và tỷ lệ vốn tại Malaysia tháng 12/2011 50 Bảng 1.14: Tỷ lệ vốn của các ngân hàng khu vực châu Á năm 2011 53 Bảng 1.15: Nguồn vốn của các ngân hàng hiện nay và trước khi xảy ra khủng hoảng 53 Bảng 1.16: Tỷ lệ nguồn vốn của các ngân hàng tại một số khu vực 54 Bảng 1.17: Mức tăng của biên cho vay với 1 điểm % tăng trong nguồn vốn 56 Bảng 1.18: Tác động của Basel III tới biên cho vay của ngân hàng 57 Bảng 1.19: Tác động tới nền kinh tế vĩ mô khi tỷ lệ cho vay tăng 100 điểm phần trăm 57 Bảng 1.20: Tác động tới kinh tế vĩ mô khi tỷ lệ nguồn vốn của ngân hàng tăng 1 điểm % 58 Bảng 1.21: Tác động của những yêu cầu về vốn của Basel III tới nền kinh tế vĩ mô 58 Bảng 1.22: Tác động của yêu cầu về vốn của Basel III đối với nền kinh tế năm 2019 59 Bảng 2.1: Kế hoạch phát hành TPCP ra thị trường vốn quốc tế 71 Bảng 2.2: So sánh các chỉ số định lượng tĩnh 102 Bảng 2.3: 10 ngân hàng có tính quan trọng hệ thống trong nước (D-SIBs) 102 Bảng 2.4: Các kết quả ước lượng phương trình [5] 104 Bảng 2.5: Kết quả điều chỉnh tỷ lệ an toàn vốn và kiểm tra sức chịu đựng đối với 10 D-SIBs 108 Bảng 3.1: Lộ trình gợi ý áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel III 112 Bảng 3.2: Lộ trình hoàn thiện mô hình giám sát tài chính giai đoạn 2016 - 2020 115 Bảng 3.3: Kết quả tính toán 127 Bảng 3.4: Kịch bản tín dụng / GDP 128 Bảng 3.5: Dự thảo mô hình kiểm tra sức chịu đựng cho NHTM 129 Bảng 3.6: Tiêu chuẩn đề xuất về vốn dự trữ tối thiểu 133 viii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo tính thống nhất trong đánh giá hoạt động các NHTM trên thế giới, đồng thời hỗ trợ các quốc gia xây dựng những phương pháp quản lý hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng, ủy ban Basel đã chính thức công bố Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel I năm 1998 và Basel II vào tháng 6/2006. Đến tháng 7/2009, trước những thay đổi và phát triển trong hoạt động của hệ thống ngân hàng các nước, ủy ban Basel tiếp tục ban hành Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel III nhằm hoàn thiện hơn nữa các khuyến nghị về bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang xây dựng lộ trình cũng như các giải pháp để áp dụng hiệu quả Basel II và Basel III nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng. Đối với Việt Nam, nhu cầu đảm bảo an toàn trong hoạt động, hướng tới tuân thủ thông lệ quốc tế đã đặt hệ thống NHTM đứng trước 03 yêu cầu: (i) Các NHTM cần thực hiện hiệu quả các nguyên tắc quản trị rủi ro; (ii) Đổi mới hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng; (iii) Đảm bảo minh bạch thông tin theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả giám sát an toàn hệ thống ngân hàng. Điều kiện tiên quyết để thực hiện ba yêu cầu trên chính là áp dụng thành công quy chuẩn hiệp ước Basel tại Việt Nam. Trên thực tế, Basel III được xem là bản nâng cấp, bổ sung và hoàn thiện của Basel II. Trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình triển khai Basel II thì việc áp dụng ngay một số nội dung của Basel III trong điều kiện cho phép sẽ giúp hệ thống ngân hàng phòng chống được những rủi ro trong tương lai, đồng thời đẩy nhanh quá trình lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Quá trình triển khai Basel III tại Thái Lan và một số nước Đông Nam Á đã chứng minh luận điểm trên. Từ thực tiễn trên cho thấy, việc nghiên cứu các luận cứ khoa học và đánh giá khả năng áp dụng quy chuẩn vốn Basel III tại Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Khả năng và điều kiện áp dụng một số khuyến nghị chính sách từ Basel III trong giám sát hệ thống NHTM Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài 2.1. Về tình hình nghiên cứu nước ngoài Kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến Basel I & II, những nghiên cứu về việc áp dụng, triển khai cũng như đánh giá tác động của Basel III nổi bật bao gồm: - Đánh giá ước lượng tác động của quy chuẩn vốn mới Basel III đối với sản lượng kinh tế vĩ mô trong trung hạn đối với 3 nền kinh tế đặc trưng của OECD bao gồm: Mỹ, Nhật Bản và khu vực Châu Âu [xem “Macroeconomic Impact of Basel III” của P. Slovik và B. Cournède (2011)] chỉ ra rằng, việc bổ sung các quy chuẩn vốn mới Basel III theo kế hoạch sẽ tác động tiêu cực tới tăng trưởng GDP, giảm mức tăng trưởng từ 0,05 đến 0,15 điểm phần trăm hàng năm. Sản lượng kinh tế bị ảnh hưởng chủ yếu bởi sự gia tăng mức dao động cho vay (15 điểm cơ sở năm 2015 và 50 điểm cơ sở năm 2019) xuất phát từ gia tăng trong chi phí vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cao hơn. - Đánh giá ước lượng tác động của những cải cách tài chính toàn cầu trong những năm gần đây, bao gồm các quy định về an toàn vốn và thanh khoản của Basel III đối với các nền kinh tế Asia [xem “An Asian Perspective on Global Financial Reforms” - P. J. Morgan, V. Pontines (2013)] chỉ ra rằng các quy định an toàn vốn của Basel III không có ảnh hưởng đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế các nước khu vực Châu Á, nhưng các quy định tài chính khác như tiêu chuẩn thanh khoản hay những quy định đối với chứng khoán phái sinh OTC có thể tác động đáng kể đối với sự phát triển tài chính trong khu vực. - Ước lượng tác động của việc tăng cường tỷ lệ yêu cầu về vốn Basel III đối với New Zealand [xem “Regulatory impact assessment of Basel III capital requirements in New Zealand” của NHTW New Zealand (2012)] đánh giá về chi phí – lợi ích của các quy định cao hơn đối với tỷ lệ vốn của Basel III dựa trên báo cáo đánh giá tác động kinh tế trong trung hạn của việc tăng cường quy định về vốn của BIS (2010). Nghiên cứu chỉ ra rằng, song song với lợi ích chính của tăng cường tỷ lệ vốn cao hơn là khả năng xảy ra thấp hơn của khủng hoảng tài chính, tỷ lệ vốn cao hơn sẽ làm giảm các chi phí thanh toán quốc tế dự tính của chính phủ trong trường hợp cứu trợ tài chính ngân hàng. Về chi phí của việc tăng cường quy định về vốn, nghiên cứu cũng đánh giá tác động đối với tỷ lệ cho vay tăng lên trong ngắn hạn do các NHTM duy trì lợi nhuận trên vốn sử dụng, nhưng không có bất kỳ tác động nào trong dài hạn. Với những phân tích như trên, nghiên cứu 2 đưa ra kết luận rằng, tỷ lệ vốn cấp 1 tối ưu đối với New Zealand được xác định tại 13% khi lợi ích cận biên bằng với chi phí cận biên trong việc tăng cường tỷ lệ vốn. - Đánh giá tác động của các quy chuẩn Basel III (cụ thể là hệ số CAR, tỷ lệ thanh khoản NSFR và LCR) đến lợi nhuận, mức độ vốn và khả năng vỡ nợ của các ngân hàng Luxembourg [xem “Empirical study on the impact of Basel III standards on Banks’ default risk: The case of Luxembourg” của G. Giordana and I. Schumacheran (2012)]. kết luận rằng các quy định về thanh khoản tác động làm giảm xác suất vỡ nợ trung bình. Ngược lại, trong khi nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ LCR không tác động đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng, nhưng ngân hàng có tỷ suất NSFR cao hơn sẽ có lợi nhuận nhiều hơn. - Đánh giá tác động kinh tế dài hạn của các tiêu chuẩn vốn mới Basel III tại Mỹ [xem “Basel III: Long-term Impact on Economic Performance and Fluctuations” của P. Angelini (2011)] chỉ ra rằng: (i) Việc tăng tỷ lệ vốn 1% điểm làm suy giảm mức bình quân 0,09% trong mức sản lượng cân bằng. Tác động của quy định mới về thanh khoản cũng tương tự như việc tăng tỷ lệ vốn, tại mức 0,08%; (ii) Những bổ sung các tiêu chuẩn về vốn giảm biến động sản lượng; việc đánh giá hiệu quả không đồng nhất qua mô hình; hiệu quả bình quân tương đối khiêm tốn; (iii) Việc áp dụng các bộ đệm vốn phản chu kỳ có thể giảm đáng kể mức biến động về sản lượng nền kinh tế. - Đánh giá phản ứng của các ngân hàng châu Âu đối với quy chuẩn vốn mới Basel III [xem “Banks’ Reactions to Basel III” của P. Angelini and A. Gerali (2012)]. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình cân bằng tăng trưởng chung của khu vực đồng Euro và chỉ ra rằng tác động của yêu cầu cao hơn về vốn đối với sản lượng đầu ra phụ thuộc vào chiến lược được đưa ra bởi mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng có xu hướng lựa chọn chiến lược gia tăng mức dao động cho vay nhằm tối thiểu hóa chi phí; do đó, tác động về vốn có thể gây ra sự sụt giảm đáng kể trong hoạt động sản xuất và đầu tư trong trước mắt cũng như lâu dài. Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực của quy chuẩn mới Basel III đối với kinh tế vĩ mô được giảm thiểu do các kế hoạch áp dụng Basel III được thông báo cụ thể, chi tiết và các ngân hàng có đủ thời gian chuẩn bị sẵn sàng cho việc bổ sung đáp ứng các yêu cầu về vốn và thanh khoản. 3 - Đánh giá tác động của các tiêu chuẩn an toàn vốn đối với các ngân hàng thuộc các quốc gia thành viên của ủy ban Basel với giả định không có bất kỳ sự thay đổi nào về chiến lược vốn và cấu phần tài sản của các ngân hàng. [xem “Results of the comprehensive quantitative impact study” (12/2010) của BIS]. Các kết quả nghiên cứu bao gồm: (1) Tỷ lệ vốn cổ phần thường (CET1) lần lượt là 5,7% và 7,8% tại các NH nhóm I và II1. Để đáp ứng yêu cầu tỷ lệ CET1 4,5% (7% đối với tấm đệm dự phòng tài chính), nhóm NH I (với lợi nhuận sau thuế ước đạt 209 tỷ Euro năm 2009) cần khoảng 165 tỷ Euro (577 tỷ Euro đối với tấm đệm dự phòng tài chính) và nhóm NH II (với lợi nhuận sau thuế ước đạt 20 tỷ Euro vào năm 2009) cần 8 tỷ Euro (25 tỷ Euro đối với tấm đệm dự phòng tài chính). (2) Tỷ lệ an toàn thanh khoản bình quân (LCR) của các NH nhóm I và II lần lượt là 83% và 98%. Tỷ lệ quỹ bình ổn ròng (NSFR) của các NH nhóm 1 và 2 lần lượt là 93% và 103%. - Đánh giá lợi ích - chi phí trong dài hạn do những thay đổi về vốn và thanh khoản của Basel III [xem “An assessment of the long-term economic impact of stronger capital and liquidity requirements” - BIS (2010)] chỉ ra rằng việc giảm thiểu khả năng xảy ra khủng hoảng khu vực ngân hàng cũng như tổn thất tài chính và biến động sản lượng là lợi ích từ những quy chuẩn cao hơn về vốn và thanh khoản. Bên cạnh đó, chi phí của việc áp dụng Basel III xuất phát từ tỷ lệ cho vay cao hơn dẫn đến giảm tổng sản lượng. - Đánh giá các vấn đề, thách thức và giải pháp trong việc bổ sung các quy chuẩn mới của Basel III đối với 10 nền kinh tế thành viên SEACEN [xem “Basel III Implementation: Challenges and Opportunities” của trung tâm SEACEN (2013)]. Mục tiêu của nghiên cứu bao gồm: (i) xem xét các loại rủi ro và chỉ số đánh giá rủi ro; (ii) khuôn khổ pháp lý; (iii) đánh giá sơ bộ mức độ thanh khoản và vốn; (iv) so sánh các quy định về phân loại vốn với tiêu chuẩn Basel III; (v) đánh giá cấu trúc đòn bẩy vốn hiện tại; (vi) đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel III và (vii) đưa ra vấn đề và thách thức chính trong quá trình bổ sung Basel III cũng như đề xuất giải pháp khắc phục những vấn đề trên. 1 NH nhóm I bao gồm các ngân hàng đáp ứng mức vốn cấp 1 hơn 3 tỷ Euro, hoạt động quốc tế với nhiều dịch vụ tài chính. NH nhóm II bao gồm các ngân hàng còn lại. 4 - Thực trạng áp dụng hiệp ước vốn Basel III đối với hệ thống ngân hàng Trung Quốc và những đề xuất phát triển hệ thống ngân hàng [xem “Basel III and Its Implementation in China’s Banking Industry” của Yasheng Zou (2013)]. Nghiên cứu phân tích các hệ số CAR, tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ thanh khoản2. Theo đó, các ngân hàng Trung Quốc, đặc biệt là 5 ngân hàng có sức ảnh hưởng đối với hệ thống, đều đáp ứng các tỷ lệ trên mức quy định tối thiểu. Bên cạnh đó, nhằm khắc phục những tồn tại của hệ thống, giải pháp được đề xuất bao gồm: (i) Thúc đẩy thay đổi cấu trúc vốn và mở rộng các kênh cấp vốn; (ii) Chuyển dịch mô hình kinh doanh, phát triển các nhân tố tài chính trung gian; và (iii) Tăng khả năng quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng. Các nghiên cứu trên nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận chuẩn mực về an toàn hệ thống NHTM nói chung và kinh nghiệm của các quốc gia trong áp dụng tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II & III nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện tiền đề để Việt Nam áp dụng nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. 2.2. Về tình hình nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, một số nghiên cứu nổi bật về áp dụng khuyến nghị của Basel gồm: - Các nghiên cứu bằng tiếng Việt trước năm 2011 chỉ ra những điểm mới của Basel II so với các quy chuẩn trước và kinh nghiệm áp dụng quy chuẩn Basel II của quốc tế. Có thể thấy, những nghiên cứu này chưa đề cập chi tiết đến thực tiễn hoạt động ngân hàng và áp dụng quy chuẩn Basel III tại Việt Nam. - Đề tài NCKH cấp ngành “Phương pháp luận đánh giá sức chịu đựng của TCTD trước các cú sốc trên thị trường tài chính” năm 2012, do Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện, được coi như một nghiên cứu chính thức đầu tiên ở cấp độ quản lý về stress testing. Công trình nghiên cứu đã cũng cấp những khái niệm cơ bản, cách thức thực hiện, ứng dụng của việc kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản và về các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng. - Đề tài NCKH cấp ngành “Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam” năm 2008 do Học viện Ngân hàng thực hiện, đã có những nghiên 2 CBRC quy định thêm 2 tỷ lệ đánh giá thanh khoản, bao gồm: Tỷ lệ cấp tín dụng/vốn huy động (LDR) tối đa 75% đối với các NHTM và Tỷ lệ thanh khoản (LR = tài sản thanh khoản/nợ thanh khoản*100%) tối thiểu 25%. 5 cứu đề đề xuất khá toàn diện về khuôn khổ, mô hình, công cụ, quy trình… quản lý rủi ro thanh khoản của NHTM cho giai đoạn 2009-2015. Tạo tiền đề bổ sung các quy định đáp ứng tiêu chuẩn về thanh khoản của Basel III. - Đề tài NCKH cấp cơ sở “Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II & III” của TS. Nguyễn Đức Trung đã đánh giá toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở so sánh với các khuyến nghị của ủy ban Basel giai đoạn 2005 – 09/2011, xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trên cơ sở áp dụng toàn diện 3 trụ cột của Basel II và các khuyến nghị mới của Basel III cũng như xây dựng lộ trình phù hợp cho Việt Nam trong áp dụng Basel II và Basel III. - Đề tài NCKH cấp ngành “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động và quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” năm 2014 do BIDV thực hiện đã phân tích và phản ánh một cách sâu sắc thực trạng, mức độ áp dụng các tiêu chuẩn an toàn hoạt động và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điểm nổi bật khác là đề tài đã thực hiện cuộc khảo sát thực tế quy mô khá lớn trong năm 2013 về mức độ áp dụng các tiêu chuẩn an toàn trong hoạt động và quản trị rủi ro theo thông lệ tại các NHTM Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về các tiêu chuẩn an toàn hoạt động và thông lệ quản trị rủi ro của các NHTM là những tư liệu quý và gợi ý những hướng tiếp cận phù hợp cho việc nghiên cứu chủ đề này. Như vậy, cho đến nay, chưa có một báo cáo/nghiên cứu tổng thể về khả năng và điều kiện áp dụng các quy chuẩn mới Basel III gắn với bối cảnh phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Vì vậy, việc lựa chọn chủ đề này của nhóm nghiên cứu là hết sức cần thiết cả về lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung cho các công trình nêu trên cũng như góp phần quan trọng vào việc tái cấu trúc thành công hệ thống NHTM Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thực hiện các nghiên cứu, Đề tài hướng tới xử lý những vấn đề sau: 3.1. Về khía cạnh lý luận - Hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc của Basel III trong đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. 6 - Phân tích các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với áp dụng các khuyến nghị của Basel III, từ đó rút ra các bài học đối với Việt Nam. 3.2. Về khía cạnh thực tiễn - Đánh giá toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở so sánh với các khuyến nghị của ủy ban Basel. - Sử dụng mô hình đánh giá khả năng tổn thương VE và chỉ số vĩ mô bất ổn MII để xác định năng lực nền kinh tế “hấp thụ” các quy định của Basel III. - Sử dụng mô hình Stress Test để mô phỏng, đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam trước cú sốc và khả năng chịu đựng nếu áp dụng Basel III. - Đề xuất giải pháp ứng dụng các khuyến nghị Basel III trong điều kiện cho phép. 4. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được áp dụng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 (số liệu năm 2015 sẽ sử dụng số dự tính hoặc cập nhật đến tháng 06 năm 2015). Công trình sẽ đánh giá kết quả kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đồng thời, công trình cũng sẽ đánh giá kế hoạch thực hiện, phạm vi và phương pháp áp dụng Basel III của một số quốc gia châu Á, làm cơ sở bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Điểm nhấn đặc biệt là nghiên cứu đưa ra kết quả kiểm định bỏi mô hình độ căng đối với nhóm ngân hàng hàng đầu theo quy chuẩn của ủy ban Basel nhằm kiểm tra sức chịu đựng của các ngân hàng hàng đầu trên đối với cuộc khủng hoảng xảy ra trong tương lai. Cuối cùng là một vài đề xuất đối với việc áp dụng “từng phần” một số khuyến nghị của Basel III trong giám sát hệ thống NHTM Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, đề tài đặc biệt chú ý sử dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp, diễn dịch, quy nạp để xử lý số liệu. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị và mô hình kinh tế lượng để làm tăng thêm tính trực quan và sự thuyết phục của đề tài. 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lý luận, đề tài đã tiếp cận, luận giải một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến đảm bảo an toàn ngân hàng trên góc độ vĩ mô và vi mô, phân tích rõ nét những quy 7 định chặt chẽ hơn của Basel III so với Basel II. Đồng thời, đề tài là bản nghiên cứu chính thức đầu tiên dịch hoàn chỉnh nội dung của Hiệp ước Basel III (bản dịch kèm theo); lần đầu mô tả đầy đủ kinh nghiệm của các nước về áp dụng Basel III. Về mặt nghiên cứu thực tiễn, ứng dụng thành công mô hình Stress Test, mô hình VE để đánh giá khả năng áp dụng Basel III. Về mặt ứng dụng thực tiễn, đề tài là công trình đầu tiên đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng các quy chuẩn Basel III của hệ thống NHTM cũng như xây dựng hệ thống các điều kiện cho việc áp dụng một số khuyến nghị của Basel III tại Việt Nam. Đề tài cũng đưa ra những lộ trình, dự thảo hướng dẫn cụ thể một số vấn đề của Basel III như: (i) Phân chia lợi nhuận theo Basel III; (ii) Quản lý RRTK theo Basel III; (iii) Dự thảo hướng dẫn sử dụng mô hình Stress Test trong đánh giá rủi ro ngân hàng: (iv) Đánh giá mức độ đủ vốn của ngân hàng trong điều kiện sử dụng đồng thời tỷ lệ đòn bẩy và hệ số an toàn vốn; (v) Giám sát rủi ro hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ chu kỳ kinh tế dựa trên khuôn khổ lập trình tài chính. 7. Kết cấu nội dung Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài được kết cấu theo ba chương sau: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về áp dụng các khuyến nghị Basel III trong giám sát hệ thống NHTM; - Chương 2: Khả năng & điều kiện áp dụng các khuyến nghị Basel III tại Việt Nam - Chương 3: Một số khuyến nghị áp dụng Basel III trong công tác giám sát hệ thống NHTM Việt Nam. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất