Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kết hợp kỹ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy trong dạy học tiết ôn tập chương iv– ...

Tài liệu Kết hợp kỹ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy trong dạy học tiết ôn tập chương iv– giải tích 12 cơ bản nhằm phát triển năng lực của học sinh thpt

.DOC
27
139
75

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT HỢP KỸ THUẬT MẢNH GHÉP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TIẾT “ÔN TẬP CHƯƠNG IV” GIẢI TÍCH 12 - CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THPT Người thực hiện: Lê Thị Hạnh Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Toán học MỤC LỤC MỤC LỤC Trang 1. Mở đầu.............................................................................................................1 1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết..........................................................2 1.4.2. Phương pháp chuyên gia.........................................................................2 1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm...............................................................3 1.4.4. Phương pháp thống kê toán học..............................................................3 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm....................................................................3 2.1.Cơ sở lý luận...............................................................................................3 2.1.1 Sơ đồ tư duy............................................................................................3 2.1.2. Kĩ thuật mảnh ghép:................................................................................6 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................8 2.3. Giải pháp thực hiện để thay đổi thực trạng:...............................................9 2.3.1: Sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh ôn tập lý thuyết chương. .9 2.3.2 Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào việc ôn tập một số dạng bài tập trong tiết “Ôn tập chương IV” – Giải tích 12 cơ bản.................................................9 2.3.3 Tổ chức dạy học:....................................................................................11 2.4. Hiệu quả của sáng kiến.............................................................................14 2.4.1Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục của bản thân...............14 2.4.2 Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục của đồng nghiệp và nhà trường..............................................................................................................15 2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm.............................................................15 3. Kết luận và kiến nghị....................................................................................16 3.1. Kết luận....................................................................................................16 3.2. Kiến nghị..................................................................................................16 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa CNH Công nghiệp GV Giáo viên HĐH Hiện đại hóa HS Học sinh PHT Phiếu học tập PPDH Phương pháp dạy học SĐTD Sơ đồ tư duy SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông XHCN Xã hội chủ nghĩa 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Tại hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ngày 4/11/2013 đã thông qua chủ trương “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Trong giáo dục, quy trình và đào tạo được xem là một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học,… Trong đó, việc đổi mới phương pháp dạy học được coi là vấn đề then chốt của đổi mới giáo dục. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học không phải là những phát hiện mới mẻ mà vốn đã có từ lâu. Ở nước ta, những năm 1960 phong trào cải tiến đổi mới PPDH đã xuất hiện nhiều trường phổ thông. Từ đó đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu, rất nhiều sách viết về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực sáng tạo, nghệ thuật sư phạm trong quá trình giảng dạy của người giáo viên để đạt hiệu quả cao nhất. Thực chất của đổi mới PPDH là sự cải tiến hoàn thiện các phương pháp dạy học đang sử dụng để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đồng thời là sự thay thế phương pháp đang sử dụng bằng phương pháp dạy học mới tối ưu, kết hợp với việc sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại từ đó hình thành nên các ‘‘kiểu” dạy - học mới với mong muốn đem lại hiệu quả cao hơn. Cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng phải hướng đến “ lấy người học làm trung tâm”, phải khai thác tối đa năng lực của người học. Chỉ có đổi mới PPDH mới là động lực làm thay đổi căn bản chất lượng đào tạo nguồn nhân lực toàn diện đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đặt ra. Đổi mới PPDH thể hiện rõ vai trò kiến tạo của giáo viên trong công việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tâ ̣p nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia, khơi gợi và khuyến khích người học tự khẳng định năng lực của bản thân. Rèn cho người học thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ. Từ đó, tạo tiền đề để phát triển toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế. Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân. Có những phương pháp nhận thức chung , có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. Trong đó, các kỹ thuật dạy học và các 1 phươg pháp dạy học hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Từ năm 2017 đến nay Bộ giáo dục đã thay đổi hình thức môn Toán từ thi tự luận sang trắc nghiệm. Nội dung đề thi THPT Quốc Gia có nội dung kiến thức chủ yếu vào chương trình 12, phần số phức có từ 4 đến 5 câu trong đề thi, dễ đối với học sinh khá nhưng sẽ mất nhiều thời gian đối với học sinh yếu kém, một số em chủ quan dẫn đến sai những câu rất cơ bản . Xác định được nhiệm vụ trên, tôi đã không ngừng đổi mới phương pháp, tìm tòi những kỹ thuật dạy học hay, tích cực nhằm phát huy năng lực của HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giai đoạn hiện nay, trong đó có kỹ thuật “Mảnh ghép”, kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy đã được tôi lựa chọn. Các kỹ thuật này đã được ứng dụng trong dạy học ở nhiều bài học của nhiều bộ môn. Xuất phát từ những lý do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Kết hợp kỹ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy trong dạy học tiết “Ôn tập chương IV”– Giải tích 12 cơ bản nhằm phát triển năng lực của học sinh THPT” góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH theo hướng phát phát tiển năng lực của HS ở phổ thông. 1.2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế, xây dựng giáo án dạy học học bài “Ôn tập chương IV” Giải tích 12 cơ bản nhằm phát triển một số năng lực cho HS như năng lực tư duy sáng tạo, tự chủ; năng lực làm việc nhóm; năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ... 1.3. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp dạy học bài “Ôn tập chương IV” chương trình giải tích 12 cơ bản. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh. - Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Giải tích 12 cơ bản (Chương IV- Số Phức). - Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy, biện pháp thiết kế và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong nội dung bài “Ôn tập chương IV- Giải tích 12 cơ bản” theo hướng phát triển, nâng cao năng lực học tập của học sinh. 1.4.2. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. 2 1.4.3. Phương pháp thực tập sư phạm Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 1.4.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1.Cơ sở lý luận 2.1.1 Sơ đồ tư duy 2.1.1.1 Khái niệm sơ đồ tư duy (Mindmap). là một công cụ tổ chức tư duy , đây là phương pháp tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não, là cách để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp hay phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Sơ đồ tư duy được khởi xướng từ Tony Buzan (chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của não bộ) từ những năm 70 của thế kỷ XX và nó đã trở thành một trong những phương pháp làm việc tích cực được sử dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới [1]. 2.1.1.2 Cấu tạo của SĐTD. - Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề. - Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ chủ đề. - Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý chính. - Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, Sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó. Hình 1: Cấu tạo Sơ đồ tư duy (Nguồn Internet) 3 2.1.1.3 Các bước lập sơ đồ tư duy Bước 1: Xác định từ khóa. Mind Map được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa (key word) nên nó tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho người học. Chỉ với những từ khóa là bạn đã có thể nắm bắt được hết nội dung của tất cả những điều mà bạn đang muốn ghi nhớ Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm. - Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang và vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng không kẻ ô sẽ giúp cho học sáng tạo hơn, không bị những ô vuông cản trở suy nghĩ của bạn. Vẽ trên giấy nằm ngang sẽ giúp người học có được không gian rộng lớn hơn để triển khai các ý. - Người học cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý khác ở xung quanh nó. - Học sinh có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà mình thích, chủ đề trung tâm có thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt. Đậy chính là yếu tố phát huy tính sáng tạo của học sinh - Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để người đọc dễ nhìn nhận vấn đề. Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1) - Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ in đậm nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật. - Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm. - Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ không nằm ngang, như vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn. Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, … - Ở bước này, chúng ta vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2, v.v… để tạo ra sự liên kết. - Chúng ta nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho Mind map của chúng ta nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn. - Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng. - Hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian bất cứ lúc nào có thể. - Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng một màu. Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa Ở bước này, chúng ta nên để trí tưởng tượng của mình bay bổng hơn bằng cách thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như 4 lưu chúng vào trí nhớ mình tốt hơn vì não bộ của con người có khả năng tiếp thu hình ảnh cao hơn chữ viết. Bạn đừng ngại mình vẽ xấu, cứ vẽ theo những gì bạn nghĩ, những gì bạn liên tưởng, đôi khi càng hài hước càng giúp bạn nhớ chúng được lâu hơn. Hình 2: Các bước vẽ Sơ đồ tư duy (Nguồn Internet) 2.1.1.4 Các quy tắc khi thực hiện sơ đồ tư duy. - Đừng suy nghĩ quá lâu mà hãy viết liên tục. Việc các bạn dừng lại để suy nghĩ một vấn đề nào đó quá lâu sẽ khiến cho những suy nghĩ tiếp theo của các bạn bị ngăn lại. Các ý nên được triển khai một cách liên tục để duy trì sự liên kết - Không cần tẩy xóa, sửa chữa. - Viết tất cả những gì mình nghĩ cho dù nó có hay không có ý nghĩa đi chăng nữa, đừng bỏ lỡ những ý tưởng đó. Đôi khi những ý nghĩ tưởng như không hay lại là một ý tưởng cực kỳ độc đáo và sáng tạo mà bạn không ngờ được đó. - Sơ đồ tư duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài, và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, các từ ngữ nằm bên trái Sơ đồ tư duy nên được đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài) [2]. 2.1.1.5 Những ưu điểm của SĐTD. - Đối với nhà trường: Kỹ thuật dạy học này có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay nói chung. Bởi vì ta có thể thiết kế SĐTD trên giấy, trên bảng,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu…hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm SĐTD (Mind Map). Với những trường đủ điều kiện về cơ sở vật chất như máy chiếu Projecto, phòng máy vi tính đảm bảo, chúng ta có thể sử dụng phần mềm (Mind Map) để phục vụ cho việc dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin. 5 - Đối với giáo viên: Giáo viên có thể vận dụng SĐTD vào tất cả các khâu trong quá trình dạy học: Từ khâu kiểm tra bài cũ, đến khâu dạy học bài mới, hay khâu củng cố kiến thức sau mỗi tiết học đều mang lại hiệu quả cao. - Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh. Với ưu điểm luôn chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh), do đó, các em dễ dàng vẽ thêm các nhánh để phát triển ý tưởng riêng của mình. Đây là điều kiện để các em thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của bản thân. Nâng cao khả năng ghi nhớ hệ thống kiến thức. SĐTD phát huy hết khả năng ghi nhớ ở hai bán cầu não nên là một công cụ tuyệt vời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cho dù nó thuộc lĩnh vực gì đi chăng nữa. 2.1.1.6.Những nhược điểm của SĐTD. Đây là phương pháp mới đòi hỏi người giáo viên phải tìm hiểu kỹ nội dung bài giảng và cách áp dụng SĐTD vào dạy học. Cần có chuẩn bị chu đáo về đồ dùng dạy học như phấn màu, máy chiếu, bảng phụ. Học sinh cũng phải được hướng dẫn chu đáo phương pháp vẽ, có bút màu, giấy A4 hoặc bảng phụ. Đối với phương pháp sử dụng SĐTD trên máy chiếu thì giáo viên nắm vững cách sử dụng phần mềm vẽ SĐTD [3]. 2.1.2. Kĩ thuật mảnh ghép: 2.1.2.1 Kĩ thuật mảnh ghép là gì? Kĩ thuật mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề). - Kích thích sự tham gia tích cực của HS. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2). 2.1.2.2 Quy trình thực hiện kĩ thuật " mảnh ghép" trong dạy học VÒNG 1: Nhóm chuyên gia - Hoạt động theo nhóm 3 đến 10 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…) với n là số nhóm cùng thực hiện một chủ đề] - Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)] - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian nhất định, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. 6 - Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2. Kĩ thuật mảnh ghép [6] VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép - Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…) gọi là “nhóm mảnh ghép”. - Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. - Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết. - Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả. * Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật mảnh ghép - Về tổ chức: + Số thành viên trong mỗi nhóm vừa phải. + Trong khi các nhóm chuyên sau làm việc, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo thời gian quy định và các HS đều có thể trình bày lại được kết quả nghiên cứu thảo luận của nhóm. + Thành lập nhóm mảnh ghép phải có đầy đủ thành viên của các nhóm chuyên gia + Số lượng nhóm “mảnh ghép” không quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể dạy lại kiến thức cho nhau. Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các thành viên học được đầy đủ các nội dung từ nhóm chuyên gia +Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất trật tự nên GV phải hướng dẫn và yêu cầu HS giữ trật tự tối đa khi di chuyển về nhóm mới - Công cụ cần chuẩn bị: 7 + Các thẻ màu hoặc các phiếu có đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tổ chức các nhóm chuyên gia và mảnh ghép + Các phiếu giao nhiệm vụ cho các nhóm - Về nhiệm vụ của các nhóm: + Nhiệm vụ của các nhóm chuyên gia phải có sự liên quan, gắn kết với nhau vừa phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và vừa sức với HS + Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải gắn liền với các kiến thức thu được ở vòng 1 đồng thời mang tính khái quát, tổng hợp và nâng cao hơn 2.1.2.3 Ưu điểm và hạn chế: - Ưu điểm: + Có thể sử dụng cho tất cả các môn học + Thể hiện được quan điểm chiến lược học hợp tác và học phân hóa cụ thể là: (+) Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng nhau để dạt được mục tiêu chung của nhóm. (+) Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa. (+) Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. - Hạn chế: + Cần có thời gian phù hợp đủ để thực hiện vòng 1, vòng 2. + Đòi hỏi GV có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm, tránh mất thời gian và lộn xộn khi học sinh di chuyển. [5] 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Qua nắm bắt tình hình và trao đổi với đồng nghiệp về việc giảng dạy môn Toán có liên quan đến SĐTD và mảnh ghép bản thân tôi nhận thấy. - Về phía giáo viên: Khi giảng dạy một tiết ôn tập GV thường ít khi đổi mới cách dạy học. Nếu có sử dụng SĐTD thì các SĐTD thường là được chuẩn bị trước trên bảng phụ hoặc máy chiếu với mục đích hệ thống lý thuyết để áp dụng giải các bài tập. GV ít khi cho học sinh xây dựng trực tiếp các SĐTD này ngay trên lớp vì sợ tốn thời gian. Tại đơn vị tổ tôi chỉ một vài người sử dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy còn lại đa phần dạy “chay”. Đối với phương pháp mảnh ghép thì chưa có ai áp dụng vì ngại phải chia nhóm rồi lại ghép nhóm mới, sợ tốn thời gian và mất trật. Với phương pháp mảnh ghép cần phải giao bài tập cụ thể cho từng đối tượng học sinh nên cũng có nhiều GV thấy ngại soạn giáo án. Thực chất nhiều GV ngại đổi mới phương pháp dạy học. 8 - Về phía học sinh: Thực tế học sinh trường tôi, đặc biệt các lớp tôi được giao, rất hạn chế về năng lực hoạt động nhóm, trao đổi kiến thức với nhau để ghép những phần hiểu của bạn này với bạn khác, các em rất tự ti. Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị đồ dùng học tập như giấy A4, bút màu, bút chì, tẩy hoặc bảng phụ trong tiết học toán. 2.3. Giải pháp thực hiện để thay đổi thực trạng: 2.3.1: Sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh ôn tập lý thuyết chương số phức – Giải tích 12 THPT Thay vì những tiết học nhàm chán là: Liệt kê lại nội dung lý thuyết của chương, vận dụng giải bài tập thì tôi áp dụng cách hướng dẫn học sinh ôn tập lý thuyết thông qua sơ đồ tư duy. Tôi vận dụng sơ đồ tư duy để trình bày câu hỏi gợi mở, đây cũng là một trong những hình thức hướng dẫn, định hướng cho học sinh việc chuẩn bị sơ đồ tư duy cho bản thân. Nếu kiến thức dàn trải, việc phân mảng kiến thức và giao nhiệm vụ cho từng nhóm sẽ khả thi, tạo ra sự hăng say, nâng cao tinh thần đoàn kết thực hiện nhiệm vụ chung. Yêu cầu sau khi hoàn thành Sơ đồ tư duy các nhóm sẽ cử đại diện lên báo cáo kết quả. Nội dung câu hỏi đưa cho học sinh ở tiết trước để các em có thời gian chuẩn bị kỹ trước khi lên trình bày trước tập thể lớp. Các bước khi tiến hành: + Bước 1: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh về sử dụng sơ đồ tư duy đơn giản bằng giấy trắng và bút màu. + Bước 2: Ra các câu hỏi dạng đề cương cụ thể và yêu cầu học sinh trả lời bằng cách phác họa sơ đồ tư duy cho bài học (ở tiết học trước) + Bước 3: Chia lớp thành các nhóm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung để tiết tiếp theo mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày. + Bước 4: Ở tiết học này, học sinh lên trình bày giải thích nội dung bài học. Học sinh khác góp ý và nhận xét. Giáo viên củng cố và giải thích một số thắc mắc của học sinh trong nội dung bài học. Sau đó áp dụng kỹ thuật mảnh ghép để kiểm chứng lại lý thuyêt vừa ôn tập. 2.3.2 Sử dụng Kỹ thuật mảnh ghép vào việc ôn tập một số dạng bài tập trong tiết “Ôn tập chương IV” – Giải tích 12 cơ bản Quy trình thiết kế hoạt động học tập: Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật mảnh ghép: Xác định nội dung trong một bài học, có thể phân tích cấu trúc nội dung bài học. Mỗi nội dung tương ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt, từ đó xác 9 định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép. Trong bài ôn tập này này tôi chọn cả 4 nội dung để củng cố : - Xác định phần thực, phần ảo, mô đun của số phức, số phức liên hợp, biểu diễn hình học của số phức trên mặt phẳng tọa độ. - Hai số phức bằng nhau. - Các phép toán số phức. - Phương trình bậc hai với hệ số thực. Bước 2: Xác định mục tiêu bài học: - Rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán cơ bản của chương: Dạng toán xác định phần thực, phần ảo của số phức, dạng toán tìm số phức liên hợp, tính mô đun của số phức, sử dụng số phức bằng nhau để tìm số thực x,y thõa mãn đẳng thức cho trước, giải phương trình bậc hai... (đây là các dạng cơ bản trong đề thi THPT Quốc gia gần đây). - Rèn luyê ̣n kỹ năng quan sát, phân tích tranh vẽ, khái quát hoá, kỹ năng làm viê ̣c với SGK, làm viê ̣c theo nhóm. - Rèn luyện kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, trình bày ý kiến và sự tự tin trước tập thể - Năng lực hướng tới: Năng lực chuyên môn là Tri thức toán học và năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm việc nhóm, giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề. Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động học tập bằng phiếu học tập tương ứng với từng giai đoạn của kỹ thuật mảnh ghép *Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên gia” Tôi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp, việc chia nhóm phải đảm bảo học lực của các thành viên trong nhóm là tương đương nhau và nội dung trong phiếu học tập cũng phù hợp với học lực của thành viên nhóm đó để có thể thực hiện tốt một nhiệm vụ. Mỗi nhóm nghiên cứu, thảo luận nội dung được nêu trong PHT cho mỗi nhóm như sau: (Tôi đã thiết kế mỗi nhóm môt phiếu và trình chiếu lên bảng các “chuyên gia” thảo luận và hoàn thiện trực tiếp vào vở) PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1 Thời gian hoàn thành : 5 phút STT: I -…… Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nhóm trưởng:…………………………………………….. PHIẾU HỌCsốTẬP CHO GIA” SỐ của 2 z 23DÀNH  4i . Hãy Nội dung: Cho phứcSỐ chỉNHÓM ra phần “CHUYÊN thực, phần ảo, mô đun Thời gian hoàn : 5 phút số phức, số phức liên hợp, biểu diễnthành hình học của z trên mặt phẳng tọa độ. Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nhóm trưởng:……………………………………………. Nội dung: Tìm hai số thực x, y thỏa mãn : 10 3x  yi 2y  1  (2  x)i với i là đơn vị ảo STT: II….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3 Thời gian hoàn thành : 5 phút Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. STT: III- … Nhóm trưởng:…………. Nội dung: Cho hai số phức z1 1  4i và z 2 3  i z1 Hãy tính z1.z 2 và z1  z 2 ; z2 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 4 Thời gian hoàn thành : 5 phút Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nhóm trưởng:…………………………………………….. Nội dung: Giải phương trình 3 z 2  7 z  8 0 * Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” Sau khi các nhóm chuyên gia đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều nắm rõ những nội dung yêu cầu, GV tiếp tục chia nhỏ các thành viên của nhóm chuyên sâu để hợp thành nhóm “mảnh ghép” theo nguyên tắc các em có STT phiếu giống nhau thì hợp thành 1 nhóm ví dụ nhóm mảnh ghép số 1 sẽ gồm các em có PHT mang số thứ tự là I-1, II-1, III- 1. IV-1, nhóm số 2 gồm các em có PHT mang số thứ tự là I-2, II-2, III-2, IV-2,… Các nhóm “mảnh ghép” cùng thực hiện nhiệm vụ là hoàn thành PHT số 5 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 DÀNH CHO CÁC NHÓM “MẢNH GHÉP” Thời gian hoàn thành : 10 phút 1) Mỗi thành viên trong nhóm truyền thụ lại kiến thức đã thu được ở nhóm chuyên gia cho các thành viên còn lại, 2) Thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ sau: - Sơ đồ hóa kiến thức toàn bài vào vở - Cử đại diện trình bày ( gv chỉ định ) Nêu kiến 2.3.3 Tổ- chức dạy thức học tổng hợp cần nhớ chương IV – Số phức. Sau khi thiết kế các hoạt động học tập, tiến hành tổ chức dạy học trên lớp theo quy trình sau 11 Hoạt động 1: (15 phút) Ôn tập hệ thống kiến thức lý thuyết chương 4 – Giải tích 12 cơ bản bằng SĐTD Bước 1; bước 2; bước 3: Các em đã thực hiện ở nhà Bước 4: Cử đại diện hs lên bảng trình bày H1: Hoàn thiện sơ đồ tư duy Hoạt động 2: (18 phút) Bài tập * Hoạt động thành phần 1: ( 8 phút)Làm việc với nhóm chuyên gia: Bước 1: Thành lập nhóm: Sau khi giới thiệu cấu trúc tổng thể của bài học, tôi đã chia lớp thành 5 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp ( Lớp 12A8 có 41 HS, mỗi nhóm 10 HS, nhóm cuối có 11 HS), tôi đã căn cứ vào học lực của các thành viên trong lớp để chia nhóm, bố trí các nhóm chuyên gia ngồi ở vị trí nhất định, sau đó phát cho mỗi nhóm một PHT để ghi tên các thành viên của nhóm đồng thời chiếu nội dung của các nhóm lên bảng . Bước 2: Thảo luận: HS thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ của nhóm mình. Trong quá trình này GV phải theo dõi, quan sát và hỗ trợ kịp thời cho các nhóm để đảm bảo tất cả đều tham gia thảo luận và nắm chắc nội dung của nhóm. H2. Một sô hoạt động của nhóm chuyên gia * Hoạt động thành phần 2: ( 10 phút) Làm việc với nhóm “mảnh ghép” Bước 1: Lắp ghép nhóm và giao nhiệm vụ: 12 - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, tôi tiếp tục chia nhỏ các thành viên trong nhóm chuyên sâu để hợp thành các nhóm “mảnh ghép”, mỗi nhóm có 4 thành viên và ngồi vào 1 bàn. Lúc này, mỗi HS “chuyên gia” trở thành những “mảnh ghép” trong nhóm mới. Các em lắp ráp các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm mới Bước 2: Thảo luận và báo cáo: - Các “chuyên gia” lần lượt trình bày lại nội dung hiểu biết của mình cho nhóm. - Cả nhóm thảo luận, bàn bạc để thực hiện nội dung chung. - GV quan sát, theo dõi và hỗ trợ cho các nhóm. - Cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm. Bước 3: Kết luận: GV cho các nhóm nhận xét và đánh giá phần báo cáo của các nhóm sau đó GV nhận xét và kết luận, chốt lại kết quả của các bài tập. Đồng thời cho điểm nhóm làm việc hiệu quả nhất H3.1 Các “chuyên gia” giảng bài H3.2 Báo cáo kết quả H3.3 Hoàn thiện nội dung H3. Một số hoạt động của nhóm mảnh ghép * Hoạt động 3: Củng cố: GV củng cố kiến thức bằng cách chốt lại nội dung của bài qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. 13 H.4 HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm 2.4. Hiệu quả của sáng kiến 2.4.1Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục của bản thân. Qua việc sử dụng kết hợp giữa SĐTD và kỹ thuật mảnh ghép vào một tiết dạy ôn tập vừa qua tôi thấy mình đã nắm vững được phương pháp sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy vào dạy học. Học sinh hứng thú và tích cực trong việc lĩnh hội tri thức. Không tốn kém về mặt chi phí cho một tiết dạy đổi mới. Các em đã tự tin hoàn thành các câu hỏi phần số phức trong đề thi THPT Quốc gia. Giúp các em có cái nhìn tổng quát về phàn này, giảm thời gian ôn tập để các em dành thời gian cho các chuyên đề khác. Các em đã phát huy được khả năng sáng tạo của mình qua việc thể hiện đa dạng các sơ đồ tư duy như đã được trình bày ở phần trên, đồng thời nâng cao khả năng ghi nhớ hệ thống kiến thức môn toán của bản thân. Tự tin trình bày ý kiến của mình trước tập thể. Sau khi thực hiện các tiết dạy ôn bằng SĐTD tôi đã cho học sinh hai lớp 12A6 và 12A8 làm bài kiểm tra 45 phút sau: Kết quả đạt được như sau: Điểm 0-2,75 % 34,75 % 56,75 % 7-8,75 % 9-10 % 12A8 0 0 0 0 12 33,3 18 50 6 16,7 12A6 0 0 2 5,9 12 35,3 16 47,1 4 11,7 Kết quả trên cho thấy cả hai lớp đều có kết quả vượt trội so với trước khi áp dụng. Tỉ lệ điểm từ trung bình trở xuống chỉ còn dưới 50% và không còn học sinh bị điểm từ 0 đến dưới 3, chỉ có 2 em lớp 12A8 đạt điểm từ 3-4,75. Điều đó chứng tỏ sự hiệu quả mà phương pháp đổi mới mang lại. 14 2.4.2 Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục của đồng nghiệp và nhà trường. Với phương pháp kết hợp giữa các PPDH tôi đã áp dụng và các tiết ôn tập, tiết bài tập củng ở các lớp tôi dạy từ năm học trước, và cũng được đồng nghiệp tích cực hưởng ứng và áp dụng. Việc này đã tạo nên sinh khí mới trong các tiết dạy, phát huy được tư duy sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của bộ môn. 2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin tưởng vào khả năng ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép và SĐTD vào quá trình dạy học. Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng lồng ghép giữa kỹ thuật mảnh ghép và SĐTD, tôi nhận thấy: - Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, đặc biệt là những em có học lực yếu kém, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và hiệu quả cao hơn, kiến thức thu được của các em do có đầu tư nên sâu hơn, HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt hơn. - Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày một vấn đề trước tập thể. - Phát triển được năng lực của học sinh ở cả 2 nhóm: Năng lực chuyên biệt đó là và năng lực nghiên cứu; Năng lực chung như: Làm việc nhóm, giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ, tư duy lôgic, giải quyết vấn đề. - Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung vào việc đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thông qua phương pháp dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, HS trong nhóm và giữa các nhóm phát biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho nhau tạo không khí học tập rất tích cực, nâng cao hiệu quả tiếp thu, lĩnh hội tri thức của HS. Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên tôi chưa thực hiện thực nghiệm được trên quy mô lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực nghiệm chắc chắn chưa phải là tốt nhất. Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học Toán học là điều rất cần thiết ở một số bài, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo nên sự đa dạng trong phương pháp, đặc biệt là phát triển được năng lực của HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp trong dạy học hiện nay. 3. Kết luận và kiến nghị 15 3.1. Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận chính sau: - Bước đầu hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng kết hợp giữa SĐTD và kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học “Ôn tập chương 4”. Nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, tự chủ, tính tích cực, năng lực làm việc nhóm, năng lực giao tiếp làm chủ ngôn ngữ của HS đây là những năng lực chung trong hệ thống năng lực cần phát triển cho HS khi đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học. - Hệ thống, phân tích được khái niệm, vai trò, ưu nhược điểm và một số lưu ý khi sử dụng SĐTD và kỹ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy học bài “Ôn tập”. - Có thể xây dựng thiết kế quy trình và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép và SĐTD cho nhiều bài khác nhau trong chương trình Toán 12 nói riêng và chương trình Toán học THPT nói chung. Không những thế, theo tôi kỹ thuật này cũng có thể được sử dụng một cách có hiệu quả đối với các môn học khác. - Khi tiến hành thực nghiệm ở các lớp tôi đã dạy, những kết quả bước đầu đã đánh giá được hiệu quả của các phương pháp đã mang lại hiệu quả cao trong dạy học. 3.2. Kiến nghị Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau: - Cần phát huy tối đa vai trò của kỹ thuật mảnh ghép, SĐTD - Cần nghiên cứu sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, SĐTD hợp với từng đối tượng HS (trình độ trung bình hay khá, giỏi). - Do trình độ HS nơi nghiên cứu đề tài thấp nên hiệu quả còn hạn chế vì vậy cần nghiên cứu thêm ở những nơi có trình độ HS khá, giỏi để so sánh hiệu quả chính xác hơn. - Khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cần chú ý tới việc di chuyển của học sinh khi thành lập nhóm mới vì rất dễ gây hiện tượng lộn xộn nếu GV không có cách tổ chức tốt. - Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học Toán, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư thiết kế để tạo cho HS hứng thú và học tập tốt hơn. - Do thời gian có hạn nên tôi mới đi sâu thiết kế, sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào một số bài học và mới chỉ tiến hành thực nghiệm (có đối chứng, có kiểm nghiệm) ở một bài. Vì vậy, có thể nghiên cứu áp dụng kỹ thuật này vào dạy học ở nhiều bài học khác trong chương trình toán học THPT. Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại 16 ở những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề tài dần hoàn thiện hơn. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 2 tháng 07 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Lê Thị Hạnh 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất