Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NHÀ GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP...

Tài liệu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NHÀ GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP

.PDF
10
405
106

Mô tả:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NHÀ GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NHÀ GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP Lê Xuân Phúc, Phạm Đình Mạnh, Cao Chí Công Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ Công nghiệp rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Nhân giống cây rừng bằng hom (giâm hom) là một giải pháp cho chất lượng giống tốt với hệ số nhân cao, rút ngắn được thời gian cải thiện giống, không cần công nghệ cao như nuôi cấy mô tế bào nên đã và đang được sử dụng rông rãi trên thế giới. Trong điều kiện sản xuất lâm nghiệp trong nước (nghèo nàn, trình độ thấp), giâm hom sẽ hiệu quả và khả thi nhất để cung ứng nguồn giống cây chất lượng cao cho trồng rừng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rừng, giảm giá thành sản phẩm. Do thiếu những nghiên cứu cơ bản và đồng bộ phục vụ cho việc thiết kế, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm điều hòa các thông số môi trường khí hậu giâm hom theo yêu cầu sinh học của hom giâm trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng, biến động mạnh và đặc biệt rất khắc nghiệt ở các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ nên các nhà giâm hom hiện có trong vùng chỉ hoạt động hiệu quả khi khí hậu, thời tiết thuận lợi và đối với một số ít các loài cây rừng dễ ra rễ và ra rễ trung bình. Trước thực trạng này, chúng tôi đã nghiên cứu cải tiến các NGH, bước đầu đã đạt kết quả tốt trong các điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt nhất đối với cả các loài cây rừng bản địa quý hiếm khó ra rễ và đang ứng dụng cho một số cơ sở sản xuất giống lâm nghiệp. Từ khoá: Nhà giâm hom, môi trường giâm hom, luống giâm nhiều tầng, hệ thống che sáng di động, hệ thống tưới phun, hệ thống điều tiết nhiệt độ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống là yếu tố hàng đầu quyết định năng suất, chất lượng rừng trồng. Hiện nay, nhu cầu cây giống cho trồng rừng nguyên liệu, phòng hộ và bảo tồn nguồn gen ngày càng cao về số lượng và chất lượng. Nhân giống truyền thống bằng hạt không thể đáp ứng được yêu cầu trên. Nhân giống bằng mô đáp ứng về chất lượng nhưng cần công nghệ cao, làm tăng cao giá thành sản xuất nên hiện nay mới áp dụng trong nghiên cứu và sản xuất thử ở mức rất hạn chế cho một số loài cây rừng, chủ yếu tạo nguồn giống gốc để trồng vườn vật liệu cho giâm hom. Giâm hom đảm bảo di truyền đầy đủ các đặc tính tốt từ cây mẹ, dễ sản xuất với số lượng lớn, không cần công nghệ cao nên rất phù hợp với điều kiện sản xuất lâm nghiệp ở nước ta. Công nghệ giâm hom phụ thuộc rất nhiều vào MTGH, gồm: cường độ ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm của không khí và giá thể giâm. Thời gian qua, nhiều nhà kính chuyên dụng của Hà Lan, Ixrael, Trung Quốc,.. đã được nhập nội để sản xuất hoa và rau quả sạch và nhân giống cây lâm nghiệp. Nhưng các thiết bị này chỉ sử dụng có hiệu quả vào mùa đông. Vào mùa hè, do khí hậu nhiệt đới, đặc biệt do ảnh hưởng của đới không khí nóng, khô từ lục địa phía Tây và Tây Bắc tràn xuống các vùng Bắc Trung Bộ và Tây Bắc làm không khí trong nhà kính rất khô và nóng. Mặc dù hệ thống điều hòa nhiệt, ẩm của nhà kính hoạt động tối đa nhưng không thể tạo được môi trường khí hậu trong nhà theo yêu cầu sinh học của cây trồng. Trong nước đã có nhiều NGH được nghiên cứu song kết cấu đơn giản, gồm: - Hệ thống mái che mưa, nắng và vách che gió xung quanh bằng các tấm lợp nhựa hoặc composite được gắn cố định vào khung thép. - Hệ thống luống giâm hom được xây bằng gạch với nền đất hoặc nền xi măng, có vòm nilon trong suốt để làm tán xạ ánh sáng và giữ ẩm cho không khí trong vòm che và đất bầu nhằm chống mất nước cho hom giâm. - Hệ thống tưới nước phun sương tạo ẩm bằng máy bơm điện và vòi phun. Chế độ tưới được tự động hẹn giờ bằng loại công tắc tự ngắt điện theo mức nước cải tiến nên rất khó điều chỉnh các chế độ tưới tùy thuộc yêu cầu của cây, điều kiện thời tiết và giai đoạn sinh trưởng . 384 Ở các tỉnh phía Nam, hệ thống mái che bằng tấm nhựa được thay bằng mái che phẳng với 1 lớp lưới che sáng chuyên dụng (hệ số che 50 – 60%), lưới được cố định vào mạng dây đỡ, không điều chỉnh được mức độ che sáng. Vòm nilon trong suốt thường được tháo bỏ khi giâm hom các loài cây thông dụng keo lai, bạch đàn. Nhược điểm nổi bật của các NGH này: - Tấm nhựa che mái và vách rất nhanh bị lão hoá và rêu mốc, khó tẩy rửa, gây nên sự thiếu sáng trầm trọng cho hom giâm khi trời mưa hoặc nhiều mây mù. Lưới che sáng cố định không điều chỉnh được mức che sáng tùy thuộc yêu cầu sinh học và giai đoạn sinh trưởng của loài cây, điều kiện thời tiết. - Hệ số sử dụng diện tích nhà cho giâm hom rất thấp (dưới 50%) - Khi nắng nóng, nhiệt độ không khí MTGH rất cao (hơn nhiệt độ ngoài trời trên 3 - 40C); khi lạnh thì giảm thấp gần bằng nhiệt độ ngoài trời - Chất lượng tưới phun thấp: không tạo sương mù, lượng tưới không đều và lượng nước phun ra ngoài rãnh luống quá nhiều, bầu ươm thường bị úng nước - Chỉ giâm hom đạt tỷ lệ ra rễ cao cho một số loài cây đã thuần, dễ ra rễ (Keo lai, bạch đàn,..) khi khí hậu, thời tiết thuận lợi. Khi khí hậu khắc nghiệt, thời tiết biến động mạnh do gió mùa Đông Bắc hoặc gió phơn,.. thì các NGH này phải ngừng hoạt động, thậm chí hom đã bắt đầu ra rễ và vẫn bị chết hàng loạt Chu kỳ sản xuất cây giống bằng hom kéo dài 3 – 3,5 tháng (đối với các loài mọc nhanh (Keo, bạch đàn). Ở Bắc Bộ, do gió mùa Đông Bắc lạnh nên chỉ giâm hom được ở các NGH hiện có từ tháng 3 trong khi thời gian có mưa để có thể trồng từ giữa tháng 4 đến hết tháng 8. Ở Bắc Trung Bộ, do gió Lào, chỉ giâm hom được từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8 trong khi trồng rừng được từ cuối tháng 8 đến hết tháng 10. Do vậy, thời gian hoạt động của các NGH ở 2 vùng này rất ngắn: 4 – 6 tháng/năm. Bởi vậy việc nghiên cứu cải tiến các NGH phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ sản xuất lâm nghiệp trong nước, khắc phục được sự khắc nghiệt và biến động của thời tiết khí hậu để có thể giâm hom được nhiều loài cây nhất là cây bản địa khó ra rễ, tăng được thời gian sử hoạt động của các NGH trong năm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Các nội dung nghiên cứu này thuộc đề tài cơ sở: “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện môi trường nhân giống cây rừng bằng hom cành trong vùng chịu ảnh hưởng của gió Lào và gió mùa Đông bắc”, được tiến hành từ 2005 - 2008 tại Trạm Nghiên cứu Giống cây rừng Ba Vì (thuộc Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng) và Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ (Đông Hà - Quảng Trị) - hai nơi có khí hậu khắc nghiệt do ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc và gió Lào. II.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu, thiết bị nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu che sáng chuyên dụng đang phổ biến ở thị trường ngoài nước và trong nước (lưới che cây chuyên dụng, nilon, tấm nhựa composite) - Vòi phun nước dạng sương mù, ống dẫn và phụ kiện nhựa uPVC, thép mạ kẽm, vật liệu xây dựng và sắt thép thông dụng - Hom Keo lai, Bách xanh, Chiêu liêu , Bạch đàn U6, thuốc kích thích ra rễ Thiết bị nghiên cứu: Máy bơm nước dân dụng, thiết bị điều khiển tự động bán dẫn, thiết bị đo áp suất thủy lực cơ học, đo ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm kỹ thuật số,.. 2. Phương pháp nghiên cứu * Kế thừa một số kết quả nghiên cứu: yêu cầu môi trường giâm hom của cây rừng, tư liệu khí hậu, thuỷ văn, kết cấu hệ thống che, luống giâm hom, hệ thống tưới phun, .. * Nghiên cứu tính toán lý thuyết một số thông số kỹ thuật của các hệ thống NGH * Nghiên cứu thực nghiệm: - Xác định một số đặc tính kỹ thuật của vật liệu và thiết bị che sáng, tưới phun 385 - Xác định các chế độ che sáng thích hợp - Hiệu chỉnh kết quả tính toán lý thuyết - Xây dựng mô hình thí nghiệm (NGH cải tiến) - So sánh khả năng điều tiết các thông số MTGH, khả năng giâm hom một số loài cây III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Mô hình nhà giâm hom cây lâm nghiệp cải tiến (hình 1) 1.1. Hệ thống luống giâm hom - Luống giâm hom thông dụng: Thành luống được xây bằng gạch, rộng 1,2 – 1,3m, chiều dài luống tùy thuộc tính toán hợp lý hệ thống tưới phun (thường từ 7 – 8m). Nền luống, nền nhà được láng vữa bê tông, tạo độ dốc 3% từ tâm giữa luống sang hai bên thành. Có thể giữ được nước trong luống (nhưng không làm úng bầu ươm) để làm mát và điều hòa độ ẩm MTGH khi nóng và xả sạch nước ra ngoài khi cần. Khung vòm nilon che sáng và giữ ẩm gồm các thanh thép tròn D8 được uốn hình vòm và cắm vào các lỗ khoan D10 trên thành luống. Liên kết các thanh khung bằng các dây cáp nilon D3 và thanh định bằng thép hôp 14 ở đỉnh. Kết cấu này dễ tháo lắp và xếp gọn khung vòm khi tác nghiệp, giá thành thấp, tăng được tuổi thọ của nilon. - Luống giâm hom nhiều tầng (thêm 1 - 2 tầng đặt trên luống giâm thông dụng): kết cấu môđun, lắp ghép bằng bulông với khung thép hình và vách kính, đảm bảo các yêu cầu công nghệ giâm hom, rất thuận tiện khi giâm hom trong bầu khay, tăng được diện tích giâm và dễ lắp đặt các hệ thống điều tiết nhiệt độ, độ ẩm MTGH. 1.2. Hệ thống tưới phun tạo ẩm cho MTGH Ống dẫn chìm bằng nhựa uPVC Tiền phong chịu áp, trụ phun bằng ống thép mạ kẽm, máy bơm dân dụng áp trung (Hmax < 35mH2O), vòi phun sương mù bằng đồng kiểu dòng tia nước tốc độ cao bắn vuông góc vào đĩa chặn (đường kính lỗ phun 0,8mm, đường kính đĩa chặn 5mm), áp suất phun 1,8 – 2,0kg/cm2. Chênh lệch áp suất phun giữa các vòi phun trong toàn hệ thống ≤0,2kg/cm2, chênh lệch lượng tưới trên diện bề mặt các luống giâm ≤10%. Khoảng cách vòi phun trong luống 0,9 – 1,0m, số vòi phun tối đa trong 1 nhánh: 9 vòi (nếu ống trục nhánh phun là D21 uPVC), 14 vòi (nếu ống trục nhánh phun là D27 uPVC), số nhánh phun tối đa xuất phát từ trục chính: 4 nhánh (nếu trục chính là uPVC D27), 6 nhánh (nếu trục chính là ống uPVC D34) 11 15 16 17 7 2 9 8 10 3 4 9 12 14 18 13 19 6 5 1 Hình 1: Nguyên tắc cấu tạo của NGH cải tiến 1-Ống hút của bơm; 2 -Bể chứa nước chìm (có trạm bơm hoặc che nắng phía trên); 3 - Máy bơm; 4 - Nền NGH (láng vữa bê tông), 5 - Luống giâm hom (xây bờ gạch, nền láng vữa bê tông tạo dốc thoát nước sang 2 thành luống); 6 – Luống giâm 3 tầng; 7 - Ống dẫn dàn phun hơi nước làm mát trong nhà khi nóng; 8 -Vòm nilon che sáng và giữ ẩm; 9 - Quạt điện thông gió làm mát, trao đổi ô xi - cacbonic và hâm nóng không khí; 386 10 - Vòi phun sương tạo ẩm cho MTGH; 11 – Tầng lưới che sáng di động phía trên; 12- Luống giâm 2 tầng; 13 – Vách kính khung nhôm trong suốt (tháo rời); 14 - Dàn phun hơi nước bằng vòi Coolnet; 15 – Tầng lưới che sáng di động phía dưới; 16 - Cột thép dàn che và cơ cấu kéo dồn dải lưới di động; 17 - Vách che gió di động tăng độ thông gió tự nhiên để giảm nhiệt trong nhà và tăng sáng khi cần (tấm nhựa composits trắng); 18 - Lưới che điều chỉnh sáng xung quanh (cuộn lên được) 1.3. Hệ thống che sáng phía trên bằng lưới che cây chuyên dụng (Việt Nam/Trung Quốc/ Thái lan,..). Kết cấu gồm 2 tầng che di động, được kéo dãn ra hoặc dồn lại độc lập bằng cơ cấu dây kéo thủ công, điều chỉnh được 3 mức che sáng cho cây tùy thuộc yêu cầu sinh học của loài cây, thời tiết, thời điểm trong ngày. Hệ thống che sáng xung quanh cũng bằng lưới che chuyên dụng gồm 1 lớp, có thể thả xuống để che nắng hoặc cuộn lên được bằng ống cuộn PVC để tăng ánh sáng cho cây khi trời mưa hoặc mây mù. 1.4. Hệ thống vách che gió xung quanh bằng cửa kính đẩy (cửa lùa) hoặc các tấm nhựa hình sóng màu trắng đục (composite) đặt trong khe của hộp khung vách. Các tấm che vách được dồn lại hoặc rút ra khỏi hộp vách dễ dàng để giảm sự che sáng khi trời mây mù hoặc tăng thông gió tự nhiên để giảm nhiệt độ trong nhà khi nóng. 1.5. Hệ thống phun hơi ẩm làm mát không khí trong NGH khi trời nóng: Sử dụng loại vòi Coolnet (Ixraen) phun nước với áp cao tạo thành hơi mù. Có thể dùng loại vòi phun sương bằng đồng nêu trên. Ống dẫn bằng nhựa uPVC D21 – 27 chịu áp và bơm nước áp cao (Hmax > 35mH2O). Khoảng cách vòi phun 2 – 2,5m. 1.6. Hệ thống thông gió làm mát hoặc hâm nóng không khí MTGH . Hệ thống được lắp đặt riêng cho từng tầng luông giâm hoặc chung cho nhiều tầng, hoạt động theo 2 chế độ: - Thông gió giảm nhiệt độ khi nóng và trao đổi ôxi - cácbonic giữa không khí trong MTGH với bên ngoài vòm che. Hệ thống gồm quạt điện áp cao, ống uPVC phân phối khí, hoạt động tự động theo thời gian hoặc theo yêu cầu nhiệt độ không khí MTGH - Hâm nóng MTGH bằng không khí nóng (thêm bộ phận phát nhiệt bằng điện trở nhiệt sau quạt gió), tự động theo yêu cầu nhiệt độ khi trời lạnh giá <160C. - Hệ thống điều tiết nhiệt độ MTGH bằng nước tưới: sử dụng bể chứa nước chìm có che nắng trên để tự làm mát nước khi nóng, làm ấm nước khi lạnh hoặc hâm nóng nước tưới khi trời lạnh tự động theo yêu cầu nhiệt độ. 2. So sánh khả năng điều tiết các thông số MTGH giữa NGH cải tiến và đối chứng trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt Bảng 1. Khả năng điều tiết MTGH khi nắng nóng và gió Lào mạnh Điều kiện thí nghiệm Tt A B I Ngoài trời Ở NGH cải tiến: Nhiệt độ nước tưới trong bể chìm: -Không phun hơi ẩm làm mát không khí -Không phun sương tạo ẩm ở luống giâm -Che 2 tầng (2 lớp) lưới chuyên dụng phía trên, che 1 lớp lưới xung quanh, -Tháo bỏ tấm chắn gió ở vách 1 Trong không gian NGH 2 Trong vòm nilon luống giâm thông dụng 3 Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng (nơi thiếu sáng nhất) 387 Nhiệt độ 0 ( C) Độ ẩm không khí (%) Cường độ ánh sáng (Lux) 42 51 110.000 34 51 9300 34,5 49 5000 33 54 1800 30 4 Trong tầng trên cùng của luống giâm 2 và 3 tầng II -Che sáng như trường hợp I - Phun hơi ẩm trong không gian NGH tự động điều chỉnh ở mức 320C -Tưới nước phun sương tự động hẹn giờ: trong các luống giâm (phun 15 giây, ngừng 5 phút), đo sau khi ngừng phun 1 phút 1 35 48 5400 Trong không gian NGH 32 80 9300 2 Trong vòm nilon luống giâm thông dụng 28 92 4900 3 Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng 27 93 1750 4 Trong tầng trên cùng của luống 2 và 3 tầng 28 - 29 91 5300 C Ở NGH đối chứng: không có vòm nilon che luống giâm. Nhiệt độ nước tưới trong bể nửa chìm không che nắng I Không tưới phun sương trong luống giâm 1 Trong không gian NGH (độ cao 150 cm so với mặt luống cây) 43 44 6100 2 Trên mặt luống giâm hom (độ cao 15 cm ) 40 48 6100 38 60 6000 35 80 6000 II 1 2 Tưới phun sương định kỳ phun 20 giây ngừng 2 phút, đo sau khi phun 1 phút Trong không gian NGH (độ cao đo 1,5 m so với mặt luống cây) Trên độ cao 15 cm so với mặt luống giâm 33 Bảng 2. Khả năng điều tiết MTGH khi lạnh và thiếu sáng do gió mùa Đông Bắc Tt A B I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 C Điều kiện thí nghiệm Ngoài trời (lạnh và mưa phùn nhẹ) NGH cải tiến: Nhiệt độ nước tưới trong bể chìm -Dồn các tầng lưới che (không che trên) -Lắp tấm chắn gió vách cao 1,8 m -Không tưới phun sương trong các luống Trong không gian NGH Trong vòm nilon luống giâm thông dụng Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng Trong tầng trên cùng của luống 2 và 3 tầng -Dồn lưới,che vách như trường hợp I -Tưới phun sương tự động hẹn giờ: chu kỳ phun 10 giây, ngừng 15 phút, đo sau khi phun 1 phút -Không hâm nóng không khí Trong không gian NGH Trong vòm nilon luống giâm thông dụng Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng Trong tầng trên cùng của luống 2 và 3 tầng Ở NGH đối chứng có mái và vách che nhựa compostite đã cũ: Nhiệt độ nước tưới trong bể nổi có nắp đậy 388 Cường độ Nhiệt độ Độ ẩm không TB (0C) khí TB (%) ánh sáng TB (Lux) 14 85 10.000 23 15 16,5 17 16 85 78 80 75 9950 5350 1900 5750 15 19 20 18 85 94 93 92 9950 5300 1850 5700 17,5 I 1 2 II 1 2 Không tưới phun sương Trong không gian NGH Trong luống giâm có vòm che nilon mới Tưới phun sương định kỳ: phun 10 giây ngừng 15 phút, đo sau khi phun 1 phút Trong không gian NGH Trong vòm che nilon 15,5 16,5 80 75 2050 400 15,5 17 80 85 2050 380 3. So sánh khả năng giâm hom trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt 3.1. Giâm hom đối chứng ở Ba Vì Bảng 3. So sánh khả năng giâm hom trong mùa Đông lạnh và thiếu sáng (Đợt 1: ngày giâm: 04/11/2008. Đợt 2: ngày giâm: 04/12/2008) Loài cây Công thức TN Trên tầng 2 của luống giâm 2 tầng có vách kính và vòm nilon mới Trên tầng 1 (luống giâm cải tiến) của luống giâm 2 tầng – ít ánh sáng nhất Keo lai Luống giâm cải tiến có vòm nilon mới Đối chứng (luống giâm nền đất có vòm nilon mới) Trên tầng 2 của luống giâm 2 tầng có vách kính và vòm nilon mới. Trên tầng 1 (luống giâm cải tiến) của luống giâm 2 tầng – ít ánh sáng nhất Chiêu liệu Luống giâm cải tiến có vòm nilon mới Đối chứng (luống giâm nền đất có vòm nilon mới) Bách xanh Trên tầng 2 của luống giâm 2 tầng có vách kính và vòm nilon mới Trên tầng 1 (luống giâm cải tiến) của luống giâm 2 tầng – ít ánh sáng nhất Luống giâm cải tiến có vòm nilon mới 389 97.8 Số rễ trên hom 4.42 Chiều dài rễ (cm) 4.6 Thời gian ra rễ 33 Đợt 2 97.8 2.42 4.6 32 Đợt 1 92.2 3.83 5.4 31 Đợt 2 87.8 3.62 3.6 29 Đợt 1 100 4.95 3.4 30 Đợt 2 100 3.95 3.4 28 Đợt 1 26.7 3.6 2.8 38 Đợt 2 46.7 3.1 2.8 36 Đợt 1 56.7 5.6 4.9 62 Đợt 2 58.9 4.6 3.9 62 Đợt 1 51.1 3.9 4.5 60 Đợt 2 51.1 3.9 3.8 60 Đợt 1 54.4 4.6 5.2 61 Đợt 2 54.4 4.2 4.2 61 Đợt 1 17.8 2.7 4.3 69 Đợt 2 24.4 3.7 3.3 66 Đợt 1 40.0 3.31 3.46 86 Đợt 2 37.8 4.25 3.53 87 Đợt 1 35.6 3.83 4.0 85 Đợt 2 38.9 3.63 4.15 88 Đợt 1 40.0 4.33 4.28 84 Đợt 2 35.6 3.33 4.25 88 Thời gian Tỷ lệ ra rễ (%) Đợt 1 Đối chứng (luống giâm nền đất có vòm nilon mới) Đợt 1 24.4 2.25 2.67 95 Đợt 2 23.3 3.05 3.27 92 Ảnh 3. Giâm hom Keo lai, Bách xanh, Chiêu liêu trên luống giâm 2 tầng của NGH cải tiến (tháng 11/2008 – 3 / 2009) Ảnh 2. Giâm hom Keo lai trên luống giâm hom thông dụng cải tiến phát triển tốt trong mùa đông lạnh (tháng 11/2008 – 3 / 2009) Ảnh 4. Giâm hom Bạch đàn U6 trên luống giâm hom nhiều tầng của NGH cải tiến trong mùa gió Lào ở Quảng Trị (tháng 7 - 9/2008) Ảnh 5. Giâm hom Keo lai trên luống giâm hom nhiều tầng của NGH cải tiến trong mùa mưa và lạnh ở Quảng Trị (tháng 10 - 12/2008) 3.2. Giâm hom đối chứng ở Quảng Trị Bảng 4.So sánh khả năng giâm hom trong mùa nắng nóng và gió Lào, mưa nhiều và lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Tháng 7 – 9 Loài cây Công thức Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ TB / hom Keo lai Tầng 1 của luống giâm 2 tầng (ít sáng nhất) 100 Tầng 2 của luống giâm 3 tầng (ít sáng) Tầng 3 của luống giâm 3 tầng 1,36 Chiề u dài rễ TB (cm) Thời gian ra rễ Tỷ lệ ra rễ(%) (ngày) Số rễ TB / hom 1,64 Chiề u dài rễ TB (cm) 3,5 Thời gian ra rễ (ngày) 28 66,7 100 28 77,8 36 96,7 29 94,4 32 390 3,67 Tháng 10 -12 33 Bạch đàn U6 Luống giâm (1 tầng) có vòm che nilon không chứa nước ở đáy 98,9 Luống giâm thông dụng (1 tầng) có vòm che nilon, chứa nước ở đáy 100 1,36 ĐC - Luống giâm nền cát không có vòm nilon 96,7 Tầng 1 của luống giâm 2 tầng (ít sáng nhất) 86,7 Tầng 2 của luống giâm 3 tầng (ít sáng) 29 85,6 35 3,97 27 93,3 1,64 3,56 34 1,46 3,85 30 84,4 1,63 3,56 37 1,46 3,42 29 43,3 1,44 3,06 36 88,9 29 65,5 36 Tầng 3 của luống giâm 3 tầng 90,0 27 74,4 35 Luống giâm thông dụng có vòm nilon, không chứa nước ở đáy 91,1 27 77,7 34 Luống giâm thông dụng có vòm nilon, chứa nước ở đáy 92,2 1,5 3,6 27 77,7 1,5 3,7 34 ĐC - Luống giâm nền cát không vòm nilon 91,1 1,5 3,5 30 64,4 1,5 3,1 36 3. Kết quả chuyển giao vào sản xuất Một số kết quả nghiên cứu ban đầu về NGH cải tiến đã được ứng dụng cho một số địa phương thông qua các dự án lâm nghiệp bao gồm: Năm 2006: Dự án 661 thuộc Cty giống lâm nghiệp Trung ương, Trung tâm NC Lâm đặc sản Năm 2007: - Dự án thuộc các BQL Rừng phòng hộ (tỉnh Hòa Bình) - Dự án thuộc Đoàn Điều tra quy hoạch rừng tỉnh Bắc Giang Năm 2008: Dự án Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Tây Bắc Năm 2009: Dự án xây dựng Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp chất lượng cao (thuộc BQL Rừng phòng hộ huyện Cẩm xuyên – Hà Tĩnh),.. IV. KẾT LUẬN - Ở NGH cải tiến do các hệ thống che sáng, tưới phun, luống giâm hom,.. đã được cải tiến, bổ sung nên các thông số MTGH được cải thiện đảm bảo yêu cầu công nghệ và ít bị biến động bởi môi trường ngoài, vì vậy tỷ lệ hom ra rễ ở các tầng luống giâm hom cao hơn so với ở NGH đối chứng, trong khi thời gian ra rễ ngắn hơn và chất lượng hom cũng cao hơn. Dễ thấy sự khác biệt này khi giâm hom trong giai đoạn trời lạnh và thiếu nắng do mây mù (tháng 11, 12 và tháng 1 ở Ba Vì) và mưa kéo dài (tháng 10 – 12 ở Quảng Trị). Trong giai đoạn nắng nóng gió Lào (tháng 7, 8 ở Quảng Trị) cũng cho thấy tỷ lệ hom ra rễ ở các tầng luống giâm hom của NGH cải tiến phần lớn cũng cao hơn, thời gian ra rễ cũng ngắn hơn NGH đối chứng. Điều này chứng tỏ trong vùng khô nóng, nếu sử dụng hệ thống dàn che bằng lưới chuyên dụng với độ che thích hợp sẽ giảm được nhiệt độ trong NGH thì vẫn sử dụng được vòm che nilon cho luống giâm để tăng khả năng giữ ẩm cho MTGH và giá thể giâm do vậy giảm được cường độ tưới phun và lượng nước tưới tới 2,5 – 3 lần. 391 - Ở NGH cải tiến có thể giâm hom quanh năm vẫn đạt hiệu quả cao nếu như có nguồn vật liệu hom trong thời gian trái vụ, có thể tăng số lứa giâm hom đạt hiệu quả (đối với các loài mọc nhanh: Keo, bạch đàn,..) tới 9 – 10 lứa/năm trong khi ở NGH kiểu cũ chỉ được 4 – 6 lứa/năm, giâm hom được nhiều loài cây đạt tỷ lệ ra rễ cao kể cả loài bản địa khó ra rễ (Bách xanh, Chiêu liêu,..). Sử dụng NGH cải tiến có thể sản xuất cây giống trồng rừng trong mùa trái vụ (mùa đông lạnh và thiếu sáng: tháng 11 – 3 ở các tỉnh miền Bắc mùa gió Lào: tháng 4 – tháng 7 ở vùng Bắc Trung Bộ) để kịp thời trồng vào đầu mùa mưa mà không phải sản xuất giống và lưu cây giống từ năm trước. Thành công này sẽ giảm được chi phí sản xuất, tăng năng suất rừng trồng - Sử dụng luống giâm nhiều tầng không chỉ đảm bảo ánh sáng cần thiết cho giâm hom cả các loài cây rất ưa sáng (Keo lai) trong mùa lạnh và thiếu sáng nhất do mây mù với tỷ lệ hom ra rễ cao gần như mùa chính vụ mà còn tăng được diện tích giâm, số lứa giâm hom để tăng công suất của NGH. Ngoài ra, luống giâm nhiều tầng rất thích hợp với việc sản xuất cây giống trong bầu khay theo tính chất công nghiệp. - NGH cải tiến có kết cấu đơn giản nhất là hệ thống dàn che so với NGH có mái che mưa, dễ chế tạo và lắp đặt chỉ bằng các xưởng cơ khí nhỏ ở địa phương với nguyên vật liệu, thiết bị sẵn có trong nước. - Loại NGH cải tiến này sẽ là thiết bị sản xuất cây giống lâm nghiệp bằng công nghệ giâm hom theo quy mô bán công nghiệp, công nghiệp đảm bảo hiệu quả cao, giá thành sản xuất hợp lý, thay thế được các nhà kính nhập nội. NGH cải tiến có thể phù hợp với các vùng khí hậu gió Lào, gió mùa Đông Bắc và nhiệt đới nóng khác trong cả nước nếu chúng được cải tiến, bổ sung hoặc lược bỏ bớt một số chi tiết, kết cấu hệ thống cho phù hợp. Tuy nhiên, NGH cải tiến cần được nghiên cứu cải tiến, bổ sung và hoàn thiện một số kết cấu và hệ thống nhất là tăng độ bền của vật liệu che sáng, khung dàn che do điều kiện sử dụng ngoài trời. Ngoài ra, cần ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa việc đóng mở các hệ thống che sáng để đảm bảo đáp ứng chính xác, kịp thời yêu cầu ánh sáng của cây trồng, giảm sức lao động thủ công. Để có thể ứng dụng rộng kết quả trên tiến tới sản xuất giống cây lâm nghiệp tập trung, chuyên môn hóa theo quy mô công nghiệp, đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT đầu tư thêm để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện loại nhà giâm hom này cho phù hợp với các vùng khí hậu và đối tượng cây trồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương Mộng Hùng, 2005. Kỹ thuật nhân giống cây rừng - Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2005 Lê Đình Khả, 2007. Quy trình nhân giống, trồng, khai thác giống keo lai. 10 trang Đoàn Thị Mai, 2004. Quy trình nhân giống, trồng, khai thác giống bạch đàn cao sản. 8 trang Lê Xuân Phúc, 2004 - 2005. Thiết kế, lắp đặt hệ thống vườn ươm giâm hom cho vùng nắng nóng khô hạn Nam Trung Bộ và Trung Trung Bộ (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Ninh Thuân) - Dự án 661 Lê Xuân Phúc, 2006 - 2007. Thiết kế nhà lưới giâm hom cho vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió Lào (Quảng Ninh, Sơn La, Lào Cai). Dự án 661. Lê Xuân Phúc, 2007. Nghiên cứu, thiết kế vườn ươm che sáng di động - Đoàn Điều tra Quy hoach rừng tỉnh Bắc Giang Phạm Đăng Quốc và các CTV, 2000 - 2002. Xây dựng nhà giâm hom vừa và nhỏ có hiệu quả cao tại Sơn La, Nghệ An, Khánh Hoà (đề tài Dự án 661) Phạm Đình Tam và CTV, 2005. Điều tra đánh giá thực trạng hệ thống vườn ươm và nâng cao năng lực cung cấp cây con hiện nay làm cơ sở cho việc quản lý, quy hoạch mạng lưới vườn ươm phục vụ Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2001 – 2005, trang 389 - 398. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2006 Hess, Charlers E. and Snyder, 1995. Interrupted mist found superior to constant mist in tests with cuttings. Gislerod, Hans R, 1983. Physical conditions of propagation media and their influenceon the rooting of cuttings: The effect of the greenhouse environment on the temperature of propagation media. Pant and soil. 392 RESEARCH RESULTS OF IMPROVEMENTS TO CUTTING HOUSES FOR FOREST TREES Le Xuan Phuc, Pham Dinh Manh, Cao Chi Cong Forest Science Institute of Vietnam SUMMARY Seedlings are one of the most important factors in determining the productivity and quality of forest plantations. To produce seedlings from cuttings is a good method as it procuces a large number of seedlings of good, consistant quality, in a sort time, and at a reasonable cost without the requirement for high technology, as needed from tissue culture. Cutting techneques are being applied widely throughout the world and for many years, are the most suitable for Vietnamese forest companiesto use to improve the yield and quality of the forest, at the lowest cost. There has been a lack of research in the design and equipment selection in the existing cutting houses in Vietnam. The existing cutting hoiuses are not suitable for rooting and growing of seedling during very hot weather or during the cold and foggy periods. They are only effective in good weather condition and therefor it is very difficult for many tree species to root. A new type of cutting house has been designed and developed by FSIV, in which, good results can be obtained in a range of weather conditions. Using only simple techniques and normal material and equipments available in Vietnam, an environment, suitable for growing many species, can be obtained in the improved cutting houses. This cutting house will allow the propogation of seedlings in the severe weather conditions caused by the cold north winds and the hot-dry wind in which many tree species including native species (such as Calocedrus and Macrolepis) find it very difficult to root, In the new design cutting house these species can be produced from cuttings with a higher rooting rate than can be obtained in the existing cutting houses in Vietnam. Seedlings can be produced for other forest tree species (Acacia hybrid and Eucalyptus urophylla) in the improved cutting houses in hot-dry winds or in the cold and foggy season in Vietnam. This enables planting and forestation to be undertaken at the beginning of the rainy season. 393
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng