BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
KIỀU THỊ THANH HUÊ
KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG VÀ CHO THỊT CỦA
LỢN BẢN TẠI HUYỆN CAO PHONG - TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 40
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðặng Vũ Bình
Hµ néi - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Kiều Thị Thanh Huê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến GS.TS. ðặng Vũ Bình, người hướng dẫn khoa học ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản;
Viện Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
Hòa Bình; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình; Ủy ban
nhân dân huyện Cao Phong; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Cao Phong; Ủy ban nhân dân các xã Yên Thượng, Yên Lập, Tân
Phong, Xuân Phong cùng gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp
ñỡ tôi trong trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới tất cả những sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Kiều Thị Thanh Huê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ðỒ ...............................................................................vi
PHẦN I: MỞ ðẦU ......................................................................................................... 1
1.1
ðặt vấn ñề............................................................................................ 1
1.2
Mục ñích của ñề tài............................................................................. 1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 2
2.1
Vấn ñề bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi ñịa phương........................ 2
2.2
ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng ........................... 3
2.2.1
ðặc ñiểm sinh sản của lợn .................................................................. 3
2.2.2
Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ......................................................... 6
2.2.3
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái .................... 8
2.3
ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục của lợn và những yếu tố ảnh hưởng . 14
2.3.1
ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục ......................................................... 14
2.3.2
Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng...................................................... 15
2.3.3
Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng của lợn thịt ............... 16
2.4
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước............................ 20
2.4.1
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................. 20
2.4.2
Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 21
PHẦN III: ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................... 26
3.1
ðối tượng nghiên cứu ....................................................................... 26
3.2
Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iii
3.2.1
Các thông tin chung về vùng nghiên cứu .......................................... 26
3.2.2
Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 26
3.3
Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 28
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 30
4.1
ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Cao Phong................. 30
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên ............................................................................ 30
4.1.2
ðiều kiện kinh tế - xã hội.................................................................. 31
4.2
Kết quả nghiên cứu lợn Bản Cao Phong ........................................... 36
4.2.1
Cơ cấu phân bố, tập quán chăn nuôi ................................................. 36
4.2.2
Tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng....................................................... 39
4.2.3
ðặc ñiểm - Tính năng sản xuất của lợn Bản...................................... 43
4.2.4
Thị trường tiêu thụ lợn Bản .............................................................. 63
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.................................................................... 69
5.1
Kết luận ............................................................................................ 69
5.2
ðề nghị............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 71
PHỤ LỤC.................................................................................................... 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Khả năng sinh sản của lợn phụ thuộc vào giống............................ 8
Bảng 4.1 Diện tích trồng trọt huyện Cao Phong năm 2010 ........................ 32
Bảng 4.2
Số lượng và cơ cấu ñàn gia súc, gia cầm huyện Cao Phong giai ñoạn
2009 - 2010.................................................................................. 34
Bảng 4.3 Số lượng lợn Bản huyện Cao Phong năm 2010........................... 37
Bảng 4.4 Cơ cấu ñàn lợn Bản trong các nông hộ (n = 227 hộ) ................... 38
Bảng 4.5 Phương thức và chuồng trại trong chăn nuôi lợn Bản.................. 40
Bảng 4.6 Tỷ lệ các nông hộ sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn Bản ....... 41
Bảng 4.7 ðặc ñiểm ngoại hình lợn Bản (n= 60 con) .................................. 44
Bảng 4.8 Các chỉ tiêu sản của lợn Bản Cao Phong..................................... 45
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 1.................................... 52
Bảng 4.10 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 2.................................... 52
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 3.................................... 53
Bảng 4.12 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 4.................................... 53
Bảng 4.13 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 5.................................... 54
Bảng 4.14 Khối lượng của lợn Bản qua các tháng nuôi (n = 101) ................ 58
Bảng 4.15 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn Bản qua các tháng nuôi (g/con/ngày)... 59
Bảng 4.16 Sinh trưởng tương ñối của lợn Bản (%) ...................................... 61
Bảng 4.17 Kết quả mổ khảo sát thân thịt lúc 9 tháng tuổi ............................ 62
Bảng 4.18 Giá lợn Bản bán tại các hộ qua các tháng trong năm................... 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
v
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1 Tóm tắt cơ chế ñiều hoà chu kỳ tính của lợn cái ........................... 5
Hình 4.1
Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con sống ñến cai
sữa/ổ của lợn Bản qua các lứa ñẻ ................................................ 56
Hình 4.2
Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con của lợn Bản qua
các lứa ñẻ.................................................................................... 56
Hình 4.3
Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ của lợn Bản qua các
lứa ñẻ.......................................................................................... 57
Hình 4.4
Khối lượng lợn Bản qua các tháng tuổi....................................... 58
Hình 4.5
Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn Bản qua các tháng nuôi (g/con/ngày). 60
Hình 4.6
Sinh trưởng tương ñối của lợn Bản (%) ...................................... 61
Sơ ñồ 4.1 Kênh thị trường tiêu thụ lợn Bản huyện Cao Phong.................... 64
Hình 4.7
Giá lợn Bản bán tại các hộ qua các tháng trong năm (1000ñ/kg)...... 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
vi
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Tỉnh Hòa Bình nói chung và huyện Cao Phong nói riêng, nghề truyền
thống của người dân là sản xuất nông nghiệp. ðối với ngành chăn nuôi, chăn
nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng. Tập quán chăn nuôi lợn chủ yếu mang tính
chất quảng canh, tự phát manh mún, tận dụng các giống lợn nội và lợn lai có tỷ
lệ máu ngoại thấp, ít có sự chọn lọc, nuôi phân tán ở các nông hộ.
Lợn Bản là giống lợn nội của người dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình, ñược
nuôi dưỡng lâu ñời, thường nuôi thả rông. Với những nhược ñiểm: khả năng
tăng trọng, sinh sản thấp, khối lượng cơ thể nhỏ, thời gian nuôi kéo dài, lợn Bản
không ñáp ứng ñược nhu cầu về số lượng của người dân, do ñó không ñược
người dân quan tâm nuôi thịt. Thay vào ñó những giống lợn ngoại, lợn lai với
năng suất cao ñược nuôi phổi biến làm cho số lượng lợn Bản giảm rõ rệt, chỉ còn
ñược nuôi ở những vùng sâu vùng xa. Tuy có những nhược ñiểm như ñã nêu ở
trên, lợn Bản cũng có những ưu ñiểm như: dễ nuôi, ít bị bệnh tật, chất lượng thịt
ngon. Vì vậy giống lợn này ñược coi là ñặc sản, bán với giá thành cao trong
những năm gần ñây và chăn nuôi lợn Bản trở thành một trong những hướng phát
triển kinh tế cho những vùng miền núi khó khăn.
Xuất phát từ thực tế trên của ñịa phương, nhằm góp phần bảo tồn, phát huy
những ưu ñiểm, khắc phục nhược ñiểm và nâng cao chất lượng của giống lợn
Bản tại ñịa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Khả năng sinh sản,
sinh trưởng và cho thịt của lợn Bản tại huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình”
1.2 Mục ñích của ñề tài
ðánh giá ñược một số ñặc ñiểm sinh học và tính năng sản xuất chủ yếu
của lợn Bản Cao Phong, nhằm ñịnh hướng bảo tồn và phát triển giống lợn này
phục vụ thị trường và tăng thu nhập cho người dân - Góp phần xem xét khả
năng bảo tồn và phát triển chăn nuôi lợn Bản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vấn ñề bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi ñịa phương
Việt Nam là nước thuộc vùng nhiệt ñới gió mùa, có dải ñất hẹp trải dài
theo chiều Bắc - Nam và chịu nhiều tổn thất nặng nề trong các cuộc chiến
tranh xâm lược. Nhưng thật may là chúng ta lại có một kho tàng ña dạng
sinh học phong phú, tuy một số loại ñộng, thực vật ñã bị tuyệt chủng hay
một số khác ñang có nguy cơ tuyệt chủng bởi một số nguyên nhân như: i) áp
lực của cơ chế thị trường chạy theo năng suất cao, chạy theo thị trường mà
ñã bỏ quên giống ñịa phương năng suất thấp nhưng có chất lượng thịt cao;
ii) tác ñộng của kỹ thuật mới về truyền giống nhân tạo ñã tạo ra nhiều giống
lai có năng suất cao, làm cho giống nội thuần có năng suất thấp dần biến
mất. Sự tuyệt chủng của một số loại ñộng vật, vật nuôi ñịa phương có năng
suất thấp nhưng mang những ñặc ñiểm quý giá như thịt thơm ngon, chịu
ñựng kham khổ, dinh dưỡng thấp, thích nghi cao với ñiều kiện sinh thái khắc
nghiệt là một ñiều ñáng tiếc.
Nhận thấy hiểm hoạ ñang ñến ñối với các giống vật nuôi nội ñịa, cho
nên từ những năm 1989 ñến nay Bộ Khoa học và Công nghệ ñã cho thực hiện
ñề án “Bảo tồn nguồn gen vật nuôi” là một trong nhiều ñề án bảo tồn nguồn
gen ñộng, thực vật khác; năm 1997 ñã công bố “Quy chế bảo tồn gen vật
nuôi” và ñến năm 2004 công bố “Pháp lệnh về giống vật nuôi”. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn trong chương trình giống ñã ñưa phần bảo tồn
nguồn gen như một bộ phận quan trọng nhằm thúc ñẩy sản xuất.
Năm 1990 triển khai ñề án bảo tồn quỹ gen ñến nay chúng ta ñã nhận
biết ñược 51 giống, trong ñó 8 giống ñã mất trước năm 1990. Trong 43 giống
còn lại có 18 giống ñược sử dụng rộng rãi và 25 giống ñược sử dụng hẹp, 8
giống trong số 25 giống ñã ñược tổ chức khai thác chiếm 30%. Trong 51
giống có 13 giống lợn, 5 giống ñã mất, 5 giống ñã ñược phát triển nhiều, 1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
2
giống phát triển xuất sắc và 2 giống phát triển ít (Lê Viết Ly và Hoàng Văn
Tiệu, 2004, Hội nghị bảo tồn Quỹ gen, 10/ 2004)[22].
2.2 ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1 ðặc ñiểm sinh sản của lợn
* Khái niệm:
Sinh sản là quá trình mà ở ñó con ñực sản sinh ra tinh trùng và con cái
sản sinh ra trứng, sau ñó tinh trùng và trứng ñược thụ tinh với nhau ở 1/3 phía
trên ống dẫn trứng, hình thành hợp tử và phát triển thành phôi thai trong tử
cung của con cái, cuối cùng ñẻ ra một thế hệ mới. Khả năng sinh sản ñược
biểu hiện qua các chỉ tiêu như số con sơ sinh sống, tỷ lệ nuôi sống, khả năng
tiết sữa, số con cai sữa…
* ðặc ñiểm sinh sản của lợn
Theo Vũ ðình Tôn (2009) [28], lợn là loài ña thai có khả năng sinh sản
cao, có thể ñẻ nhiều con/lứa, nhiều lứa/năm, lợn có khả năng thành thục sớm.
Lợn cái:
- Tuổi thành thục về tính: lợn cái nội: 100 - 120 ngày tuổi, lợn cái ngoại
180 - 240 ngày tuổi.
- Chu kỳ ñộng dục: 19 - 21 ngày.
- Thời gian ñộng dục: 3-4 ngày.
- Số lứa/năm: 2,0 - 2,2 lứa.
- Số con/lứa: 8 - 14 con.
Lợn ñực: thành thục về tính sớm hơn (2 tháng ñối với lợn nội, 6 tháng ñối
với lợn ngoại).
Hoạt ñộng sinh dục của lợn cái chịu ảnh hưởng của cả yếu tố thần kinh
và thể dịch (Sơ ñồ 2.1)
Dưới tác ñộng của các yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác ñộng ñến vùng
dưới ñồi (hypothalamus) sản sinh ra hormone giải phóng hormone sinh dục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
3
GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone). Hormone này sẽ kích thích thuỳ
trước tuyến yêu sản xuất ra các hormone như FSH, LH và Prolactin.
FSH (Folliculine Stimuline Hormone) kích thích sự phát triển của
trứng và tiết kích tố Ostrogen.
Còn LH (Lutein Hormone) kích thích quá trình thải trứng và hình
thành thể vàng.
FSH và LH luôn có một tỷ lệ ổn ñịnh, FSH tiết ra trước và LH tiết ra
sau, khi bao noãn chín nó sẽ tiết ra hormone oestrogen khi ñó hàm lượng
oestrogen trong máu tăng lên 64 mg% ñến 112 mg%, gây kích thích toàn
thân và biểu hiện ñộng dục. Sau khi trứng rụng tại ñó mạch quản và sắc tố
vàng phát triển hình thành thể vàng và thể vàng tiết ra progesteron giúp cho
quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung và ức chế sự sinh ra FSH,
LH của tuyến yên do ñó ức chế quá trình phát triển bao noãn, từ ñó con cái
không ñộng dục. Vì vậy progesteron ñược coi như là hormone bảo vệ sự
mang thai. Khi trứng rụng không ñược thụ tinh thì thể vàng ở ngày thứ 15
ñến 17 sẽ bị tiêu biến, quá trình này là do hoạt ñộng của prolactin sừng tử
cung và tiếp tục một chu kỳ mới.
Prolactin : thúc ñẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt ñộng của thể vàng và
tiết progesteron và thúc ñẩy bản năng làm mẹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
4
Vá n-o
Hypothalamus
GnRH
-
Thuú tr−íc tuyÕn yªn
PL
FSH
LH
Buång trøng
Estrogen
ThÓ vµng
Progesteron
Trøng rông
TuyÕn s÷a
Sõng tö cung
Protasgladine
Sơ ñồ 2.1 Tóm tắt cơ chế ñiều hoà chu kỳ tính của lợn cái
Ghi chú:
- GRH: Gonadotropin Release Hormone
- PL: Prolactin
- LH: Lutein Hormone
- FSH: Folliculine Stimuline Hormone
* Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục: ðược chia làm 4 giai ñoạn
- Giai ñoạn trước ñộng dục (Pro-oestrus):
Là thời kỳ ñầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, cơ quan sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, cổ tử cung
hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt ñộng, giai ñoạn này con vật chưa
có tính hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng ñược tách ra, sừng
tử cung sung huyết, niêm dịch ñường sinh dục chảy ra nhiều, còn vật bắt ñầu
xuất hiện tính dục, thời kỳ này kéo dài 1 - 2 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
5
- Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus):
Xảy ra 3 thời kỳ kế tiếp nhau: Hưng phấn, chịu ñực và hết chịu ñực.
Giai ñoạn này thường kéo dài 2 - 3 ngày và hàm lượng Estrogen tiết ra cao
nhất. Bên ngoài có biểu hiện âm hộ sưng to, niêm mạc xung huyết, niêm dịch
trong suốt chảy từ âm hộ ra nhiều, con vật phá chuồng nhảy lên lưng con khác
hoặc ñể con khác nhảy lên, xuất hiện tư thế chờ phối. Sau khi trứng rụng ñược
thụ tinh lợn cái chuyển sang thời kỳ mang thai, nếu không ñược thụ tinh thì
chuyển sang giai ñoạn sau ñộng dục.
- Giai ñoạn sau ñộng dục (Postoestrus):
Sau khi kết thúc ñộng dục, các hoóc môn FSH, LH trở lại trạng thái
bình thường, estrogen trong máu không tăng, buồng trứng xuất hiện thể vàng,
thể vàng tiết ra progesteron ức chế ñộng dục, con vật dần dần trở lại ổn ñịnh.
Giai ñoạn này thường kéo dài 2 - 3 ngày.
- Giai ñoạn yên tĩnh (Dioestrus):
Là giai ñoạn dài nhất, thường bắt ñầu từ ngày thứ 4 khi trứng rụng, giai
ñoạn này con vật thích yên tĩnh ñể khôi phục lại trạng thái sinh lý cũng như
chức năng cho chu kỳ tiếp theo.
2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng năng suất sinh
sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt.
Người ta thường quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất
ñịnh, ñây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Ian Gordon (2004) [38] cho rằng: Trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số
lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng
ñắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
6
của các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một
nái sản xuất trong một năm lần lượt là: Số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn
con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai
sữa ñến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994) [37], các thành phần ñóng góp
vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ
sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997) [39] cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh
sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: Số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
- Số con ñẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ ñẻ xong con
cuối cùng, không tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg ñối với lợn nội;
0,5 kg ñối với lợn lai và lợn ngoại.
- Tỷ lệ sống sơ sinh còn sống: Tỷ lệ này không ñảm bảo ñạt 100% do
nhiều nguyên nhân như lợn con chết khi ñẻ ra, thai gỗ, thai non...
- Số con cai sữa/ lứa: ðây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện trình ñộ chăn
nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết ñịnh năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả kinh tế của quá trình chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa của lợn con chịu ảnh hưởng và có liên quan chặt
chẽ với khối lượng sơ sinh. Khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng khối
lượng cai sữa càng lớn. Trong chăn nuôi lợn nái chửa, việc chăm sóc nuôi
dưỡng tốt ñể có khối lượng sơ sinh lớn là cần thiết, làm tiền ñề cho khối
lượng cai sữa cao.
- Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình ñộ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
7
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.3.1 Yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì năng suất sinh sản là khác nhau do nó liên
quan ñến: số trứng rụng trong một lần ñộng dục, số trứng ñược thụ tinh, số
hợp tử tạo thành, số con ñẻ ra còn sống, số con ñẻ ra chết, tỷ lệ nuôi sống,
khối lượng sơ sinh, khối lượng khi cai sữa, kết quả ñược thể hiện thông qua
nghiên cứu của Pfeiffer, 1988 [40] dưới ñây:
Bảng 2.1 Khả năng sinh sản của lợn phụ thuộc vào giống
Chỉ tiêu
Tỷ lệ thụ thai (%)
Số con ñẻ ra trong một lứa (con)
Số con ñẻ ra còn sống
Giống
1975
1979
1980
LR
79,4
77,8
80,5
DE
64,1
66,1
68,2
LR
10,7
11,0
11,0
DE
10,8
10,3
10,5
LR
10,1
10,4
10,4
DE
10,3
9,9
10,1
Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [12], Lợn Móng Cái thành thục về tính
lúc 4 tháng tuổi, chu kỳ ñộng dục 21 ngày, thời gian kéo dài ñộng dục 3 ngày
Lê Xuân Cương (1986) [6]. Lợn Ỉ nuôi tại Nam Phong - Nam ðịnh có
tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày.
Theo Jiang (1995) [39], gen là nguyên nhân làm biến ñổi khối lượng
buồng trứng, số lượng nang trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng
nang trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. ở gia súc thuộc các giống
khác nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc
nhỏ thường thành thục sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn như ở lợn nội (Ỉ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
8
Móng Cái…) thành thục về tính sớm hơn so với giống lợn ngoại thường ở
tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi).
Nguyễn Ngọc Phục (2003) [24], cho biết: lợn cái Meishan có tuổi thành
thục sinh dục rất sớm so với giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong
cùng ñiều kiện.
Nhìn chung các giống lợn ngoại có tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra trong một
lứa, số con ñẻ ra còn sống trên lứa thấp hơn các giống lợn nội. Nhưng bù lại, các
giống lợn ngoại có khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa lớn hơn các giống nội,
giá bán ra cao hơn. Do vậy các giống ngoại thường kinh tế hơn các giống nội.
2.2.3.2 Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt
ñộng sống của cơ thể. Nó ñóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm. Thông qua việc cung cấp ñầy ñủ các chất dinh
dưỡng con vật sẽ có ñiều kiện biểu hiện ñầy ñủ các ñặc ñiểm di truyền vốn có
của chúng.
* Năng lượng
Năng lượng là sự biến ñổi của thức ăn trải qua một quá trình tiêu hoá ở
bên trong cơ thể con vật. Nó cần thiết cho mọi cơ thể sống, cho mọi hoạt ñộng
trong cơ thể. Nếu nguồn năng lượng cung cấp có sự thiếu hụt, nó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp ñến cơ thể con vật ñặc biệt là gia súc có chửa và nuôi con như: suy dinh
dưỡng, còi cọc, sức ñề kháng kém, teo hoặc chết thai… Tuy nhiên, nếu cung cấp
quá thừa năng lượng trong thời gian gia súc có chửa thì dẫn tới hiện tượng chết
phôi, ñẻ khó, lợn mẹ sau ñẻ sẽ kém ăn, tỷ lệ hao hụt tăng. Năng lượng thừa sẽ
ñược dự trữ dưới dạng mỡ, lợn con sẽ bị mắc bệnh ñường ruột do hàm lượng mỡ
trong sữa mẹ cao.
Vì vậy, cần phải phối hợp cân ñối về năng lượng nhằm cung cấp một nguồn
năng lượng vừa ñủ cho gia súc mang thai, nuôi con, cùng các hoạt ñộng khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
9
* Protein
Protein là một chất hữu cơ quan trọng trong việc hình thành tế bào, phát
triển của cơ thể và tạo sữa. Do vậy cần phải cung cấp ñầy ñủ protein cho gia súc,
nếu thiếu lợn nái sẽ chậm ñộng dục, giảm số lượng con ñẻ ra/nái/năm, giảm khối
lượng sơ sinh, giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
* Nhu cầu khoáng
Khoáng rất cần thiết với lợn nái, bởi vì lợn nái phải nuôi thai, nuôi
phôi, nuôi con, ñặc biệt trong giai ñoạn mang thai con mẹ rất cần cung cấp
khoáng chất (Ca, P, Fe, Zn…) ñể tạo xương phôi thai, tạo máu, cân bằng nội
môi… Nguồn khoáng duy nhất mà phôi thai nhận ñược là từ cơ thể mẹ. Vì
vậy, việc cung cấp khoáng cho lợn mẹ là cần thiết. Người ta chia ra làm hai
loại khoáng: khoáng ña lượng và khoáng vi lượng. Khoáng ña lượng bao
gồm: Ca, P, NaCl, chúng có tác dụng chủ yếu là tham gia vào quá trình tạo
xương và cân bằng nội môi. Khoáng vi lượng bao gồm: Fe, Cu, Zn, K và
ñược sử dụng dưới dạng hợp chất: FeSO4, CuSO4, ZnSO4, KI, chúng chủ yếu
tham gia vào quá trình tạo máu, cân bằng nội môi.
* Nhu cầu vitamin
Dù chỉ cần một lượng rất nhỏ, song vitamin lại có ảnh hưởng rất lớn
ñến chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
Vitamin A: nếu thiếu dẫn ñến tình trạng ñộng dục chậm, teo thai, khô
niêm mạc, khô mắt, da nổi cục, liệt chân…
Vitamin D: nếu thiếu thường dẫn tới hiện tượng xốp xương, biến dạng
xương, lợn con có biểu hiện còi xương do rối loạn chuyển hoá và hấp thu Ca, P.
Vitamin B1: nếu thiếu sẽ dẫn tới hiện tượng kém ăn, thần kinh yếu, bại
liệt tứ chi, ỉa chảy, chậm lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10
2.2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng khác
* Khí hậu
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, mùa vụ, nhiệt ñộ và chế ñộ chiếu sáng
cũng làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. ðặc biệt
là các yếu tố nhiệt ñộ, ñộ ẩm của chuồng nuôi.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], ở mùa hè lợn cái hậu bị thành thục
chậm hơn so với mùa thu - ñông, ñiều ñó có thể ảnh hưởng của nhiệt ñộ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức và
những con ñược chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu).
Theo Cẩm nang chăn nuôi gia súc - gia cầm (2002) [4], cho thấy những
lợn cái hậu bị sinh ra vào mùa ñông, mùa xuân thì tuổi ñộng dục lần ñầu bao
giờ cũng sớm hơn những lợn cái hậu bị ñược sinh ra vào các mùa khác trong
năm. Ngoài ra sự thành thục về tính dục còn bị chậm lại do nhiệt ñộ mùa hè
cao, hoặc do ñộ dài ngày bị giảm. Nhiệt ñộ môi trường cao hay thấp sẽ gây
trở ngại cho biểu hiện chịu ñực, làm giảm mức ăn, tỷ lệ rụng trứng giảm ở
những lợn cái hậu bị trong chu kỳ. Ngược lại nhiệt ñộ môi trường quá thấp
cũng ảnh hưởng tới quá trình sinh lý sinh dục. Do vậy cần bảo vệ lợn cái hậu
bị tránh nhiệt ñộ cao của môi trường bằng cách có mái che nắng, làm mát ñể
ñề phòng stress.
Theo Nguyễn Tấn Anh và cộng sự (1995) [1], tỷ lệ thụ tinh còn phụ
thuộc vào mùa vụ phối giống, nếu cho lợn phối giống vào các tháng 6-8 thì tỷ
lệ thụ tinh giảm 10% so với phối giống ở tháng 11-12.
ðối với lợn nái, nhiệt ñộ thích hợp từ 18 - 210C. Do ñó về mùa hè sức
sản xuất của lợn nái thấp hơn so với các mùa khác, vì nếu nhiệt ñộ chuồng
nuôi trên 300C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi và chết thai tăng cao,
thai kém phát triển do lợn mẹ ăn ít. Mặt khác, nhiệt ñộ cao sẽ làm kéo dài thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 11
gian ñẻ, gây sát nhau, tỷ lệ con bị chết cao, lợn nái không ñộng dục hoặc ñộng
dục chậm. Còn nếu nhiệt ñộ quá thấp sẽ làm ảnh hưởng ñến giai ñoạn nuôi
con, lợn con dễ bị cảm lạnh và dẫn tới tỷ lệ chết cao.
* Tuổi phối giống lần ñầu
Nếu phối giống sớm cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc, cơ quan
sinh sản chưa thật hoàn thiện. Do vậy, số con ñẻ ra ít, còi cọc và ảnh hưởng
tới sự phát triển của lợn mẹ, nếu phối muộn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế.
Thông thường người ta bỏ qua lần ñộng dục ñầu tiên và phối vào lần ñộng
dục thứ 2 hoặc thứ 3, vì lần ñộng dục ñầu tiên số lượng trứng rụng thường ít
và chưa ổn ñịnh.
Tuổi ñẻ lứa ñầu, khối lượng con mẹ lúc phối giống và lứa ñẻ có ảnh
hưởng rõ rệt ñến tính trạng số con sơ sinh/lứa và khối lượng sơ sinh/lứa
(với P < 0,01 và P < 0,001) (Tạ Thị Bích Duyên, 2003 [14]).
* Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ
Khoảng cách này dài sẽ làm giảm số lứa/năm, khoảng cách ngắn sẽ
tăng số lứa/nái/năm. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ dài hay ngắn phụ thuộc
vào giống, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời gian cai sữa.
* Kỹ thuật phối giống và phương thức phối giống
Nếu phối trực tiếp thì phương thức phối giống ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất sinh sản của lợn nái. Ngày nay, người ta hay sử dụng các phương
thức phối giống sau: phối kép, phối lặp, phối nhiều lần và hỗn hợp tinh dịch
cho kết quả thụ thai cao hơn phối ñơn. Nếu thụ tinh nhân tạo thì ngoài phương
thức phối giống, kỹ thuật phối giống cũng ảnh hưởng tới kết quả thụ thai.
* Chất lượng tinh dịch
Nếu ta xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống thích hợp và phối cho lợn
nái nhưng chất lượng tinh dịch không ñảm bảo thì hiệu quả thụ thai không cao
và ngược lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 12
* Thời ñiểm phối giống
Chọn thời ñiểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số
con/lứa. Lợn nái ñộng dục kéo dài 48 giờ, thì trứng rụng vào 8 - 12 giờ
trước khi kết thúc chịu ñực tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt ñầu chịu ñực.
Nguyễn Thiện (1998) [26], ñã tổng kết công trình nghiên cứu xác ñịnh
thời ñiểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: Phối giống tại các thời ñiểm:
18, 24, 30, 36, và 42 giờ kể từ khi con vật bắt ñầu chịu ñực, tỷ lệ thụ thai lần
lượt là 80%, 100%, 100%, 80% và 70% và số con ñẻ ra tương ứng là: 8,20;
11,80; 10,50; 9,80; và 7,80 con, và tác giả ñã ñi ñến kết luận: thời ñiểm phối
giống thích hợp nhất vào lúc 24 - 30 giờ tính từ giờ chịu ñực ñầu tiên, dao
ñộng từ 15 - 45 giờ.
Cho phối sớm quá hoặc muộn quá thì tỷ lệ thụ thai và số con sinh
ra/ổ sẽ giảm nhanh chóng. Do vậy việc chọn thời ñiểm phối giống thích
hợp là rất quan trọng.
* Khối lượng lợn nái
Theo Phùng Thị Vân và cộng sự (1999) [32], những lợn nái hậu bị có
khối lượng cơ thể ñạt 130 kg ở 9 tháng tuổi sẽ cho số con sơ sinh /ổ cao nhất
và ngược lại những lợn nái có khối lượng cơ thể thấp hơn 130 kg ở 9 tháng
tuổi ñều có số con sơ sinh thấp hơn.
* Thời gian cai sữa
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của việc cai sữa sớm cho lợn con ñến ảnh
hưởng của một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Trần Quốc Việt và cộng sự
(1995) [34] ñã chỉ ra rằng: cai sữa cho lợn con ở 30- 35 ngày tuổi sẽ làm tăng
số lứa ñẻ/nái/năm và số con cai sữa/nái/năm so với nhóm cai sữa ở 45 ngày
tuổi (từ 2,45 lứa so với 2,2 lứa và 23,7- 24,5 con so với 22 con) và rút ngắn
ñược khoảng cách lứa ñẻ (149,3 ngày - 153,8 ngày so với 164,1 ngày). Tuy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 13
- Xem thêm -