ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHÉ VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI H Ọ C CÔ N G NGHỆ
V IỆ N c ơ H Ọ C
N G U Y ỄN CHÍNH KIÊN
K Ế T NỔI
M Ỏ H ÌN H T ÍN H T O Á N T H Ủ Y L ự c M Ộ T C H IỂ U
V ỚI
M Ô H ÌN H P H Á T T R IỂ N V Ế T V Ỡ
LUẬN V Ă N T H Ạ C s ĩ
H À N Ộ I - 200 5
2
MUC
LUC
«
%
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
1
Mục lục
2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
4
Danh lĩiục các bàng
5
Danh mục các hình vẽ, đổ thị
6
MỞ ĐẦU
8
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH PHÁT TRIEN
vết vỡ
1.1. Tình hình nghiên cứu
11
1.1.1. Mục đích nghiên cứu mô hình phát triển vết vỡ
11
1.1.2. Hướng nghiên cứu
13
1.2. Những khái niệm định nghĩa cơ bản
13
1.2.1. Các kiểu vỡ và dạng phát triển vết vỡ
14
1.2.2. Khái niệm bùn cát
18
1.2.3. Khái niệm chung về vận chuyên bùn cát
18
1.3. Tổng quan các mô hình phát triển vết vỡ trên thế giới
23
1.1.3. Tinh hình nghiên cứu trên thế giới
12
1.1.4. Tinh hình nghiên cứu trong nước
13
Chương 2 C ơ SỚ LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG THỨC c ơ BẢN
2.1. Công thức tính lưu lượng dòng cháy qua vết vỡ
35
2.1.1. Dạng vỡ tràn
35
2.1.2. Dạng vỡ dẫn
40
3
2.2. Công thức tính đơn vị lưu lượng vận chuyển bùn cát
42
2.3. Công thức tính các đại lượng hình học đặc trưngcho vết vỡ
44
2.3.1. Phương trình liên tục
44
2.3.2. Các đại lưựng hình học của mô hình
44
Chương 3 - XÂY DỤNG MÔ HÌNH TÍNH, KlỂM
đ ịn h và s o s á n h
3.1. Mô hình tính
46
3 .2 .K h ả o sát đ ộ n h ạ y c á c t h a m s ố m ỏ hình
50
3.3.
61
Kiểm định mô hình
3.4. So sánh với các mô hình khác
69
3.4.1. Đặt vấn đề bài toán
69
3.4.2. Kết quá so sánh
72
Chương 4 - KẾT N ố i VÓI MÔ HÌNH THỦY L ự c MỘT CHIÊU
4.1. Giới thiệu chung về mô hình thúy lực 1 chiều
74
4.1. Kết nồi mô hình 1D và mô hình phát triển vết vỡ
78
4.3. Áp dụng tính cơn lũ năm 1996 tại vùng Thanh Hà-Hải Dương
80
4.4. Áp dụng tính cơn lũ năm 1971 trên toàn đổng bằng Bắc Bộ
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
88
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
PHỤ L Ụ C
92
4
D A N H
M Ụ C C Á C K Ý H IỆ U , C H Ữ V lẾ T
MPM : Meyer Peter and Miller
&
: và
MH
: mô hình
t ắ t
5
D A N H
M Ụ C C Á C B Ả N G CÓ TR O N G
LUẬN V Ă N
Chương 1
Bảng / ./. Bủng giá trị các tham sô trong công thức vận chuyển bủn cát
Rà tì il ì .2. Tổng kết một s ố mô hình trên th ế giới hơn nửa th ế kỷ qua
Chương 2
Bảng 2.1. Báng xác định các đại lượng hình học theo các dạng vết vỡ
Chương 3
Bảng 3.1. Kích thước hình học của đập Yahekou
Bảng 3.2. Thông s ổ vật liệu đập Yahekou
Báng 3.3. Sô liệu thực đo thí nghiệm Yahekou
Chương 4
Bủmị 4.1. Sô liệu vê vỡ đê thực đo năm 1971 lại đồng bằng Bắc Bộ
6
DANH
M Ụ C C Á C H ÌN H C Ó T R O N G
LUẬN V Ă N
Chương 1
Hình / . / . Các kiểu vỡ chính
Hình 1.2. Biểu đó tỉ lệ phầm trăm các loại vỡ đập trên th ế giới
Hình 1.3. Các clựng phát triển vết vỡ theo mặt cắt dọc đập
Hình 1.4. Các dạng pliát triển vết vỡ tlìeo mặt cất nẹang đập
Hình 1.5. Các dạng phát triển vết vỡ theo mặt cắt ngang đập dạng tam iỊÌác
Chương 2
Hình 2.1. Biểu đồ mặt cắt dọc của mô hình dòng chảy tràn qua vết vỡ
llìnli 2.2. Mô lììnli dòng chảy qua đê bao
Hình 2.3. Biểu đồ Govinda Rao và Muralidhar
Hình 2.4. Biểu đồ mặt cắt dọc của mô hình dồng chảy qua vết vỡ dẫn
C hư ơ n g 3
Hình 3.1. Mặt cắt ngang đập với vết vỡ
Hình 3.2. Mặt cắt ngang đập veri các chuỗi dạng vết vỡ phát triển theo thời gian
Hình 3.3. Đồ thị chiều sán vết vỡ theo thời gian ứng với các liệ số độ dính vật
liệu klìác nhau
Hình 3.4. Đồ thị chiều rộng vết vỡ theo thời gian ứng với các hệ s ố độ dính vật
liệu khác nhau
7
Hình 3.5. Đồ thị lưu lượng qua vết vỡ theo thời gian ứng với các hệ số độ dínlì
vụt liệu khác nhau
Hình 3.6. Đồ thị chiểu sáu vết vỡ theo thời gian ứng với các đường kính triun’
bình liạt khác nhau
Hình 3.7. Đồ thị chiều rộng vết vỡ theo thời gian ứng với các đường kính trung
bìnli hạt khác nhau
Hình 3.8. Đồ thị lưu lượng chảy qua vết vỡ theo thời gian ứng với các đường
kính trung bình hạt khác nhau
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa đường kính hạt trung bình vật liệu dê và
thời gian vết vỡ đạt các giá trị cực đại hình học
Hình 3.10. Đồ thị chiều sâu vết vỡ theo thời gian ứng với các giá trị khôi lượng
riêng bùn cát khác nhau
Hình 3.J I . Đồ thị chiều rộng vết vỡ theo thời gian ứng với các giá trị khối lượng
riêng bùn cát khác nhau
Hình 3.12. Đồ thị lư u lư ợ n g qua vết vỡ theo thời gian ứrig với các giá trị khôi
lượng riêng vật liệu đê khác nhau
llìnli 3.13. Đổ thị biểu diễn quan hệ giữa giá trị khối lượng riêng vật liệu đê và
thời gian vết vỡ đạt các giá trị cực đại hình học
Hình 3.14. Đồ thị chiêu sâu vết vỡ theo thời giun ibĩg với các giátrị độ sâu vết vỡ
xuất phát ban đầu khác nhau
Hình 3.15. Đồ thị chiều rộng vết vỡ theo thời gian ứng với các giá trị độ sâu vết
vỡ xuất phát ban đầu khác nliau
Hình 3.16. Đồ thị lưu lượng qua vết vỡ theo thời gian ứng với các giá trị độ sâu
vết vỡ xuất phát ban đấu khác nhau
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa độ sâu vết vỡ ban đầu và thời gian
dể các vết vỡ đạt giá trị cực đại hình học
ỉlình 3.18. Cấu tạo đập Yahekou
¡lililí 3.19. Kết quà đo thí nghiệm Yahekou: quá trìnli phát triển vết vỡ
8
Hình 3.20. Biểu đồ lưu lượng dồng chảy qua vết vỡ thực đo và tính toán của thí
nghiệm Yehakou
Hình 3.21. Khu chậm lũ Vân Cốc
Hình 3.22. Biểu đồ so sánh cao trình đáy vết vỡ phát triển theo thời ạian của các
mỏ hình
Hình 3.23. Biêu đồ so sánh lưu lượng qua vết vỡ tlìeo thời gian của các mỏ hình
C hương 4
Hình 4.1. Bản đồ chia ô đồng bằng Bắc Bộ dựa trên DEM tỉ lệ 1:25000
Hìnli 4.2. Mô hình hóa hệ thấnẹ sông đồng bằng Bắc Bộ
Hình 4.3. Sơ đồ khối của chương trình kết nối
Hình 4.4. Bản đồ chia ỏ và vị trí vết vỡ vùng Thanh Hà
Hình 4.5. Đồ thị lưu lượng nước tràn qua vết vỡ theo thời gian
Hìnli 4.6. Dồ thị chiều cao đáy vết vỡ biến đổi theo thời gian
Hìnli 4.7. Mô phỏng ngập lụt năm 1996 tại Thanh Hà theo diễn tiến thời gian
lỉìnlì 4.8. Biểu đổ biểu diễn cao trình đáy vết vỡ ỉ xói mòn theo thời gian
Hình 4.9. Biêu đồ biểu diễn lưu ỉượniị qua vết vỡ sô I theo thời gian
Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn cao trình đáy vết vỡ 9 xói mòn theo thời gian
Hình 4.11. Biểu đồ biếu diễn lưu lượng qua vết vỡ 9 theo thời gian
Hình 4.12. Bán đồ tính toán diện tích ngập lụt dồng bằng Bắc Bộ năm 197!
9
M Ở Đ Ầ U
Đổng bằng Bắc Bộ chiếm vị trí quan trọng của nước ta, hàng năm luôn
phải chịu những cơn lũ gây tổn thất lớn về cả con ngưòi và vật chất. Do đó dẫn
đến một yéu cầu cấp bách là phải dự báo, đưa ra những biện pháp phòng hộ để
tránh tổn thất.
Từ năm 2000, nhóm đc tài công trình “Công nghệ mô phỏng số phục vụ
cho việc đề xuất, đánh giá và điều hành các phương án phòng chống lũ lụt trên
đồng bằng sông Hồng - Thái
Bình” do GS. TSKH. Nguyễn Văn Điệp và
GS. TSKH Ngô Huy c ẩ n chỉ đạo đã xây dựng bộ chương trình tính toán thủy lực
một chiều mở rộng và đã được Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước đánh giá xuất
sắc vào cuối nãm 2002 là một bước tiến trong lĩnh vực đề xuất các hiện pháp
công trinh và không công trình nhằm hạn chế những thiệt hại do lũ lụt gây ra.
Trong quá irình tính toán dự báo lũ trên hệ thống các sông đồng bằng Bắc Bộ, với
những cơn lũ lớn như cơn lũ năm 1996 và cơn lũ năm 1999, chương trình
TLVCỈỉ đã mô phỏng tốt quá trình diễn biến cơn lũ nhưng đối với cơn lũ tần suất
1/125 năm như cơn lũ năm 1971 có xảy ra hiện tượng vỡ đê tại nhiều nơi và
nhiều thời điểm khác nhau thi chương trình TLVCH chưa mô phỏng được quá
trình này. Vì vậy trong quá trình hoàn thiện chương trình, tác giả được
GS. TSKH. Nguyền Văn Điộp, TS. Hà Ngọc Hiến hướng dẫn nghiên cứu về vấn
đề phát triển vết vỡ để tính toán về hình dạng, kích thước vết vỡ, lưu lượng trao
đổi qua vết vỡ... để từ đó có thể mô phỏng gẩn hơn nữa so với thực tế các trận lũ
có xáy ra hiện tượng vỡ đê.
Trên thế giới, các sự c ố vỡ đập, vỡ đc cũng gây ra những tác hại vô cùng to
lớn như vỡ đập Malpasset của Pháp, hay vỡ đập Teton của Mỹ. Các nhà khoa học
10
trong 50 năm qua cũng đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu về vấn dề này. Các hội
thảo, hội nghị, dự án quốc tế bàn về vấn đề vỡ đê, vỡ đập đã được tổ chức như hội
nghị ‘ Internationa! Dam Breach Processes Workshop,
Stillwater, Oklahoma
10-11
March
1998,
hay dự án CADAM (Concerted Action on Dam Break
W aves)...
Luận văn bao gồm 4 chương chính, trong đó ở chương 1, tác giả trình bày
vổ mục đích, các hướng nghiên cứu của mô hình phát triển vết vỡ, đưa ra một số
các khái niệm cơ bản và giới thiệu tổng quan về quá trình nghiên cứu về việc phút
triển vct vỡ trên th ế giới cũng như trong nước, dưa một số mô hình đã có trên thế
giới. Tiếp theo, trong chương 2, tác giả đưa ra các công thức
CƯ
bản, cơ
sớ
lý
thuyết mà tác giả áp dụng để xây dựng mô hình tính cúa mình. Chương 3 là
chương giới thiệu mô hình tính toán đã xây dựng theo các công thức ớ chương 2
và một số bài toán phân tích kiểm chứng, so sánh mà tác giả đã thực hiện được.
Chương cuối cùng là chương 4 với nội dung: kết nối mô hình phát triển vết vỡ với
mô hình tính toán thủy lực một chiểu nhằm thử nghiệm mô phỏng lại cơn lũ có
xảy ra vỡ đê trong lịch sử ứ đồng bằng Bắc Bộ năm 1971 và 1996.
11
CHƯƠNG I
T Ổ N G Q U A N V Ề C Á C M Ô H ÌN H P H Á T T R IE N
V ẾT V Ỡ
1.1. M ục đ ích và hướng nghiên cứu
1.1.1 Mục đích nghiên cứu mô hình phát triển vết vỡ
Mục đích của việc nghiên cứu các mô hình phát triển vết vỡ nhằm đánh giá
tác động sự cố vỡ đập, từ đó dự báo được tình trạng ngập lụt có thể xẩy ra do vỡ
đập một phần hoặc toàn phần (hiểm hoạ). Các thông tin này được dùng để:
•
Xây dựng kế hoạch cứu hộ khẩn cấp để hành động khi xẩy ra sự cố vỡ đập,
do vậy mục đích việc phân tích vỡ đập cần:
Đưa ra các bản đổ ngập lụt với các tỷ lệ đủ để xác định quy mô ngập lụt
quan hệ tới sự nguy hiểm cho con người, tài sản và công trình công
cộng.
12
Chí ra các công trình ( thí dụ như cầu v .v ...) có thể bị phá huỷ.
Chỉ ra các vùng dòng chảy lớn (tiềm năng phá huỷ của dòng chảy).
Xác định thời gian bắt đầu đến của sóng vỡ đập và thời gian đến của
đính sóng.
Xác định các đặc trưng có thê ảnh hưởng tới quá trình sơ tán trong và
sau khi xẩy ra sự cố, kê cả ảnh hướng tới kết cấu hạ tầng và vấn để hồi
lắng và xói lở.
• Đánh giá các rủi ro nhằm ưu tiên các công việc vận hành, duy tu và sửa
chữa.
Đánh giá rủi ro có thể tiến hành theo các mức độ chi tiết khác nhau, tuy
nhiên cần thiết phải xác định tác động rủi ro có thể cho cả những kịch bản vỡ đập
một phần và hoàn toàn. Tác động của ngập lụt có thể bao gồm vùng tiềm năng
phá huỷ và thời gian, cũng như quy mô ngập lụt.
• Kiểm soát sự phát triển kinh tế - xã hội trong các vùng có khả năng ngập
lụt.
Đối với mục đích kiểm soát sự phát triển kinh tế - xã hội, mô phỏng tập
trung chủ yếu vào việc xác định vùng ngập lụt có thể gây ra bởi các kịch bản vỡ
đập khác nhau. Có thể xem xét tới các đặc trưng gây ra rủi ro cho con người.
• Xác định mức độ bảo hiểm cho các tài sản và tính m ạng con người.
Mục đích của các công ty bảo hiểm là xác định tình trạng rủi ro của họ bằng
cách nhận biết cả về xác suất của vỡ đập, lẫn tác động tài chính của ngập lụt. Vì
vậy, việc mô phỏng và xây dựng bản đồ ngập lụt cần phải thực hiện đến độ chính
xác đủ để đánh giá tác động tới các tài sản công cộng và tính mạng con người.
Cần phải tiến hành việc đánh giá tiềm năng rủi ro.
<
13
1.1.2. Hướng nghiên cứu
Có nhiều trường hợp đê, đập bị vỡ do chú quan của con người (nổ mìn,
p h á ...) hoặc tác động bởi thiên nhiên (động đất, núi lửa ...) và công việc nghiên
cứu tùy thuộc vào hoàn cảnh, mục đích và mối quan tâm của từng nhà khoa học.
Do đó việc nghiên cứu về sự c ố đê đập là có giới hạn và để đi sâu hơn tìm hiếu
các quá trình vật lý cũng như định lượng các giá trị, nghiên cứu về đê đập được
chia thành các hướng sau :
•
Mục tiêu trực tiếp:
-
Xói mòn đập: Nghiên cứu về xói mòn các đập trên thế giới như vỡ tràn
hoặc vỡ dẫn.
-
Tính bền vững của đê: Tính các giá trị tới hạn an toàn cho đê.
-
Thiết k ế đê: Tính các giá trị tới hạn khi xảy ra sự c ố (ứng suất trượt tới
hạn, độ sâu mực nước, vận tố c,... hay tuổi thọ công trình.)
•
Mục tiêu liên quan:
-
Mành vỡ: Nghiên cứu tính chất dòng chảy của hỗn hợp nước với bùn cát
khi mật độ c < 0 . 1
-
Vận chuyển bùn cát: Tính toán tổng lưu lượng vận chuyển bùn cát từ
riêng rẽ hai vận chuyến: vận chuyển lớp đáy và vận chuyến tầng lơ lửng.
-
Cơ học đất đá: Tính toán các giá trị an toàn tới hạn cho toàn bộ hoặc đơn
le các sự cố cơ học.
-
Dòng trên hạn: Nghiên cứu về dòng chảy trong vùng ánh hưởng của vỡ
đê đập.
1.2. N hững khái n iệm đ ịn h n gh ĩa cơ bản
14
1.2.1. Các kiểu vỡ và dạng phát triển vết vở
Người ta phân chia kiểu vỡ chính phụ thuộc vào nguyên nhân gây vỡ đập
đó là mực nước cao hơn đinh đập, tràn qua xói mòn dập hoặc thân đập có lỗ
thủng, nước tràn qua lỗ thủng xói mòn đập:
•
Vỡ tràn (overtopping failure): Vết vỡ bắt đầu từ đỉnh của đê đập và xói
mòn dần xuống dưới đáy. Nguyên nhân xảy ra thường là do hồ chứa đầy
nước tràn qua đỉnh đập gây nên.
•
Vữ dẫn (piping failure): Vết vỡ bắt đầu từ điểm nào đó trên thân đê đập
tạo nên một lỗ thủng. Dòng chảy qua lỗ thủng này gây nên xói mòn làm
cho ỉỗ thủng ngày càng to ra và đến một giá trị tới hạn thì phần vật liệu
phía trên của đê đập sẽ sụp xuống và vết vỡ có dạng như vỡ tràn.
ỉ ỉai kiểu vỡ được minh họa trong hình 1.1.
v«v t ri* II
^K Ê Ê Ê Ê Ê IB SÎM W Ê Ê Ê Ê Ê M
}
-
'
(l>)
D
>
1
t l ü
(c)
Hình / . / . Các kiểu vỡ chính
(a) mô tả vết vỡ ớ trạng thái bắt đầu phát triển, (b) mô tả vết vỡ dang phát
triển, (c) mô tả vết vỡ khi đã phát triển hoàn toàn.
Bcn cạnh đó còn một số nguyên nhân khác đã được Sametz (1981 ) [8,tr.3]
tổng kết theo tỉ lệ phần trăm nguyên nhân gây sự cố trone hình 1.2.
15
Nguyên nhân
khác
17%
43%
Hình 1.2. Biểu đồ tì lệ phầm trăm các loại vỡ đập trên th ế g iớ i.
Để mô phỏng một quá trình trong tự nhiên, các nhà khoa học cũng phải
đưa ra các giả thiết nhất định cho các mô hình thuật toán cúa mình. Broich
ỊX.tr.l 1] giả thiết về các dạng phát triển của vết vỡ theo mặt cắt ngang như hình
1.3 theo 3 dạng: Xói mòn theo hướng song song với mặt đập (đáy của vết vỡ luôn
song song
đỉnh đập trong suốt quá trình xói mòn), xói mòn có hướng xoay
quanh chân hạ du đập (đáy của vết vỡ nằm trên dường thẳng luôn đi qua chân hạ
du đập) và xói mòn theo hướng song song với mặt nghiêng hạ du đập, và dọc đập
như hình 1.4 theo 3 dạng chính: dạng hình chữ nhật, dạng hình thang, dạng hình
cung.
16
h V ế t v ỡ p h á t t r iể n x o a y t h e o c h â n h ạ d u đ ậ p
c V ế t v ỡ p h á t t r iể n s o n g s o n g v ớ i m ặ t n g h iêrx g h ạ d u đ ậ p
Hình Ị .3. Các dạng phát triển vết vỡ theo mặt cắt dọc đập
17
Đĩnh đập
a.
/
h.
co nst
ÂA*___ /
C h in đ ậ p .
Đ Ĩn li đ âp
Đ ỉn h đập
c.
Hình 1.4. Các dạng phát triển vết vỡ theo mặt cắt ngang đập
Ngoài ra, F Macchione và A Rino [17, tr.2] đưa ra dạng phát triển vết
vỡ
theo mặt cắt ngang của đập phát triển từ dạng dạng hình tam giác đến hết đáy thì
chuycn sang dạng hình thang như hình 1.5.
I ĐA! HOC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRUNG TẨM THÔNG TIN THƯVIÊN
1 v : L0 /
i £ 1 _____
18
(b
)
B
<---------------------------------------------------------------------------------3»
Mực nước trước đập
Đỉnh đập.
1.2.2. Khái niệm bùn cát
Các loại bùn cát đáy được phân loại trong [2, tr. 11-12] theo giá trị đường
kính cấp hạt của bùn cát gồm sét, bùn, cát, sỏ i...
•
Đường kính hạt cát có thể được biểu thị bằng mm ( 1 0 3 m) hoặc bằng
micro mct (10 6 m).
19
Trong địa chất thường sử dụng thang độ ộ \ 0 = - lo g ,D h a y D = 2 ^
với D là đường kính cấp hạt đáy tính bằng mm.
Vì trên thực tế lớp đáy bao gồm nhiều loại hạt khác nhau do vậy cần
phân bô' cấp hạt. Phàn bố cấp hạt thường thường được biểu diễn bằng
đường cong tích lũy đưa ra số phần trăm khối lượng bùn cát nhỏ hơn D.
Bùn cát đáy thường được đặc trưng bới đường kính cấp hạt trung bình Dso
(là giá trị đường kính m à 50% của tổng số hạt cát đáy có đường kính nhỏ
hơn).
Độ đồng đcu của bùn cát được biểu thị qua độ phân tán hình học tiêu
chuẩn ơg •
Nếu — < 2 : Bùn cát đáy được coi là có độ đồng đều tốt.
Di6
Nếu — >16 : Bùn cát đáy được coi là có độ phân tán cao.
Di6
•
Mạt độ và độ xốp: Mật dộ ướt của bùn cát p„ (thường lấy bằng 2650
kg/m 3 ). Mật độ của hùn cát khô là trọng lượng bùn cát khô trên m ột đơn vị
thể tích:
Pdry = ( 1 - M p s
Với Ả là tham số độ xốp phụ thuộc vào đường kính cấp hạt và độ
chọn lọc.
20
1.2.3. K hái n iệm ch u n g về vận ch u yển bùn cát
Quá trình phát triển vết vỡ là sự xói mòn các hạt hùn cát vật liệu tạo nên đê
đập. Sự xói m òn này tạo nên bởi các dòng chảy vận chuyển bùn cát, trong đó sự
vận chuyển bùn cát được chia thành các bước sau :
đưa vào trạng thái lơ lửng.
•
Các hạt bùn cát được bốc lên khỏi đáy và
•
Các hạt đó chuyển động trong khối nước.
•
Các hạt từ trạng thái lơ lửng bị lắng đọng lại xuống đáy.
Trong ha bước ncu trên thi bước thứ hai có vai trò quan trọng nhất.
Sự vận chuyển hùn cát bao gồm vận chuyến lớp đáy (bed load), sự vận
chuyển tầng lơ lửng (suspended load). Bên cạnh đó còn một dạng phụ nữa được
gọi là “wash load”.
Van Rijn (1983) [20, p.270-271J định nghĩa các dạng vận chuyển trên như
sau:
•
V ận
chuyển lơ lửng: Các hạt bùn cát chuyển động trong trạng thái lơ
lửng sau khi được bốc lên khỏi đáy do trao đổi rối. Đây là một phần
quan trọng của tổng lượng vận chuyển hùn cát. Nghĩa là tồn tại chuyển
động rối của các hạt hùn cát trong hỗn hợp chất lỏng theo những chu kỳ
thời gian lớn mà không phụ thuộc vào dòng chảy.
•
Vận chuyển lớp đáy: Bùn cát luôn có mối liên hệ với lớp đáy, chúng
được vận chuyển bới sự cuộn tròn, trượt hoặc nhảy trên đáy nước dưới
tác dụng của lực kéo của nước lên đáy.
•
“W ash load” : Đây là một phần của vận chuyển lơ lửng, tạo nên bởi
những hạt kích thước không nhìn thấy được của vật liệu lớp đáy. Nó
luôn có trong hỗn hợp chất lỏng - bùn cát và không thể bỏ qua trong sự
- Xem thêm -