Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TO...

Tài liệu KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƯỢNG VẬT CHẤT Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

.PDF
134
139
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Hân KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƢỢNG VẬT CHẤT Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Hân KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƢỢNG VẬT CHẤT Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số 60 31 04 01 : LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ PHƢƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào. Tác giả LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ chân thành từ nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, cán bộ và chuyên viên phòng Sau Đại học, quí Thầy Cô khoa Tâm lý – Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh và quí Thầy Cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học khóa 23 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên trƣờng Mầm non Bà Điểm, huyện Hóc Môn và trƣờng Mầm non 19/5, quận 10, TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện trong quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Phƣơng – ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tác giả MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƢỢNG VẬT CHẤT................................... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 6 1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài............................................................. 6 1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................. 8 1.2. Lý luận về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ............................................................. 12 1.2.1. Khái niệm khả năng so sánh ................................................................. 12 1.2.2. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ....................................... 19 1.2.3. Hoạt động làm quen với toán trong chƣơng trình Giáo dục Mầm non........ 23 1.2.4. Vai trò của việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất đối với sự phát triển khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ....................... 26 1.2.5. Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ................................................................. 32 Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................. 36 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƢỢNG VẬT CHẤT Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................... 37 2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................... 37 2.2. Tiêu chí và thang đánh giá khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ................................... 41 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ........................ 42 2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về khả năng so sánh của mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ..... 42 2.3.2. Thực trạng khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất .............................................. 49 2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ..................... 66 Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................. 69 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƢỢNG VẬT CHẤT ............................................................................................. 70 3.1. Một số biện pháp nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất .......................................... 70 3.1.1. Cơ sở xây dựng biện pháp .................................................................... 70 3.1.2. Các biện pháp cụ thể ............................................................................. 74 3.2. Thực nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ...... 78 3.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực nghiệm ..................................... 78 3.2.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 82 Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................. 97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTBTLVC : Bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ĐC : Đối chứng ĐCN : Điểm cao nhất ĐTN : Điểm thấp nhất ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình MG : Mẫu giáo MN : Mầm non TN : Thực nghiệm TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu ............................................................ 39 Bảng 2.2. Thang đánh giá khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi ................ 41 Bảng 2.3. Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của GV .............................. 43 Bảng 2.4. Đánh giá của GV về một số kỹ năng của trẻ và mức độ quan tâm của GV khi dạy trẻ ................................................................... 44 Bảng 2.5. Khả năng so sánh của trẻ trong việc giải các BTBTLVC theo đánh giá của giáo viên..................................................................... 46 Bảng 2.6. Mức độ cần thiết của việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao khả năng so sánh của trẻ trong việc giải BTBTLVC ............... 47 Bảng 2.7. Đánh giá của giáo viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng so sánh của trẻ trong việc giải các BTBTLVC ...................... 48 Bảng 2.8. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi xét trên toàn mẫu ............ 49 Bảng 2.9. Phân bố điểm trung bình khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi ..... 50 Bảng 2.10. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi thể hiện qua từng bài tập ...... 52 Bảng 2.11. Mức độ đạt từng tiêu chí về khả năng so sánh của trẻ MG 4 5 tuổi ............................................................................................... 55 Bảng 2.12. Mức độ đạt đƣợc tiêu chí nêu đƣợc kết quả so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi thể hiện qua từng bài tập .......................................... 56 Bảng 2.13. Mức độ đạt đƣợc tiêu chí giải thích đƣợc kết quả so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi thể hiện qua từng bài tập .................................... 58 Bảng 2.14. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi giữa các trƣờng mầm non ...... 60 Bảng 2.15. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi qua từng bài tập giữa các trƣờng mầm non ....................................................................... 61 Bảng 2.16. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi xét trên từng tiêu chí ....... 62 Bảng 2.17. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi xét trên phƣơng diện giới tính ........................................................................................... 63 Bảng 2.18. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi qua từng bài tập xét trên phƣơng diện giới tính .............................................................. 64 Bảng 2.19. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi xét trên phƣơng diện giới tính ở từng tiêu chí ................................................................... 65 Bảng 3.1. Trẻ ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng................................. 79 Bảng 3.2. Khả năng so sánh giữa nhóm ĐC và nhóm TN trƣớc thực nghiệm ...... 82 Bảng 3.3. Điểm trung bình khả năng so sánh của từng trẻ ở nhóm ĐC và nhóm TN trƣớc thực nghiệm...................................................... 83 Bảng 3.4. Khả năng so sánh nhóm ĐC và nhóm TN trong từng bài tập trƣớc thực nghiệm ........................................................................... 84 Bảng 3.5. Khả năng so sánh nhóm ĐC và nhóm TN xét theo từng tiêu chí trƣớc thực nghiệm ..................................................................... 86 Bảng 3.6. Khả năng so sánh của nhóm ĐC và nhóm TN trƣớc và sau thực nghiệm..................................................................................... 88 Bảng 3.7. Điểm trung bình khả năng so sánh của từng trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trƣớc và sau thực nghiệm ............................................... 90 Bảng 3.8. Khả năng so sánh của nhóm ĐC và nhóm TN trong từng bài tập sau thực nghiệm ........................................................................ 92 Bảng 3.9. Khả năng so sánh của nhóm ĐC và nhóm TN xét theo từng tiêu chí sau thực nghiệm ................................................................. 94 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Sự phân bố khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi ..................... 51 Biểu đồ 2.2. Điểm trung bình khả năng so sánh của trẻ thể hiện qua từng bài tập ............................................................................................ 54 Biểu đồ 3.1. Khả năng so sánh của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trong từng bài tập trƣớc thực nghiệm.............................................................. 85 Biểu đồ 3.2. Khả năng so sánh của trẻ ở nhóm ĐC và nhóm TN ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm ..................................................... 89 Biểu đồ 3.3. Khả năng so sánh của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trong từng bài tập trƣớc và sau thực nghiệm .................................................. 94 Biểu đồ 3.4. Khả năng so sánh của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN xét theo từng tiêu chí sau thực nghiệm ....................................................... 96 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ của trẻ. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bậc học này là chuẩn bị sẵn sàng về mặt phát triển trí tuệ cho trẻ để trẻ có thể thích ứng với hoạt động học tập ở trƣờng phổ thông. Theo X.L. Rubinstein “hạt nhân của trí tuệ là các thao tác tƣ duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,…” [36, tr.11]. Còn A. A. Liublinxkaia cho rằng: “tƣ duy là cái lõi của bất kì hoạt động trí tuệ nào của con ngƣời” [29, tr.5]. Nhƣ vậy, phát triển các thao tác tƣ duy cũng chính là phát triển trí tuệ. So sánh là một khả năng đặc thù của tƣ duy con ngƣời, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển trí tuệ, trong quá trình học tập và làm việc của mỗi ngƣời. Không có so sánh thì không có nhận thức, không có quá trình tƣ duy vì “thao tác tƣ duy đầu tiên là so sánh” [29, tr.19], hay nhƣ K.D. Usinxki từng nói “so sánh là cơ sở của mọi sự hiểu biết và tƣ duy” [55, tr.129]. Khả năng so sánh giúp trẻ nhận biết đƣợc sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng xung quanh, nhờ vậy trẻ nhận thức chúng sâu sắc và đầy đủ hơn. Vì vậy, việc hình thành và phát triển khả năng so sánh cho trẻ là việc cần thực hiện khi tổ chức các hoạt động giáo dục ở trƣờng mầm non. Hoạt động làm quen với toán chiếm một vị trí nhất định trong cuộc sống của trẻ ở trƣờng mầm non và là điều kiện thuận lợi để hình thành khả năng so sánh cho trẻ. Trong hoạt động này, giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phát triển khả năng so sánh về số lƣợng, kích thƣớc, hình dạng…, giúp trẻ từng bƣớc hình thành đƣợc các khái niệm khoa học đơn giản. Trong thực tiễn dạy học hiện nay ở trƣờng mầm non, giáo viên chƣa quan tâm đúng mức đến việc hình thành và phát triển khả năng so sánh cho trẻ, đặc biệt thông qua việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất. 2 Chính từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ở một số trƣờng mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao khả năng so sánh của trẻ trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu chính: Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. Khách thể nghiên cứu bổ trợ: Giáo viên mầm non đang trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Về nội dung nghiên cứu Chỉ nghiên cứu khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất của hoạt động làm quen với toán. 4.2. Về địa bàn nghiên cứu Chỉ khảo sát trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở hai trƣờng mầm non tại TP.HCM, gồm: - Trƣờng mầm non Bà Điểm, huyện Hóc Môn. - Trƣờng mầm non 19/5, quận 10. 4.3. Về khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu thực trạng: 48 trẻ ở trƣờng mầm non Bà Điểm và 49 trẻ ở trƣờng mầm non 19/5. - Khách thể nghiên cứu thực nghiệm: thực nghiệm chỉ tiến hành trên 20 trẻ ở trƣờng mầm non Bà Điểm, huyện Hóc Môn. Những trẻ này đƣợc chia 3 làm 2 nhóm: 10 trẻ ở nhóm thực nghiệm và 10 trẻ ở nhóm đối chứng. 5. Giả thuyết nghiên cứu Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất ở một số trƣờng mầm non tại TP.HCM chƣa cao, nguyên nhân có thể do trẻ chỉ tập trung chú ý vào đặc điểm bên ngoài của đối tƣợng và khả năng diễn đạt mối liên hệ giữa các đối tƣợng còn hạn chế. Nếu tác động đến trẻ bằng một số biện pháp nhƣ giúp trẻ hiểu nhiệm vụ của hành động so sánh, dạy trẻ thực hiện các hành động so sánh, hƣớng dẫn trẻ biết cách giải thích kết quả so sánh, tăng cƣờng cho trẻ thực hiện các hành động đảo ngƣợc khi thực hiện các hành động so sánh và sử dụng hệ thống các bài tập đa dạng thì có thể nâng cao khả năng so sánh của trẻ. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa một số lý luận về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất. 6.2. Khảo sát thực trạng khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất và xác định nguyên nhân của thực trạng. 6.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu, văn bản, tài liệu có liên quan đến đề tài. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 4 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát * Mục đích: Đánh giá kết quả khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất. Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp của giáo viên để hình thành và phát triển khả năng so sánh cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. * Cách tiến hành: Xây dựng hệ thống bài tập để đánh giá khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. Quan sát và đánh giá mức độ khả năng so sánh của từng trẻ trong việc giải các bài tập bảo toàn lƣợng vật chất. Quan sát việc sử dụng các biện pháp của giáo viên nhằm nâng cao khả năng so sánh cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn * Mục đích: Tìm hiểu thêm thông tin về mức độ khả năng so sánh của trẻ, các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng so sánh và các biện pháp tác động nhằm hình thành và phát triển khả năng so sánh cho trẻ. * Cách tiến hành: Trao đổi và tìm hiểu ý kiến của một số giáo viên mầm non đang trực tiếp chăm sóc – giáo dục trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi * Mục đích: Nhằm thu thập thông tin từ giáo viên đang phụ trách lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi về khả năng so sánh của trẻ và các biện pháp để phát triển khả năng so sánh của trẻ. 5 * Cách tiến hành: Cho giáo viên trả lời những câu hỏi trên phiếu điều tra. 7.2.4. Phương pháp thực nghiệm * Mục đích: Thực nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất. * Cách tiến hành: Sau khi khảo sát thực trạng, chọn ra 20 trẻ ở trƣờng mầm non Bà Điểm để tiến hành tổ chức thực nghiệm. 20 trẻ này đƣợc chia thành hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, mỗi nhóm có 10 trẻ. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong việc giải các bài toán bảo toàn lƣợng vật chất cho trẻ nhóm thực nghiệm. Sau quá trình thực nghiệm, khảo sát lại khả năng so sánh của trẻ và tiến hành so sánh, đối chiếu khả năng so sánh của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học * Mục đích: Xử lý, phân tích số liệu thu đƣợc nhằm định lƣợng và định tính các kết quả nghiên cứu của đề tài. * Cách tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để tính điểm trung bình, tần số, tỉ lệ phần trăm, các kiểm nghiệm,…. 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƢỢNG VẬT CHẤT 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Các nhà tâm lý học, giáo dục học trên thế giới từ rất lâu luôn quan tâm đến vấn đề phát triển trí tuệ của con ngƣời, nghiên cứu các thao tác tƣ duy nói chung và khả năng so sánh nói riêng. Trong đó, có thể kể đến những nghiên cứu sau đây: Đầu tiên có thể kể đến nghiên cứu về tƣ duy và các thao tác của tƣ duy của Jean Piaget. Khi xem xét tƣ duy của trẻ trong mối quan hệ trực tiếp với ngôn ngữ, Piaget cho rằng tƣ duy của trẻ em diễn ra theo hàng loạt giai đoạn liên tục, trên cơ sở sự phát triển của các thao tác tƣ duy. Các thao tác tƣ duy đƣợc chuyển dần từ ngoài vào trong và diễn ra theo các giai đoạn. Nghiên cứu của Piaget cũng chỉ ra rằng tƣ duy của trẻ từ 2 đến 6 hoặc 7 tuổi phát triển ở giai đoạn tiền thao tác - giai đoạn chuẩn bị hình thành các thao tác tƣ duy cụ thể. Trong giai đoạn này, ở trẻ đã có sự hình thành các chức năng tƣợng trƣng, chức năng ký hiệu. Sự phát triển trí khôn sẽ trải qua các thời kì tƣợng trƣng, ký hiệu và trực giác. Đặc trƣng nổi bật trong trí tuệ và ngôn ngữ của trẻ trong giai đoạn này là tính duy kỉ, trực giác, tổng thể và triển khai bằng cách xếp kề các hình ảnh, do trẻ chƣa có khả năng tập trung vào sự biến đổi của sự vật và chƣa có khả năng đảo ngƣợc các sơ đồ. Thành tựu nổi bật trong giai đoạn này là sự hình thành và phát triển chức năng tƣợng trƣng, ký hiệu cho phép biểu hiện các đồ vật không tri giác đƣợc trong hiện tại bằng cách gợi lại nhờ những kí hiệu và dấu hiệu có phân biệt nhƣ trò chơi tƣợng trƣng, các hình ảnh tinh thần, các hình vẽ hay ngôn ngữ [38]. 7 Theo Watson “Ở động vật và trẻ em lứa tuổi nhỏ, có các thao tác tƣ duy thật sự, các thao tác phân tích, tổng hợp đều nằm trong hoạt động thực tiễn” [56]. Khi nghiên cứu về chức năng của tƣ duy, ngôn ngữ và sự hình thành khái niệm ở trẻ, L.X. Vugotxki cho rằng: sự phát triển trí tuệ chính là quá trình di chuyển thế giới bên ngoài vào trong đầu đứa trẻ theo cơ chế chuyển từ hành động bên ngoài vào trong [62]. Khi nghiên cứu về các thao tác tƣ duy, X.L.Rubinstein, J.Guthke cho rằng: “phân tích và tổng hợp (là các quá trình cơ bản), rồi đến so sánh, trừu tƣợng hóa và khái quát hóa” [49]. R.S.Nickerson (1967) nghiên cứu thực nghiệm về so sánh các hình phức hợp. Trong nghiên cứu này, ngƣời ta cho những ngƣời đƣợc thực nghiệm xem các hình chia làm 3 loại với 3 biến thái khác nhau là màu sắc (đỏ, xanh, vàng), hình (hình tròn, hình tam giác, hình vuông) và kích thƣớc (nhỏ, trung bình, to). Khi so sánh và phân loại bằng cách kết hợp các đặc điểm, ngƣời ta sẽ có 27 hình khác nhau [49]. Theo nhà tâm lý học ngƣời Đức J.Lompscher, các thao tác trí tuệ có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối, tác động lẫn nhau. Thao tác so sánh chịu sự chi phối của các thao tác khác của quá trình tƣ duy và có tác động trở lại các thao tác đó [49]. Ngoài ra, vấn đề dạy trẻ các thao tác tƣ duy cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong các công trình của mình nhƣ: N.D.Điatsenko, A.I. Lipkina, U.V.Ulienkova có quan điểm: “khi tổ chức giảng dạy chuyên biệt có thể cải thiện cả việc thực hiện các thao tác tƣ duy riêng biệt nhƣ so sánh, phân loại, khái quát lẫn tiến trình chung của quá trình tƣ duy” [29, tr.42]. A.N.Daparogiet cho rằng trẻ mẫu giáo đã nắm đƣợc và thực hiện đƣợc một số thao tác trí tuệ nhƣ tập phân tích, tổng hợp, khái quát và so sánh những gì các em quan sát. Ông cũng cho rằng trẻ có thể so sánh đối chiếu không những các sự 8 vật cụ thể với nhau mà còn so sánh đƣợc cả các khái niệm. Nhƣng cần lƣu ý kinh nghiệm sống của các em còn hạn chế nên khi dạy trẻ cần sử dụng các tài liệu trực quan để trẻ có thể thực hành trên các tài liệu đó [13, tr.20-21]. A.I. Xorokia khi nhắc đến việc khi dạy trẻ so sánh các đồ vật cần dạy trẻ nêu lên những dấu hiệu khác nhau, giống nhau và sự đồng nhất của chúng, sau đó mới dạy trẻ khái quát hóa [62, tr.7]. Nhà tâm lý học A.A.Liublinxkaia nhận định: Để phán đoán, rút ra kết luận, so sánh và khái quát cần thiết phải nắm vững không chỉ một thao tác tƣ duy riêng biệt mà còn phải nắm vững phƣơng pháp chung của hoạt động trí tuệ. Quá trình tƣ duy nhất thiết phải bao gồm 3 khâu sau: Tổng hợp I – lần thứ nhất (tri giác nhiệm vụ nhƣ là một toàn bộ), phân tích (nhiệm vụ đƣợc chia nhỏ thành từng phần, tách ra các điều kiện và các số liệu của nó), tổng hợp II – lần thứ hai (sự giải quyết, sự hiểu biết mới về toàn bộ nhiệm vụ) [29, tr.40]. Các tác giả A.A.Liublinxkaia, A.N.Mensinxkaia, A.N.Daparogiet, A.I. Xorokina, V.X.Mukhina trong các công trình nghiên cứu của mình đều quan tâm đến sự phát triển khả năng so sánh của trẻ mầm non. Các tác giả cho rằng hạn chế thƣờng gặp của trẻ mầm non khi so sánh các sự vật, hiện tƣợng là trẻ chú ý, tập trung nhiều đến các đặc điểm bên ngoài không đặc trƣng của đối tƣợng cần so sánh. Nhìn chung, có thể thấy rằng việc nghiên cứu khả năng so sánh cần đặt trong mối tƣơng quan với các thao tác tƣ duy và trong tiến trình phát triển trí tuệ của con ngƣời. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng để hình thành và phát triển khả năng so sánh cho trẻ mẫu giáo cần có những phƣơng pháp, hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. 1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam Ở Việt Nam, việc nghiên cứu các vấn đề trí tuệ, tƣ duy hay các thao tác tƣ duy đã đƣợc quan tâm từ lâu. 9 Tác giả Hồ Ngọc Đại và các cộng sự đã nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học phát triển theo các giai đoạn hình thành các thao tác trí tuệ P.Ia Ganpêrin trong dạy môn Toán và Tiếng Việt cho học sinh tiểu học [15]. Năm 1995, trong tài liệu của tác giả Ngô Công Hoàn đã đề cập đến thao tác so sánh của trẻ ở các lứa tuổi mầm non. Ngay từ lứa tuổi nhà trẻ 24-36 tháng trẻ đã biết so sánh miếng bánh này với miếng bánh kia. Khi đến lứa tuổi mẫu giáo bé, trẻ bắt đầu so sánh các vật có khối lƣợng to, nhỏ khác nhau. Đến mẫu giáo nhỡ, thao tác so sánh phát triển ở mức cao hơn vì lúc này trẻ đã tích lũy đƣợc khá nhiều biểu tƣợng về sự vật, hiện tƣợng, tuy nhiên khi so sánh vẫn còn khập khiễng theo lối duy kỉ. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, cần rèn luyện các thao tác tƣ duy để chuẩn bị tốt cho trẻ bƣớc vào lớp 1 [21]. Năm 1999, trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Vũ Thị Nho có quan điểm: trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ đã biết thực hiện các thao tác so sánh nhờ “đối chiếu những thuộc tính bên ngoài của đồ vật, trẻ có thể nhận ra ngƣời thân trong ảnh và các đồ vật vẽ trong tranh một cách khá chính xác, nghĩa là trẻ có thể đồng nhất dấu hiệu của các đối tƣợng thật với biểu tƣợng, hình ảnh của chúng” [40, tr.55]. Ở lứa tuổi mẫu giáo đã phát triển kiểu tƣ duy hình tƣợng. Đến tuổi mẫu giáo lớn, ngôn ngữ thƣờng đi trƣớc hành động nhƣ việc trẻ vạch kế hoạch hành động, từ đây tƣ duy “tiền khái niệm” (hay tƣ duy “tiền thao tác” theo Piaget) dần dần đƣợc hình thành [40, tr.62]. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng trẻ ở lứa tuổi ấu nhi “trên cơ sở tƣ duy trực quan hành động phát triển mạnh, bắt đầu có sự xuất hiện một số hành động tƣ duy đƣợc thực hiện trong óc, không cần những phép thử bên ngoài” [58,tr.192]. Khi trẻ đến cuối tuổi mẫu giáo “trẻ lĩnh hội đƣợc các chuẩn, nhờ đó trẻ tách biệt đƣợc trong số các biến dạng muôn màu muôn vẻ những dạng cơ bản của thuộc tính đƣợc dùng làm chuẩn và bắt đầu biết so sánh thuộc tính của sự vật vô cùng đa dạng xung quanh các chuẩn đó” [58, tr.327]. 10 Ngoài ra, cũng có nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu về thao tác so sánh, kỹ năng so sánh, khả năng so sánh trong các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học của mình. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau: Nghiên cứu về “Một số biện pháp nâng cao khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi” (2000) của tác giả Lƣu Thị Chung đã xác định vai trò của khả năng so sánh trong sự phát triển của trẻ và đƣa ra các biện pháp phát triển khả năng này cho trẻ [8]. Nghiên cứu về kỹ năng so sánh trong hoạt động làm quen với toán, trong luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thành Nhân với đề tài “Kỹ năng so sánh của trẻ em 4 - 5 tuổi và một số biện pháp hình thành chúng qua các tiết học làm quen với toán” (2001) đề cập đến kỹ năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi và đã đƣa ra các biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ thông qua các tiết học làm quen với toán [34]. Nghiên cứu về vấn đề hình thành kỹ năng so sánh cho học sinh trung học phổ thông của tác giả Đinh Quang Báo với đề tài “Hình thành kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học sinh học ở trƣờng trung học phổ thông” (2005) cho rằng tùy mục đích mà so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay sự khác nhau. Trong đó, so sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm giống nhau thƣờng dùng trong tổng hợp. Khi học sinh có kỹ năng so sánh, các em sẽ dễ dàng phân biệt, hệ thống hóa và củng cố các khái niệm, đồng thời so sánh là một thao tác tƣ duy rất quan trọng giúp học sinh tìm ra cái mới. Nghiên cứu đã chỉ ra các hình thức diễn đạt so sánh, đó là diễn đạt so sánh bằng lời, diễn đạt so sánh bằng bảng hệ thống hay bảng phân tích, diễn đạt so sánh bằng tranh sơ đồ, diễn đạt so sánh bằng biểu đồ, diễn đạt so sánh bằng sơ đồ logic [1]. Năm 2005, trong luận án tiến sĩ “Hình thành thao tác so sánh của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua tìm hiểu môi trƣờng xung quanh”, tác giả Trần Thị Phƣơng đã xác định thao tác so sánh có vị trí quan trọng trong việc phát triển trí tuệ của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan