Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Lêi nãi ®Çu
Cùng với sự thay đổi của đất nƣớc ta từ một nền kinh tế bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trƣờng đã thúc đẩy sự biến động mạnh mẽ về cơ cấu quản
lý kinh tế của các doanh nghiệp. Để phù hợp với sự chuyển hóa mạnh mẽ đó
kế toán luôn tồn tại và có nhiều đổi mới về mọi mặt. Kế toán là công cụ quản
lý kinh tế quan trọng có tác dụng trong nhiều mặt đối với nhiều đối tƣợng
khác nhau. Vì vậy kế toán luôn gắn liền và quyết định sự tồn tại, phát triển
của Doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về ngành dịch vụ, v à công tác kế toán tại các Công ty
chuyên về lĩnh vực này và đƣợc sự đồng ý của Ban lãnh đạo công ty tại Hà
nội em đã đến thực tập tại phòng Kế toán của Công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã làm về phần xác đinh kết quả kinh
doanh t ại công ty. Đƣợc sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và đăc biêt
la sự giúp đỡ c ủa cô giáo Hà Thị Thúy Vân đã giúp đỡ em hoàn thành bài
khoá luận này.Trong quá trình làm bài có điều gì sai sót mong cô giúp đỡ em
hoàn thành tốt bài khoá luận này.
Một lần nữa em xin trân thành cám ơn cô !
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
1
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu ........................................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................................. 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU. ....................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài: ........................................................................ 6
2. Các mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................... 7
4
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp .................................................................... 8
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN XDKQKD TẠI
CÔNG TY
CỔ PHẦN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ ITC .................................................. 9
1.1.
1.1.1
Cơ sở lý luận chung về kế toán XDKQKD .................................................... 9
Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.1.2.Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán ..................................... 11
1.1.2.1 Đ ặc đi ểm y êu cầu quản lí ......................................................................... 11
1.1.2.2 Y êu cầu k ế toán.......................................................................................... 12
1.2.K ế toán XDKQKD theo chuẩn mực kế toán hiện hành................................. 12
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán .................................................................. 12
1.2.2
Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành( Theo quyết
định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006) .............................................................. 16
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XĐKQKD TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ ITC ....................................................... 23
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần chuyển giao công nghệ ITC ........................... 23
2.1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................. 23
2.2.1.1 Đ ặc điểm hoặt động của công ty ................................................................ 23
2.1.1.2 Chính sách kế toán được áp dụng. ............................................................. 25
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý ............................................ 25
2.1.3.Tổ chức các kế toán ....................................................................................... 27
2.2.Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tạị công ty cổ phần chuyển
giao công nghệ ITC ................................................................................................. 29
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
2.2.1Kế toán nghiệp vụ XĐKQKD tại công ty ........................................................ 29
2.2.1.1 Nội dung kết quả kinh doanh t ại công ty. ................................................. 29
2.2.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phân chuyển
giao công nghệ ITC. ................................................................................................ 30
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng. ...................................................................................... 31
2.2.1.4 Tr ình Tự hoạch toán ................................................................................. 31
2.2.1.5 Hệ thống sổ kế toán ..................................................................................... 34
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾ TOÁN XĐKQKD TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ ITC ......................................... 35
3.1. Những nhận xét, đánh giá về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty .......... 35
3.1.1. Những ưu điểm của công tác kế toán tại công ty......................................... 35
3.1.1.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 35
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục ..................................................................... 37
3.2. Các đề xuất ........................................................................................................ 38
3.3. Điều kiện thực hiện các kiến nghị hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của công ty cổ phần chuyển giao công nghệ ITC .................................................. 42
Kết luận ................................................................................................................... 43
PH Ụ L ỤC .............................................................................................................. 45
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
3
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. GTGT:Thuế giá trị gia tăng
8.TSCĐ.Tài sản cố định
2. SXKD;S ản xu ất kinh doanh
9.CCDV.Cung cấp d ịch vụ
3. NSNN:NGân sách nhà nƣớc
4. CPQL .Chi phi qu ản lí
10. DNBHXH.Bảo hiểm xã hội
5. BHYT; B ảo hiểm y tế
6. KPCD. Kinh phí công đoàn
7. TTNDN.Thuế thu nhập doanh nghiệp
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
4
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
2.2. Sơ đồ tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
3.1 Bảng biểu
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
5
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Việc nghiên cứu về đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần chuyển giao công nghệ ITC” xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra
của cả lý luận và thực tiễn.
- Xét về mặt lý luận, bất kỳ doanh nghiệp nào hoạ động trong nền kinh
tế trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình đều nhằm tới mục tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận sẽ là nguồn tài chính bù đắp cho chi phí bỏ ra, cũng là
nguồn tài chính đảm bảo cho các kế hoạch nhằm mở rộng quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho
những nhà quản lý cũng nhƣ các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó
kế toán kết quả kinh doanh là một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế
toán. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều đi đến
công việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh.
Đối với công tác quản lý thì kế toán kết quả kinh doanh sẽ cho biết các
thông tin về kỳ hoạt động của công ty có đạt hiệu quả hay không, trên cơ sở
đó các cấp quản lý có các giải pháp phù hợp, điều chỉnh lại hoạt động của
mình nhất là trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt.
Đối với các đối tƣợng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp nhƣ
các nhà đầu tƣ, các tổ chức tín dụng, chủ nợ…thì kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng sẽ cho họ những thông tin cần thiết với quá
trình hoạt động của công ty. Tuỳ theo nhận định và đánh giá của từng đối
tƣợng thì những thông tin có thể đƣợc cho là dấu hiệu tốt, đối tƣợng khác thì
cho rằng đó là dấu hiệu kinh doanh kém hiệu quả. Từ đó có thể thấy kế toán
kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin cơ bản cho các đối tƣợng sử
dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp và họ sẽ có các nhận định, các quyết
định phù hợp để nhằm thực hiện mục tiêu của mình.
- Xét trên thực tế:
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
6
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chuyển giao công nghệ ITC,
em nhận thấy việc tổ chức kế toán kết quả kinh doanh tại công ty còn nhiều
vấn đề bất cập. Vì vậy việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
là rất cần thiết.
Nhƣ vậy, trên cả hai góc độ lý luận và thực tiễn đều đặt ra những yêu
cầu nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh để có thể phát huy hơn nữa vai
trò cũng nhƣ giúp công tác kế toán kết quả kinh doanh hoàn thiện hơn.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc lựa chọn xuất phát từ những yêu cầu của lý luận và thực
tiễn do đó những mục tiêu mà đề tài mong muốn đạt đƣợc cũng thể hiện trên
hai mặt lý luận và thực tiễn:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm nền tảng
cho việc nghiên cứu thực tiễn.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
chuyển giao công nghệ ITC;
+ Đánh giá thực trạng, chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm và những
mặt tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty;
+ Trên cơ sở đối chiếu so sánh thực tiễn với lý luận, đƣa ra các dự báo
và các quan điểm hoàn thiện, từ đó đề xuất các giải pháp đề hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo hƣớng hiệu quả, phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng
Chuyên đề đi sâu vào khảo sát thực trạng và phân tích tình hình kế toán
kết quả kinh doanh tại Công Ty cổ phần chuyển giao công nghệ ITC.
Từ đó đƣa ra những đánh giá ƣu điểm, nhƣợc điểm còn tồn tại cần giải
quyết trong công tác kế toán tại Công ty, đƣa ra những giải pháp kiến
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
nghị góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty
* Về không gian nghiên cứu:
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ
phần chuyển giao công nghệ ITC.
- Trụ sở chính: , Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 043 7660066
Fax: 043 7660065
Về đối tƣờng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần chuyển giao công nghệ ITC.
Về thời gian nghiên cứu: 20/12/2011 – 15/05/2012
Về số liệu minh họa: số liệu trong BCTC của công ty năm 2011.
4 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần chuyển giao công nghệ ITC
Nội dung của chƣơng đƣa ra …
Chƣơng II: Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần chuyển giao công nghệ ITC.
Nội dung chƣơng II trình bày …
Chƣơng III: Các kết luận và đề xuất về kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần chuyển ggiao công ngệ ITC
Chƣơng III dựa trên những kết quả thu thập dữ liệu ở chƣơng II để đƣa
ra ….
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
8
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN XDKQKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ ITC
1.1.Cơ sở lý luận chung về kế toán XDKQKD
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Kết quả hoặt động kinh doanh
Khái niệm về kết quả kinh doanh:Là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thƣờng và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiến lãi hay lỗ. Kết quả
hoạt động kinh doanh thông thƣờng là kết quả từ những hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác đƣợc tính bằng chênh lệch giữa
thu nhập thuần khác, và chi phí khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu ( VAS 14).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu
bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đàu tƣ và cung cấp dịch vụ đã trừ đi
các khoản giảm trừ( chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh
nghiệp nộp theo phƣơng pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
từ hoạt động ngoài các hoạt đọng tạo ra doanh thu(VAS 14).
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản
quuyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua với khối lƣợng lớn(VAS 14) .
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
9
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu(VAS14).
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán(VAS14).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, và một số khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khác: Là chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Nó bao gồm những
khoản chi phí(lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thƣờng của doanh nghiệp gây ra và chi phí thuế TNDN.
Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động chính bao gồm
các khoản chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện
hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặnc lỗ của
một kỳ(VAS17).
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là toàn bộ số thuế thu nhập tính
trên thu nhập chịu thuế TNDN, Đƣợc xác định theo quy định của luật thuế
TNDN hiện hành(VAS17).
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và
cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
10
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng doah thu và hoạt
động tài chính và trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý.
1.1.2.Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
1.1.2.1 Đ ặc đi ểm y êu cầu quản lí
Trong một tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tối đa hoá
lợi nhuận đƣợc đặt lên hàng đầu. Do đó, việc xem xét kết quả kinh doanh là
cơ sở cho quá trình ra quyết định của các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của công ty.
Đối tƣợng đầu tiên quan tâm tới các thông tin tài chính nói chung và
các thông tin về lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh là nhà quản
lý của doanh nghiệp. Nhà quản lý có thể là Ban giám đốc, Hội đồng quản trị,
Chủ sở hữu doanh nghiệp. Các nhà quản lý căn cứ trên các thông tin do kế
toán cung cấp, từ đó ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình hiện tại
của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Các nhà đầu tƣ xem xét các thông tin tài chính do doanh nghiệp cung
cấp. Với cơ cấu tài sản hợp lý, và các báo cáo tài chính thể hiện đƣợc tình
hình hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động có lãi, thì đây là cơ sở để các
nhà đầu tƣ đầu tƣ tiền vào doanh nghiệp.
Bên cạnh các nhà đầu tƣ kể trên, là đối tƣợng ngoài doanh nghiệp có
liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và đối tƣợng bên trong
doanh nghiệp, đó là các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Các nhân
viên của doanh nghiệp quan tâm tới các thông số về lợi nhuận của doanh
nghiệp để xem xét khả năng đảm bảo an toàn về nghề nghiệp của họ. Với một
kết quả kinh doanh hoạt động tốt, doanh nghiệp có thể tạo đƣợc niềm tin và
lòng say mê cho các nhân viên của mình với công việc, từ đó có thể tăng năng
suất lao động, hiệu quả làm việc và có thể đảm bảo đƣợc đời sống cho nhân
viên của mình.
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
11
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
1.1.2.2 Y êu cầu k ế toán
Nhƣ vậy, kế toán nói chung và kế toán Xác định kết quả kinh doanh nói
riêng thực hiện ghi nhận, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là cơ sở
để lập các báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý,
các nhà đầu tƣ, nhân viên doanh nghiệp và các đối tƣợng khác các thông tin
về hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có các
quyết định hợp lý và có hiệu quả.
1.2.K ế toán XDKQKD theo chuẩn mực kế toán hiện hành
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc đƣợc quy
định trong chuẩn mực kế toán VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 14Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17- Thuế TNDN
VAS 01- Chuẩn mực chung.( Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính)
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các
yếu tố của BTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán
kết quả kinh doanh.
-
Cơ sở dồn tích: Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh thì việc theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Mọi nghiệp vụ
kinh tế tài chính của doanh nghiệp liêm quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sơ hữu, doanh thu và chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tƣơng đƣơng tiền…Kết quả thu đƣợc từ kế toán xác định kết quả kinh doanh
đƣợc thể hiện trên báo cáo tài chính, do vậy báo cáo tài chính trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tƣơng lai.
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
12
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
-
Khoa kế toán -Kiểm toán
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc
thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động bình thƣờng trong tƣơng lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng nhƣ không phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trƣờng hợp thực tế khác với giả định
hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
-
Giá gốc: Trong suốt quá trình kế toán kết quả kinh doanh tại đơn
vị thì tài sản phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản phải tính
theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, đã trả hoặc tính theo giá trị
tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận.Giá gốc của tài sản không đƣợc
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
-
Phù hợp: Để có một kết quả chính xác về kết quả kinh doanh thì
việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi
nhận một khoản doanh thu nào thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí
tƣơng ứng có việc liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, chi phí này bao
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trƣớc hoặc chi phí phải
trả nhƣng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
-
Nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kết quả kinh doanh
doanh nghiệp đã lựa chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm . Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã
lựa chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
-
Thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng cân
nhắc, xem xét phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính kế toán trong điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắn thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán
kết quả kinh doanh đòi hỏi:
a, Phải lập các khoản dự phòng nhƣng không lập quá lớn.
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
13
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
b, Không đánh giá cao hơn giá trị cao hơn của các tài sản và các khoản
thu nhập
c, Không đánh gía thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d, Doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí
-
Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hƣởng
quan trọng đến việc ra quyết định của nhà quản lý. Vì vậy thông tin đƣợc coi
là trọng yếu trong trƣờng hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến
quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phị
thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai xót đƣợc đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đƣợc xem xét trên cả
phƣơng diện định lƣợng
Chuẩn mực VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và
công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của bộ tài chính)
Trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty ngoài giá gốc
hàng tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
(a)
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa của ngƣời mua.
(b)
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ
ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c)
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
(d)
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
(e)
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
14
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. Trƣờng hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết qur
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn tất cả (4)
điều kiện sau:
(a)
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
(b)
Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cng cấp dịch
(c)
Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
vụ đó
cân đối kế toán
(d)
Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc
phù hợp
-
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải đƣợc theo dõi riêng biệt
heo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại đƣợc chi tiết cho từng
khoản doanh thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu
cầu quản lý và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Chuẩn mực VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp( Ban hành
theo QĐ số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng BTC)
Chuẩn mực này quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng pháp
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên
quan đến kết quả kinh doanh.
Ghi nhận thuế TNDN:
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
15
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong
quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý đƣợc tính vào chi phí thuế TNDN
hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm đƣợc ghi nhận là chi phí
thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành( Theo
quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006)
Nội dung phƣơng pháp xác định kết quả kinh doanh quả hoạt
động khác.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả
từ hoạt
động
SXKD
=
Kết quả từ hoạt
động tài chính
Tổng doanh
thu thuần BH
và CCDV
=
Giá vốn của hàng
- bán và CP thuế
TNDN
Thu nhập của hoạt
động tài chính
-
-
CPBH và
CPQLDN
Chi phí của hoạt
động tài chính
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-)các khoản giảm trứ chiết
khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán đã bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo
phƣơng pháp trực tiếp
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
16
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Kết quả hoạt động khác đƣợc tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác
Kết quả hoạt động khác
= Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thƣờng xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thƣờng xuyên bao gồm: thu từ thanh lý nhƣợng bán,
thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay đã đòi đƣợc…
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và
không thƣờng xuyên : chi phí thanh lý, nhƣợng bán, tiền phạt khi chậm
thuế….
Lợi nhuận trước thuế TNDN:
Lợi nhuận trƣớc
thuế TNDN
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN:
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
=
Lợi nhuận trƣớc thuế
TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Chứng từ sử dụng:
-
Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
-
Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác
-
Các chứng từ tự lập phản ánh nghiệp vụ kế toán
-
Các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
Tài khoản sử dụng:
nợ…
- TK 911: Kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.có kết cấu nhƣ sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí thuế TNDN
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
17
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
+ Chi phí tài chính trong kỳ
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí khác trong kỳ
+ Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ
+ Thu nhập thuần khác trong kỳ
+ Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số dƣ
- TK 421- Lợi nhuận chƣa phân phối..
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình
phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết cấu của Tài khoản nhƣ sau:
Bên Nợ:
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Phân phối tiền lãi
Bên Có:
- Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Số lãi đƣợc cấp dƣới nộp lên, số lỗ đƣợc cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
Số dƣ bên Nợ: Phản ánh các khoản lỗ chƣa xử lý hoặc số phân phối quá số lãi
Số dƣ bên Có: Phản ánh khoản lãi từ hoạt động kinh doanh chƣa phân phối
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211- Lợi nhuận năm trƣớc
+ Tài khoản 4212- Lợi nhuận năm nay
- Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
18
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành không có
số dƣ cuối kỳ
+ Tài khoản 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Tài khoản 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả
Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm(đƣợc hoàn nhập) trong kỳ
Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc ghi nhận trong kỳ
Số dƣ bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ và điều
chỉnh số dƣ đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng
hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của
các năm trƣớc
- Tài khoản 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm
Số dƣ bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm, và
điều chỉnh số dƣ đầu năm đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc
ghi nhận trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa
hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trƣớc.
Ngoài ra kế toán xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản
liên quan khác nhƣ: TK 111, 112, 333, 414, 415, 431, 511, 512, 515,
635, 642…
Sổ kế toán:
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
19
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học thương mại
Khoa kế toán -Kiểm toán
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau.
Do vậy, để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải
lựa chọn một hình thức sổ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả
Doanh nghiệp áp dụng một trong năm hình thức sau đây:
-
Hình thức kế toán Nhật ký chung
-
Hình thức kế toán Nhật ký-sổ cái
-
Hình thức nhật ký chứng từ
-
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
-
Hình thức kế toán trên máy vi tính
+ Hình thức Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi sổ Cái các TK liên quan theo từng nghiệp vụ phát sinh
Các loại sổ sử dung trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Sổ Nhật
ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 511, 515, 632, 635, 711, 811,
911, 421 và các sổ, thẻ chi tiết khác
+ Hình thức Nhật ký – sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đƣợc kết
hợp ghi chép trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký
– sổ Cái theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Căn cứ để ghi vào sổ
nhật ký sổ cái các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, sau khi đƣợc định khoản chính xác sẽ đƣợc ghi một dòng trên Nhật
ký – sổ Cái và sẽ đƣợc hạch toán chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết
Theo hình thức ghi Sổ Nhật ký – sổ cái thì kế toán kết quả kinh doanh
gồm các sổ kế toán: Sổ Nhật ký – sổ cái, các sổ,thẻ chi tiết các TK 511, 632,
515, 635, 711, 811, 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đữ đƣợc kiểm tra số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
SV:Nguyễn Th ị Hoài- HK1B
20
Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -