Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà ri vàng rơm và gà lai (7-8 ri vàng rơm ...

Tài liệu Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà ri vàng rơm và gà lai (7-8 ri vàng rơm và 1-8 lương phượng) nuôi tại trại thực nghiệm gia cầm liên ninh

.PDF
98
95
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðẠO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------- NGUYỄN HUY TUẤN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ RI VÀNG RƠM VÀ GÀ LAI (7/8 RI VÀNG RƠM VÀ 1/8 LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM GIA CẦM LIÊN NINH CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI MÃ Số: 60.62.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Hồ XUÂN TÙNG 2. PGS.TS. PHAN XUÂN HảO HÀ NộI, 2014 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Huy Tuấn Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của ñơn vị tập thể: Ban Giám ñốc Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi, Ban lãnh ñạo Trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh. Ban Giám hiệu, Ban Quản lý ñào tạo, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tập thể CBCNV Trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh. ðặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu ñáo của thầy hướng dẫn khoa học TS Hồ Xuân Tùng, PGS. TS. Phan Xuân Hảo trong quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. ðồng thời tôi cũng rất biết ơn các thầy cô ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập nâng cao trình ñộ và tri thức mới. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp ñỡ quý báu ñó. Tôi rất biết ơn bạn bè ñồng nghiệp và những người thân trong gia ñình ñã tạo ñiều kiện ñộng viên tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2014 Tác giá luận văn Nguyễn Huy Tuấn Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG..................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vii MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. viii PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ ................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài........................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của ñề tài ............................................................................... 1 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài .............................................. 2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI .......3 2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu..................................................... 3 2.1.1. Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm ...................... 3 2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm ..................................................... 5 2.1.2.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất ................................ 5 2.1.3. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và tiêu tốn thức ăn........................ 16 2.1.3.1. Khả năng sinh trưởng ............................................................. 16 2.1.3.2. Cách ñánh giá khả năng sinh trưởng ....................................... 17 2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng ..................................... 19 2.1.3.4. Khả năng cho thịt ................................................................... 22 2.1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................................. 24 2.1.5. Cơ sở khoa học của lai tạo............................................................ 26 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................... 28 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới......................................................................................... 28 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 30 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii PHẦN III: 34VẬT LIỆU, NỘI DUNG, ðỊA ðIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 34 3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 34 3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu .......................................................................... 34 3.3. Thời gian nghiên cứu.......................................................................... 34 3.4. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu................................................... 34 3.4.1. ðánh giá khả năng sinh sản của gà lai giữa trống Ri vàng rơm với mái (7/8 Ri vàng rơm và 1/8 Lương Phượng)......................... 34 3.4.2. ðánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai.............................. 34 3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 35 3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 35 3.5.2 Chế ñộ dinh dưỡng và chăm sóc.................................................... 36 3.5.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu ............................. 37 3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 43 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 44 4.1. Kết quả nghiên cứu về sinh sản .......................................................... 44 4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống............................................................................. 44 4.1.2. Khối lượng cơ thể......................................................................... 46 4.1.3. Tiêu tốn thức ăn giai ñoạn 1 - 19 tuần tuổi ................................... 49 4.1.4. Tuổi thành thục sinh dục .............................................................. 51 4.1.5. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng........................................................... 52 4.1.6. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống ................................................... 55 4.1.7. Kết quả khảo sát chất lượng trứng ................................................ 56 4.1.8. Kết quả ấp nở ............................................................................... 58 4.2. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà nuôi thịt ............................................ 59 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống............................................................................. 59 4.2.2. Khả năng sinh trưởng ................................................................... 61 4.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy................................................................ 61 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv 4.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt ñối .............................................................. 63 4.2.2.3. Sinh trưởng tương ñối............................................................. 64 4.2.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng....... 66 4.2.3.1. Lượng thức ăn thu nhận.......................................................... 66 4.2.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn ....................................................... 67 4.2.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể .............................. 69 4.2.4. Kết quả mổ khảo sát ..................................................................... 70 4.2.4.1. Năng suất thịt ......................................................................... 70 4.2.4.2. Chất lượng thịt........................................................................ 72 4.2.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế................................................... 74 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.......................................................... 76 KẾT LUẬN............................................................................................... 76 ðỀ NGHỊ .................................................................................................. 77 PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH LUẬN VĂN........................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 1 .............................................................. 35 Bảng 3.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 2 .............................................................. 36 Bảng 3.3. Chế ñộ dinh dưỡng và chăm sóc gà sinh sản................................. 36 Bảng 3.4. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt .................................................... 37 Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà nuôi giai ñoạn dò, hậu bị (%).......................... 45 Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống gà sinh sản giai ñoạn 20 - 39 tuần tuổi (%).......... 46 Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể giai ñoạn con, dò, hậu bị ................................. 47 Bảng 4.4. Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn 0 - 19 tuần tuổi ......................... 50 Bảng 4.5. Tuổi thành thục sinh dục (ngày tuổi) ............................................ 51 Bảng 4.6. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của ñàn gà thí nghiệm ....................... 53 Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng và 10 trứng giống (kg) ......................... 55 Bảng 4.8. Khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi (n=30 quả).................... 57 Bảng 4.9. Kết quả ấp nở ............................................................................... 59 Bảng 4.10. Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt (%) (n = 150) ................................... 60 Bảng 4.11. Khối lượng cơ thể (g) (n= 90 con) .............................................. 61 Bảng 4.12. Sinh trưởng tuyệt ñối (g/con/ngày) ............................................. 63 Bảng 4.13. Sinh trưởng tương ñối (%).......................................................... 65 Bảng 4.14. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm (g/con)..................... 66 Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể (kg)......................... 68 Bảng 4.16. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (ñồng/kg) ............................ 69 Bảng 4.17. Kết quả mổ khảo sát lúc 15 tuần tuổi (n = 3 trống + 3 mái) ........ 71 Bảng 4.18. Kết quả phân tích chất lượng thịt................................................ 72 Bảng 4.19. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế................................................. 74 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. ðồ thị tỷ lệ ñẻ ............................................................................... 53 Hình 4.2. ðồ thị năng suất trứng .................................................................. 54 Hình 4.3. ðồ thị sinh trưởng tích lũy 01 ngày tuổi - 15 tuần tuổi.................. 62 Hình 4.4. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối (g/con/ngày) ..................................... 64 Hình 4.5. ðồ thị sinh trưởng tương ñối (%).................................................. 65 Hình 4.6. Biểu ñồ tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể (kg) ............... 68 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT CP : Protein thô cs : Cộng sự Gð : Giai ñoạn KL : Khối lượng LTĂTN : Lượng thức ăn thu nhận ME : Năng lượng trao ñổi NT : Ngày tuổi RL : Ri lai RV : Ri vàng rơm TĂ : Thức ăn TT : Tuần tuổi TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Nước ta là một nước nông nghiệp tồn tại chủ yếu là nghề trồng lúa nước và chăn nuôi. Từ bao ñời nay nghề chăn nuôi ñã gắn bó với người nông dân. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa ñất ñai tươi tốt là ñiều kiện thuận lợi cho các loại ñộng vật và thực vật phát triển. Từ ñiều kiện thiên nhiên thuận lợi, nhân dân ta ñã thuần hóa và chọn lọc ra nhiều giống gà phù hợp với mục ñích, lợi ích khác nhau của con người như: gà Mía, gà Hồ, gà Ri... Ngành chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người, trong ñó thực phẩm từ chăn nuôi gia cầm ñóng góp một số lượng lớn do khả năng sinh trưởng nhanh trong thời gian nuôi ngắn. Theo chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 ñã ñược chính phủ phê duyệt ngày 16/01/2008, chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới. Các giống gia cầm nhập nội như: Ross, Isa, Sasso, Lương Phượng... có khả năng sản xuất cao. Tuy nhiên các giống gà cao sản lại ñòi hỏi cao về ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Trong khi ñó các giống gà nội như Ri, Mía, Hồ... thì có lợi thế về chất lượng thịt, trứng ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng thấp nhưng năng suất thấp. ðể tạo ra những giống gà dễ nuôi, có năng suất chất lượng ñem lại hiệu quả cho người chăn nuôi ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nên chúng tôi nghiên cứu ñề tài: “Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ri vàng rơm và gà lai (7/8 Ri vàng rơm và 1/8 Lương Phượng) nuôi tại trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh”. 1.2. Mục tiêu của ñề tài - Xác ñịnh ñược khả năng sinh sản và cho thịt của gà Ri vàng rơm, Ri lai (7/8 Ri vàng rơm và 1/8 Lương Phượng). Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1 - Tạo ñược con lai có năng suất trứng, tỷ lệ ấp nở cao hơn gà Ri vàng rơm và chất lượng thịt thơm ngon tương tự như gà Ri vàng rơm ñáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài - Ý nghĩa khoa học: cải tạo ñược năng suất của gà Ri vàng rơm, tạo ra tổ hợp lai có năng suất cao và chất lượng thịt tương tự gà Ri vàng rơm. - Ý nghĩa thực tiễn: tổ hợp lai góp phần ñẩy mạnh sự phát triển chăn nuôi gà trong nông hộ, gia trại và trang trại theo quy mô hàng hóa. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu 2.1.1. Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm Các ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm ñặc trưng cho từng giống gia cầm. ðó là những ñặc ñiểm bên ngoài của vật nuôi có thể quan sát ñược như: Màu lông, da, hình dáng, mào tích... Các ñặc ñiểm về ngoại hình của gia cầm ñặc trưng cho giống, thể hiện cho khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. Hình dáng, kích thước cơ thể: Gia cầm thường ñược chia thành 3 loại hình chính: Hướng thịt, hướng trứng và hướng kiêm dụng. Gà hướng thịt có thân hình to thô, cổ dài trung bình, ngực nở, dáng ñi nặng nề, khối lượng lớn. Gà hướng trứng có thân hình thon nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà kiêm dụng có hình dáng trung gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng. Theo Sieger (1987) cho biết tương quan giữa góc ngực và khối lượng cơ thể từ 0,4 ñến 0,68, trung bình là 0,42. ðầu: Cấu tạo xương ñầu là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc ñánh giá ñầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của ñầu là kết quả của sự phát triển của mô ñỡ và mô liên kết. Theo hình dáng của mào, mào dưới và mào tai có thể biết ñược trạng thái sức khoẻ và ñiều kiện sống của chúng. Gà trống có ngoại hình ñầu giống gà mái sẽ có sinh dục kém, gà mái có ngoại hình của gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng thường không phôi (Brandesch và Bilchel, 1978, Nguyễn Chí Bảo dịch). Mào: Gà ña dạng về hình dạng, kích thước và màu sắc ñặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự Nhân (1971) khi có mặt gen Ab gà sẽ có mào dạng hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ và gen ab có dạng mào cờ. Mào và tích là ñặc ñiểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3 trống - mái, khi buồng trứng hoạt ñộng bình thường thì mào lớn chứa nhiều máu. Khi thay lông, bị bệnh thuộc tuyến sinh dục sẽ tạm thời ngừng trệ sự cung cấp máu. Như vậy, kích thước da ñầu bị giảm và màu sắc bị kém ñi. Mỏ: Mỏ là sản phẩm của da, ñược tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum). Mỏ chắc chắn và ngắn. Gà có mỏ dài và mảnh không có khả năng sản xuất cao. Mỏ có nhiều loại màu khác nhau: Vàng ñỏ, ñen, hồng… Màu sắc của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt ñi vào cuối thời kỳ ñẻ trứng. Bộ lông: Lông là một dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di truyền của giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con ñược lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần ñược thay thế bằng lông vũ. Tốc ñộ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, nó có quan hệ mật thiết với cường ñộ sinh trưởng của gia cầm. Theo Brandsch và Bilchel (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978) những gia cầm có tốc ñộ mọc lông nhanh thì có tốc ñộ sinh trưởng nhanh. Hayer và Carthy (1970) cho biết gà mái mọc lông ñều hơn gà trống trong cùng một dòng và ảnh hưởng của hormon có tác dụng ngược với gen liên kết qui ñịnh tốc ñộ mọc lông. Màu lông do một số gen qui ñịnh, phụ thuộc và sắc tố chứa trong bào tương của tế bào. Lông gia cầm có màu sắc khác nhau là do mức ñộ oxy hoá các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom (carotinoit) thì lông có màu vàng hoặc màu ñỏ, nếu không có chất sắc tố thì lông có màu trắng. Chân: Ở loài gia cầm chân có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân và da. Chân có vuốt và cựa, cựa có vai trò cạnh tranh và ñấu tranh sinh tồn của loài. Gà giống tốt phải có chân chắc chắn, không thô. ðặc ñiểm chân cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và phát dục chậm (Brandsch và Bilchel, 1978, Nguyễn Chí Bảo dịch). Những con gà có chân hình chữ bát, các ngón cong, xương khuyết tật không nên sử dụng làm giống. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4 2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm 2.1.2.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất Tính trạng ở vật nuôi là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát, hay xác ñịnh ñược. Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, ñược nuôi trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính trạng ñó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông, tăng trưởng thịt, ñẻ trứng ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui ñịnh. Theo Nguyễn Ân và cs (1983), các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng ño lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng, .... Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này hoạt ñộng theo ba phương thức: - Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen. - Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút. - Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút. Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general breeding value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống ñặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai lệch môi trường qui ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1996). Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5 Khác với tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng thường có hệ số di truyền thấp, bị chi phối bởi nhiều gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. Do vậy loại tính trạng này chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen và ñiều kiện môi trường. Tuy các ñiều kiện bên ngoài không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số lượng ñược qui ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện ngoại cảnh, mối tương quan ñó ñược biểu thị như sau: P=G+E Trong ñó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen (genotypic value), E là sai lệch môi trường (environmental deviation). Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át gen. Từ ñó cũng có thể hiểu: G=A+D+I Trong ñó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp (additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value) Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường. hay ñiều kiện ngoại cảnh (E) và ñược chia làm 2 loại chính: - Sai lệch môi trường chung Eg (General environment) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi hoặc tác ñộng lên toàn thân con vật hoặc cả ñời con vật. Loại yếu tố này có tính chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, .... - Sai lệch môi trường riêng Es (Special Environment) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể: P = A + D + I + Eg + Es Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6 Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật khác, con cái ñều nhận ñược ở bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào ñó. Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng khả năng ñó phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, .... Do ñó, ñể nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi cần phải tạo ra môi trường thích hợp cho kiểu gen có biểu hiện ñược ñầy ñủ các ñặc ñiểm di truyền của nó. Người ta có thể xác ñịnh các tính trạng số lượng qua mức ñộ tập trung (Χg), mức ñộ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, .... 2.1.2.2. Sức sông và khả năng kháng bệnh của gia cầm Sức sống và khả năng kháng bệnh ở ñàn gia cầm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, phản ánh khả năng thích nghi trong môi trường của ñàn giống. Nó phản ánh thể chất của con vật, ñặc trưng cho từng giống loài và ñược xác ñịnh bởi khả năng chống chịu ảnh hưởng của dịch bệnh và những tác ñộng bất lợi của môi trường sống. Công tác thú y và phòng bệnh tốt có liên hệ mật thiết tới tốc ñộ sinh trưởng và giúp cho chăn nuôi ñạt hiệu quả cao. Sức sống của gia cầm con phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ. Gia cầm mái ñẻ tốt thì sưc sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm ñẻ kém. ðối với cơ thể sinh vật những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là tác ñộng tương quan giữa gen và môi sinh, trong ñó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của các qui luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính, .... Vì stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ tác ñộng nào của môi sinh ñể tự vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp ñể hạn chế ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự sống của con vật và chất lượng sản phẩm của nó. Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi như: thức ăn, thời tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7 súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi hơn ñối với môi trường sống (Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, 1998). Như vậy, sức sống và khả năng kháng bệnh của ñàn gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: di truyền và ngoại cảnh, trong ñó ngoại cảnh giữ vai trò quan trọng. Vì vậy trong chăn nuôi ñể nâng cao tỷ lệ nuôi sống, sức kháng bệnh cũng như giảm tổn thất do bệnh tật cần tiến hành các biện pháp thú y và chăm sóc nuôi dưỡng thích hợp với từng ñối tượng và ñộ tuổi của vật nuôi. 2.1.2.3. Khả năng sinh sản ở gia cầm Khả năng sinh sản ở gia cầm ñược thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Sản lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở. ðối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau. * Năng suất trứng Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñầy là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh dục. + Cơ sở giải phẫu của năng suất trứng Trứng của gia cầm nói chung và của gà nói riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng tạo lòng ñỏ, còn ống dẫn trứng co chức năng tiết ra lòng trắng ñặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20-24 giờ. Nhiều tài liệu nghiên cứu ñều xác ñịnh ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi hai bên phải, trái ñều có buồng trứng, nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải mất ñi, còn lại buồng trứng bên trái. Trong thời gian phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi một tầng tế bào, không có liên kết với biểu bì phát triển, tàng tế bào này phát triển trở thành nhiều tầng và sự tạo thành tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo gọi là follicun trông giống như một cái túi. Trong thời kì ñẻ trứng, nhiều Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8 follicun chín dần làm thay ñổi hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho” Sau thời kì ñẻ trứng, buồng trứng trở lại hình dạng ban ñầu, các follicun trứng vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng với dịch của fllicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng ñầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục. Các tài liệu nghiên cứu ñều cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9-10 ngày. Trong 1- 3 ngày ñầu, tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ chậm, khi ñường kính ñạt 6 mm bắt ñầu vào thời kì sinh trưởng cực nhanh và có thể tăng 4 mm trong 24 giờ cho tới khi ñạt 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ không tương quan ñến cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do sự ñiều khiển của hocmon. Thời gian từ lúc ñẻ trứng ñến khi rụng trứng quả trứng tiếp theo kéo dài từ 15 -75 phút. + Cơ sở di truyền của năng suất trứng Sinh sản là chỉ tiêu quan trọng cần ñược quan tâm trong công tác giống của gia cầm nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống. Các tính trạng sinh sản như: tuổi ñẻ trứng ñầu, năng suất trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ ấp nở,... ở các loài gia cầm khác nhau thì ñặc ñiểm sinh sản cũng khác nhau rất rõ rệt. Sự di truyền về sinh sản của gia cầm rất phức tạp. Theo các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 yếu tố ảnh hưởng mang tính di truyền. - Tuổi thành thục sinh dục là một yếu tố năng suất trứng và có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn, tuy nhiên cần phải chú ý ñến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục của cá thể ñược xác ñịnh thông qua tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9 Thể trạng và ñộ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng ñến khả năng thành thục sinh dục, những gà thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt ñầu ñẻ trứng sớm hơn những giống gà có tầm vóc lớn. Tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, loài, giới tính, thời gian nở ra trong năm… Gà hướng trứng tuổi thành thục sớm hơn gà hướng thịt. Theo ðặng Hữu Lanh và cs (1999) cho biết, hệ số di truyền của tính trạng này là h2 = 0,32. Người ta cho rằng ít nhất cũng có hai cặp gen chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và e; còn cặp thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về sinh dục. - Cường ñộ ñẻ: Yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối hợp cộng lại ñể ñiều hành. - Bản năng ñòi ấp do 2 gen A và C ñiều khiển, phối hợp với nhau. ðây là phản xạ không ñiều kiện có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Bản năng ñòi ấp rất khác giữa các giống và các dòng. Các dòng nhẹ cân có tần số thể hiện bản năng ñòi ấp thấp hơn các dòng nặng cân. Gà Leghorn và gà Goldline hầu như không còn bản năng ñòi ấp. Bản năng ñòi ấp là một ñặc ñiểm di truyền của gia cầm, nó là một phản xạ nhằm hoàn thiện quá trình sinh sản. - Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt vào mùa ñông), do các gen M và m ñiều khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều. - Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ, do cặp gen P và p ñiều hành. Yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất là hai yếu tố kết hợp với nhau, cũng có nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. + Tuổi ñẻ quả trứng ñầu Là một chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là 1 yếu tố cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972). Tuổi ñẻ quả trứng ñầu ñược xác ñịnh bằng số ngày tuổi của gà mái kể từ khi nở ra ñến khi ñẻ quả trứng ñầu. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10 Gudeil, Lerner và một số tác giả khác cho rằng: Có các gen trên nhiễm sắc thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này (Khavecman, 1972). Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) có ít nhất hai cặp gen cùng qui ñịnh về tuổi ñẻ quả trứng ñầu, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp thứ hai gen E’ và e’. Có mối tương quan nghịch giữa tuổi ñẻ và năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi ñẻ và khối lượng trứng. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế ñộ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường ñặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia cầm ñẻ sớm (Khavecman, 1972). + Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sản sinh ra trên một ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, ñiều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và ñặc ñiểm của cá thể. Trong khi ñó Hutt (1978) ñề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên, còn Brandsch và Bilchel (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978) cho biết sản lượng trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên sản lượng trứng cũng ñược tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên. Trong thời gian gần ñây, sản lượng trứng ñược tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng như Shaver (Canaña), Lohmann (ðức),... sản lượng trứng ñược tính ñến 70 - 80 tuần tuổi. Về tỷ lệ ñẻ gà có tỷ lệ ñẻ thấp trong mấy tuần ñầu của chu kỳ ñẻ, sau ñó tăng dần và ñạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và ñạt tỷ lệ ñẻ thấp ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng/năm của một quần thể gà mái cao sản, ñược thể hiện theo quy luật cường ñộ dẻ trứng cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. ðể tiến hành chọn giống về sức Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan