Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty vật liệu và xây dự...

Tài liệu Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty vật liệu và xây dựng quảng nam

.PDF
47
290
106

Mô tả:

Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam
BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP LỜI MỞ ĐẦU Trong tình hình kinh tế hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang trên đà phát triển. Nước ta đã từng bước hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nói đến kinh tế là nói đến cả một quá trình phấn đấu; là từ sự tìm tàng, tích luỹ lâu dài mới có được. Mà tiền thân của nó xuất phát từ đâu ? Đó là câu hỏi mà ta phải đi tìm. Do vậy, vốn và tiền tệ đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đất nước, thiếu nó nền kinh tế đất nước cũng như các doanh nghiệp, Công ty khó tồn tại và phát trển. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tại các công ty thương mại luôn có các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau, các khoản thu,chi này chủ yếu là để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; và là để thực hiện quá trình cung cấp cho hoạt động xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Từ đó dòng lưu chuyển tiền tệ diễn ra không ngừng, trong quá trình đó, có những thời điểm lượng tiền thu lớn hơn lượng tiền chi, và cũng có những thời điểm ngược lại. Và hơn bao giờ hết , Công ty cũng luôn phải dự trữ một lượng vốn nhất định để đáp ứng kịp thời các khoản chi cần thiết. Đối với Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam là một đơn vị tổ chức kinh doanh, do đó vốn là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Nói chung, kể cả sản xuất và phi sản xuất, vốn bằng tiền và taì sản, bất động sản. Tài sản, bất động sản là tiền cơ sở để tạo nên sản phẩm rồi từ đó được đưa đi tiêu thụ. Cứ thê,ú đồìng vốn cứ được luôn chuyển mãi...Vòng luôn chuyển càng ngắn thì kinh doanh càng cao, lợi nhuận của Công ty càng nhiều. Từ đo,ï Công ty càng đứng vững và không ngừng phát triển. Chính vì nhận thức tầm quan trọng của đồng vốn trong hoạt động kinh doanh nên tôi chọn đề tài "vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán".Qua chuyên đềì này, tôi có điều kiện để hiểu sâu sắc hơn về bản chất của nó thông qua quá trình thực tập tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam. Trong quá trình hoạch toán tại công ty, bản thân tôi sẽ có những nổ lực, cố gắn rất lớn để tìm hiểu chuyên đề hoạch toán vốn bằng tiền này. Nhưng với thời gian tìm hiểu và điều kiện còn hạn chế, mặt khác kinh nghiệm thực tiển chưa có nên bài viết của tôi cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Mong thầy cô, anh chị hướng dẫn có những ý kiến đóng góp để chuyên đề của tôi đươûc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đăng Quốc Hưng, các anh chịở phòngí kế toán Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt chuyên đề này. 1 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP PHẦN MỘT CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI I. CÁC KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC QUY ĐỊNH : 1. Khái niệm Vốn bằng tiền là bộ phận của tài sản lưu động, bao gồm :tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Cả ba đều có đặc điểm chung là tính linh hoạt rất cao cho nền vốn bằng tiền, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp cũng như thanh toán các khoản chi phí và phục vụ cho việc mua sắm. 2. Nguyên tắc, quy định : Kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Kế toán tổng hợp sử dụng một đơn vị Tiền tệ thống nhất đó là Việt Nam đồng (VNĐ). Trường hợp các đơn vị sản xuất kinh doanh có sử dụng ngoại tệ thì phải đổi sang đồng Việt Nam dựa vào tỉ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghjiệp vụ kinh tế để ghi sổ. Các ngaọi tệ được theo dõi chi tiết trên TK007 (nguyên tệ ), vào cuối kỳ căn cứ vào giá thực tế quy đổi sang tie4èn Việt Nam trên các số dư để tiến hành lập báo cáo. Khi có sự chênh lệch giữa tỉ giá thực tế với tỉ giá ghi sổ thì khoản chênh lệch này được hạch toán vàoTK412. Vàng bạc đá quý được phản ánh bằng vốn trả bằng tiền chỉ ap dụng đối với những đơn vị sản xuất kinh doanh không có chức năng kinh doanh vàng bạc đá quý. Vàng bạc đá quý phải được theo dõi về mặt số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị từng thứ của từng loại . giá vàng bạc đá quý phải được tính theo giá thực tế. Khi tính giá xuất của vàng bạc đá quý, có thể áp dụng một trong những phương pháp sau đây: ( phương pháp nhập trước xuất trước xuất trước . ( phương pháp nhập sau xuất trước . ( phương pháp giá bình quân gia quyền. ( phương pháp giá thực tế đích danh. Kế toán phải ghi chép, theo dõi phản ánh kịp thời đầy đủ tính biến động tăng giảm và số hiện có của các loại tiền ở Doanh nghiệp. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ của Nhà nước và của Doanh nghiệp. Điều chỉnh kịp thời để phục vụ sản xuất kinh doanh ở đơn vị. Kế toán quỹ tiền mặt phải mở các sổ nhật ký chi tiền mặt. Sổ sách phải ghi chép chi tiết rõ ràng, rành mạch từng loại tiền tệ ,û đá quýï ...đồng thời với kế toán thì sổ sách của thủ quỹ cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc ghi chép trên. Cuối tháng kế toán phải khoá sổ, chốt số dư tiền tại quỹ sau đó xuống kiểm kê số thực có tại quỹ, lập biên bản xác định số tiền đó. Sau khi kiểm kê quỹ mới đối chiếu sổ sách với thủ quỹ. Ngoài việc kiểm kê định kỳ, kế toán còn phải kiểm kê đột xuất, ngẫu nhiên hoặc theo yêu cầu. Khi kiểm kê tiền tại quỹ phải theo 2 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP nguyên tắc:kiểm kê tiền trước khi đối chiếu sổ sách, kiểm kê toàn bộ số tiền có tại quỹ. II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN 1. Chứng từ: a. Kế toán tiền mặt tại quỹ: - Kế toán tiền mặt tại quỹ phải sử dụng các chứng từ sau: (Phiếu thu. (Phiêú chi. (Biên lai thu tiền. (Bảng kê váng bạc đá quý. (Bảng kiểm kê quỹ. -Mẫu phiếu thu : 3 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP CÔNG TY:................... ĐỊA CHỈ:..................... Mẫu số 01 Ban hành theo quyết định số1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài Chính Quyển số... PHI?U THU Số CT... Ngày.../.../... Tkghi Số tiền Họ tên:...................................................................................................................... Đơn vị :....................................................................................................... Lý do :....................................................................................................... Số tiền :....................................................................................................... Viết bằng chữ :....................................................................................................... Kèm theo :.........................................chứng từ gốc......................................... Ngày....tháng....năm.... Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp (ký và đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Cách lâp phiếu thu chi: - Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu, ký vào phiếu và gởi cho kế toán trưởng duyệt. Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ. ( Liên 1 : thủ quỹ dữ lại để ghi sổ. ( Liên 2 :giao cho người nộp hoặc nhận tiền. ( Liên 3 : lưu lại nơi lập phiếu. - Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, phiếu chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. b. Kế toán tiền gửi ngân hàng : -Kế toán tiề gửi ngân hàng sử dụng các chứng từ sau : giấy báo nợ . Giấy báo có. Uỷ nhiệm chi. Uỷ nhiệm thu. Chứng từ gốc: séc chuyển khoản, sec bảo chi. Mẫu uỷ nhiêm chi: NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH:................................... UỶ NHIỆM CHI -PAYMENT ORDER ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN (please Debit Account) SỐ TK: A/C NO:..................................................................... TÊN TK: A/C NAME:............................................................... Ngày(Date) Số:.... SỐ TIỀN (With amount) PHÍ NH (bankchages) BẰNG SỐ(Infigers) Chủ TK Accholder BẰNG CHỮ(Inwords)............. Người thụ ................................................. hưởngTT 4 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP TẠI NH: With bank: &GHI CÓ TÀI KHOẢN(scredit account) SỐ TK: A/C NO:.................................................................... TÊN TK: ĐÓNG DẤU A/C NAME.............................................................. TẠI NH: With bank DÀNH CHO NGÂN HÀNG (For Bank'suse only)MÁVT GHI NỢ TK.............................................................. GHI CÓ TK.............................................................. ............................................................... PHÍ NH : ............................................................. THUẾ VAT:............................................................ ................................................. Benificiary NỘI DUNG(details payment)........................ ........................................................................ ........................................................................ KẾ TOÁN TRƯỞNG KY CHỦ TÀI KHO & chief Account NH A ghi sổ này.......... thanh toán TP kế toán AccHolders & stamp NH B ghi sổ này........ Thanh toán TPkế toán 1. Sơ đồ tài khoản chữ T -Kế toán vốn bằng tiền gồm các tài khoản sau: tài khoản 111"tiền Việt Nam", tài khoản 112 "tiền gửi Ngân hàng", tài khoản 113 "tiền đang chuyển". -Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp hai: ( Tài khoản 1111: tiền Việt Nam (Tài khoản 1112: ngoại tệ (Tài khoản 1113: vàng bạc kim khí quy, đá quý -Tài khoản 111 có kết cấu như sau: 5 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP Nợ TK 111 Có Nợ TK 111 Có ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ. ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ. (Số tiền thừa pháy hiện khi kiểm kê. ( Số tiềìn mặt thiếu ở quỹ phát hiê û khi kiểm kê. SÔ Údư:Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạ, đá quý tồn quỹ vào cuối kỳ. Tài khoản 111 sư dụng để phản ánh số tiền hiện có vào tình hình thi chi quỹ tiền mặt. -Tài khoản 112 có ba tài khoản cấp hai: ( Tài klhoản 1121: tiền gửi là tiền Việt Nam. ( Tài khoản 1122: tiền gửi là tiền ngoại tệ. ( Tài khoản 1123: tiềh gửi là vàng bạc đá quý. -Tài khoản 112 có kết cấu như sau: Nợ TK112 Có (Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng. (Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên Nhân do số liêu trên giấy báo hoặc bảng sao kê của ngân hàng lớn hơn sô úliệu trên sổ kế kê của ngân hàng lớn hơn sô úliệu trên sổ kế ( Các khoản tiền rút ra từ Ngân ( Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân do số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê của Ngâng hàng nhỏ hơn số sao kê của Ngâng hàng nhỏ hơn số SD: số tiền hiện gửi tại Ngân hàng. + Tài khoản 112 dùng để theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng. -Tài khoản 113 “tiền đang chuyển”: +Tài khoản 113 có kết cấu như sau: Nåü TK113 Co ï Các khoản đã nộp vào ngân hàng, kho Số kết chuyển vào tài khoản 112 hoặc bạc hoặc bưu điện nhưng chưa nhận được các tài khoản khác có liên quan. giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng. SD: các khoản tiền còn đang chuyển hiện còn cuối kỳ. 6 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP +Tài khoản 113 phản ảnh số tăng, giảm của số fiền còn đang chuyển ở ngân hàng. 3. Phương pháp hạch toán 3.1 Kế toán tiền mặt tại quy ”TK 111” a. Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam: - thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng và nhập quỹ: Nợ TK 111 Có TK 511 (doanh thu bán hàng) Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp) -nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 111 Có TK 711 (thu nhập hoạt động khác) Có TK 515 (thu nhập hoạt động tài chính) Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp) -Thu nộp của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng: Nợ TK 111 Có TK 131 (phải thu khách hàng) -Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 Có TK 112 (số tiền nộp vào ngân hàng) -Nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn: Nợ TK 111 Có TK338 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn) Có Tk 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn) -Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ: Nợ TK 111 Có TK 144 (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn) Có TK 244 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn) -Thu hồi vốn từ các khoản đàu tư ngắn hạn hoặ dài hạn nhập quỹ: Nợ TK 111 Có TK 121, 128, 221, 222, 228: - Chi tiền mặt để mua sắm hàng hoá ,vật tư, tài sản cố định hoặc chi cho đầu tư xây dựng cơ bản: Nợ TK152, 153, 156, 211, 213, 241 Có TK 111 - Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đã được chi bằng tiền mặt : Nợ TK 621, 627, 641, 642, 811, 635 Có TK 111 - Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả: Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 341, 342 Có TK 111 - Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản ký cươc, ký quỹ ngắn : Nợ TK 338 (nếu ký cược , ký quỹ ngắn hạn) Nợ TK 344 (nếu ký cược, ký quỹ dài hạn ) Có TK 111 7 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP - Kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch sovới sổ sách kế toán nhưng chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý: Nợ TK 111 Có TK 338 (nếu chênh lệûch thừa) Nợ TK 138 Có TK 111 ( nếu chênh lệch thiếu) (Trong quá trình hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có những tài khoản được ghi theo tỉ giá thực tế hoặc ghi theo tỉ giá hoạch toán. Trong trường hợp này, khoản chênh lệch giữa tỉ giá thực tế và tỉ giá hạch toán cũng như chênh lệch tỉ giá thực tế giữa thời điểm này với thời điểm khác, khoản chênh lệch này đưa vào tài khoản413:” chênh lệch tỉ giá”. (( Nếu doanh nghiệp áp dụng tỉ giá thực tế : ( Doanh nghiệp bán chịu phải thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 131: tỉ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ Có TK 511: doanh thu bán hàng ( Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ: Nợ TK 111,112: tỉ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ Có TK 131: tỉ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu Nợ hoặc Có TK 413: chênh lẹch tỉ giá ( Doanh thu bán hàng bằng ngoaị tệ: Nợ TK b111, 112: tỉ giá thực tế Có TK 511: doanh thu bán hàng ( Khi mua sắm vật tư , hàng hoá, tài sản cố định : Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213: tỉ gái thực tế tại thời điểm phát sinh Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ Nợ hoặc Có TK 413: chênh lệch tỉ giá ( Các khoản chi phí phát sinh phải thu bằng ngoại : Nợ TK 627, 641, 642....: tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ Nợ hoặc Có TK 413: chênh lệch tỉ giá ( Phản ảnh nợ phải trả bằng ngoại tệ khi mua vật tư hàng hoá: Nợ TK 152, 156, 211, 213, 241, 627: tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngjhiệp vụ Có TK 331: tỉ giá thự tế tại thời điểm ghi nhận nợ phai trả ( Chi ngoại tệ để trả nợ người bán: Nợ TK 331: tỉ giá thực tế ghi nhận nợ Có TK 111, 112: tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ Nợ hoặc Có TK 413 (( Nếu Doanh nghiệp áp dụng tỉ giá hạch toán: ( phản ảnh doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 111, 112: tỉ giá hoạch toán Có TK 511 tỉ giá thực tế Nợ hoặc Có TK 413 ( Phản ảnh doanh thu bán chịu thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 131: tỉ giá hạch toán Có TK 511: tỉ giá thực tế Nợ hoặc Có TK 413 ( Khi khách hàng trả nợ cho doanh ngjhiệp: 8 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP Nợ TK 111, 112: tỉ giá hạch toán Có TK 131 tỉ giá hạch toán Có TK 511: tỉ giá thực tế (Mua săm vật tư hàng hoá bằng ngoại tệ: Nợ TK 152, 156, 211...: tỉ giá thực tế Có TK 111, 112: tỉ giá hạch toán Nợ hoặc Có TK 413 (Phản ảnh nợ phải trả khi mua vật tư, hàng hoá: Nợ TK 152, 153, 211: tỉ giá thực tế Có TK 331: tỉ giá hạch toán Nợ hoặc Có TK 413 (Khi chi ngoại tệ để trả nợ người bán: Nợ TK 331: tỉ giá hạch toán Có TK 111, 112: tỉ giá hạch toán ( Điều chỉnh tỉ giá vào cuối kỳ: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào tỉ giá thực tếdo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm cuối kỳ để đánh giá lại số dư ngoại tệ của tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phai trả. (( Nếu tỉ giá thực tế bình quân hiện ở Ngân hàng lớn tỉ giá đã hạch toán trên sổ kế toán thìkhoản chênh lệch tăng được kế toán phản ảnh như sau: ( Chênh lệch tăng vốn bằng tiền hoặc nợ phải thu bằng ngoại tệ do tỉ giá tăng: Nợ TK 111, 112 Có TK 413 ( Chênh lệch tăng nợ phải trả bằng ngoại tệ do tỉ giá tăng: Nợ TK 413: khoản chênh lệch tăng Có TK 311, 315, 341, 342 (( Nếu tỉ giá bình quân hiện ở ngân hàng nhỏ hơn tỉ giá hoạch toán thì khoản chênh lẹch giảm sẽ được kế toán ghi sổ như sau: ( Chênh lệûch giảm vốn bằng tiền hoặc nợ phải trả theo tỉ giá giảm: Nợ TK 413 Có TK 111, 112, 131 ( Chênh lệch giảm nợ phải trả do tỉ giá giảm: Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342 Có TK 413 3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng”TK112”: - Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo có: Nợ TK 112 Có TK 111 -Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang chuyển vào tài khoản của đơn vị: Nợ TK 112 Có TK 113: số tiền đang chuyển - Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản nợ khách hàng phải trả cho Doanh nghiệp: Nợ TK 112 Có TK 131: số tiền phải trả 9 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP - Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn: Nợ TK 112 Có TK 144: nếu là ký cược, ký quỹ ngắn hạn Có TK 244: nếu là ký cược, ký quỹ dài hạn - Nhân vốn góp liên doanh do các đơn vị thành viên chuyển đến: Nợ TK 112 Có TK 411 - Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ hoạt động khác của Doanh nghiệp bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 Có TK 511, 515, 711 - Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo của ngân hàng định kỳ: Nợ TK 112 Có TK 515 - Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ: Nợ TK 111 Có TK 112 - Chuyển tiền gửi ngân hàng đi đầu tư tài chính Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228 Có TK 112 - Chuyển tiền gửi ngân hàng đi thanh toán các khoản nợ phải trả: Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 338, 341, 342 Có TK 112 3.3. Kế toán tiền đang chuyển”TK 113”: Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ khách hàng bằng tiền mặt hoặc khác nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo: Nợ TK 113 Có TK 555, 131 - Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa đến cuối kỳ van chưa nhận được giấy báo : Nợ TK 113 Có TK 111 - Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng: Nợ TK 113 Có TK 111 Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển kỳ trước: Nợ tK 112 Có TK 111 - Nhận được giấy báo có về khoản nợ đã được thanh toán: Nợ TK 331 Có TK 113 4. Sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền: ( Thông qua phương pháp hạch toán ta có sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền như sau: 10 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP S? ?? HO?CH TOÂN V?N B?NG TI?N TK 111, 112 TK 111, 112 TK 156, 211 (1) (8) TK511 TK133 (2) TK 3331 TK 621, 635,... (9) TK 711, 515 TK311, 333,... (3) (10) TK 338, 344 TK338, 344 (4) (11) TK 144, 244 TK331 (5) TK 121, 128 (12) TK413 (6) TK131, 138 (7) TK 413 ( Ghi chú: - (1) - (2) - (3) - (4) - (5) - (6) - (7) : Rút tiền gửi về nhập quỹ, nộp tiền gửi vào ngân hàng. : Bán hàng thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi. : Các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc tiền gửi. : Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng tiền mặt. : Thu hồi ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn nhập quỹ. : Thu hồi từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ. : thu tiền khách hàng và các khoản phải thu(kể cả ngoại tệ) 11 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP - (8) : Mua vật, tư hàng,hoá, TSCĐ,... bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ. - (9) : Chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền mặt hoặc tiền gửi. - (10) : TRả tiền vay, nộp tiền thuế và các khoản bằng tiền mặt hoặc tiền gửi. -(11) : Hoàn trả các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi. -(12) : Trả tiền cho khách hàng(kể cả ngoại tệ) 5. Sổ sách kế toán: Aïp dụng hình thức chứng từ: dùng các bảng kê chứng tù, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết các tài khoản111, 112, 113,...nhật ký chứng từ số1, số2,...Các sổ sách kế toánnhư: Sổ quỹ tiền mặt, bảng báo caô lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động snả xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán,...sổ cái các tài khoản111, 112, 131, 331... 12 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP PHẦN HAI ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN THỰC TẾ TAỊ CÔNG TY VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NAM I.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1. Lịch sử hình thành: Tiền thân của Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam là Xí Nghiệp Gạch Ngói Số 1 được thành lập theo quyết định số2735/QĐ-UB ngày 27/06/1977 của UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng. Ngày09/10/1992, Xí Nghiệp Gạch Ngói Số 1được đổi tên thành Xí Nghiệp Cung ứng Sản Phẩm Vật Liệu Và xây Dưng theo quyết định số2899/QĐ-UB của UBND tỉnh QN-ĐN. Xí Nghiệp có hai nghành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất gạch ngói và xây dựng dân dụng. Sau hai năm hoạt động SXKD có hiệu quả, điều kiện và năng lực kinh doanh của Xí Nghiệp có xu hướng phát triển tốt. Đầu năm 1994, Xí Nghiệp được đổi tên và bổ sung nghành nghề kinh doanh. Theo quyết định sô ú906/QĐ-UB ngày 16/04/1994 của UBND tỉnh QN-ĐN, Xí Nghiệp Cung ứng Vật Liệu Và Xây Dựng được đổi tên thành Công ty Xây Dựng Số 4 QNĐN và bổ sung nghành nghề kinh doanh nhà. Năm 1997, do chia tách địa giớib hành chính giữa tỉnh Quảng Nam và Thành Phố Đà Nẵng , Công ty Xây Dựng Số 4 QNĐN được chuyển về tỉnh Quảng Nam và được đổi tên thành Công ty Xây Dựng Số 4 Quảng Nam theo quyết định số699/QĐ-UB ngày 10/05/1997 của UBND tỉnh Quảng Nam. Và được sự đồng ý cũaUBND tỉnh Quảng Nam theo quyết đính số356/QĐ-UB ngày 01/02/2001, Công ty Xây Dựng Số 4 Quảng Nam đã chính thức đổi thành Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam. 2. Chưc năng, nhiêm vụ: - Sản xuất vật liệu - xây dựng. - Kinh doanh nhà - Xây lắp dân dụng , CN và giao thông. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Tư vấn và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. - Đầu tư và xây dựng các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng. - Hoạt động khoán sản, khảo sát, thăm dò khai thác , chế biến các loại vật liệu xây dựng thông thường. - Gia công chế tạo cơ khí. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất: 3.1 Các đầu mối quản lý : a. Nhà máy gạch Tuynen Đại hiệp: (xã Đai Hiệp - huyện Đại Lộc-Quảng Nam): Được đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng tháng 04/1996. Sản lượng thiết kế 20 triệu snả phẩmQTC/năm- sản xuất theo công nghệ lò nung Tuynen. Tổng số CBCNV hiện có là 216 người, trong đó khối gián tiếp là16 người, bao gồm: - 1 Giám đốc phụ trách nhà máy. - Các cán bbộ chuyên môn nghiệp vụ. - 3 Quản đốc phân xưởng. - Phó quản đốc phân xưởng. b. Nhà máy gach kiểm lâm: 13 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP Đóng tại xã Duy Hoà - huyện Duy Xuyên - Quảng Nam. Công suất thiết kế 5 triệu viên gạch QTC/năm và 2 triệu viên ngói, sản xuất theo phương pháp thủ công. Tổng số CBCNV hiện nay của nhà máy là54 người, trong đó bộ máy quản lý gián tiếp là 4 người, phục vụ sản xuất 4 người, sản xuất rtực tiếp la ì46 người. Chúc năng, nhiệm vụ của Nhà máy là sản xuất, quản lý sản xuât và thống kê hạch toán báo sổ, thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, thu nộp kế hoạch và quy định của Công ty. c.Bốn đội xây dựng : -Ởí mỗi đội có bộ máy quản lý riêng gồm một đôi trưởng, một kế toán, một kỹ thuật, một đến hai nhân viên. - Mỗi đội có từ 50- 70 công nhân. - Chức năng nhiệm vụ của đội là tự tổ chức sản xuất chỉ đạo thi công, hạch toán độc lập, nộp một tỉ lệ thu phí theo quyết định của Công ty để thực hiện nghĩa vu nộp ngân sách Nhà nước và chi phí qquản lý. Trường hợp đặc biệt có thể thông qua Công ty vay vốn lưu động phục vụ thi công của ngần hàng trên cơ sở khối lượng xây lắp đã được thực hiện. 3.2 Khối văn phòng Công ty: Gồm 22 CBCNV có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các đấu mối trên theo chức năng. Bao gồm các phòng: - Phòng Tổ chức - Hành chính. - Phòng Kinh tế - Kế hoạch. - Phòng Kinh doanh. - Phòng Kỹ thuật Ngoài nhiệm vụ quản lý trực tiếp cơ sở, các phòng ban chức năng còn tham nưu cho Giam đốc, cùng Giám đốc tham gia điều hành chỉ đạo sản xuất- kinh doanh và xử lý công việc phát sinh tại cơ sở. Bộ máy văn phòng Công ty gồm: ( Ban lãnh đạo : - 1 Giám đốc điều hành quản lý chung. - 1 Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn. ( Các phòng ban: - Phòng Tổ chức - Hành chính gồm 5 người - Phòng Kinh tế- Kế hoach gồm 6 người - Phòng kỷ thuật gồm 3 người 3.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty: nhìn chung, các đầu mối quản lý và khối văn phòng Công ty đều hoạt động dựa trên nguyên tắt sau: a. Thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển ngồn vốn được giao, đồng thời giải quyết thoả đáng hoà hợp lợi jchs cá nhân, người lao động, các đơn vị và Nhà nước theo kết quả đạt được trong khuôn khổ của pháp luật quy định. b. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong quản lý, điều hành SXKD trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể, CBCNV không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. 3.4 Các quan hệ của Công ty: 14 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP a. Đối nội: - Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc, Phó giám đốc. - Các phòng chịu trách nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của phòng đối với Công ty và các đơn vị trực thuộc. - Các phòng nghiệp vụ Công ty đối với đơn vị hướng dẫn là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng, đồng thời phòng là đơn vị được Giám đốc Công ty uỷ nhiệm kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc để hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh. - Các phòng nghiệp vụ của Công ty có trách nhiệm phối hợp, nguyên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết cho Giám đốc, phó giám đốc Công ty. b. đối ngoại: - Các cơ sở tiêu thụ sản phẩm của công ty, các quan hệ với khách hàng: - Các cơ sở vật liệu xây dựng khác. UBND tỉnh Quảng Nam , sở xây dựng Quảng Nam (trực thuộc) - Sở tài chính Quảng Nam. - Ngân hàng đầu tư và phát triển Đà Nẵng, ngân hàng ngoịa thương Đà Nẵng. - Bảo hiểm xã hội Quảng Nam (chế độ chính sách cho CBCNV). - Bảo hiểm ytế Đà Nẵng, Đại Lộc- Duy Xuyên (khám chữa bệnh CBCNV). UBND địa phương, công An viện kiểm soát nơi Công ty(các quabn hệ với khách hàng) đóng trụ sở (đóng góp nghĩa vụ Nhà nước, bảo vệ nội bộ)- Chi cục đô lường chất lượng Qu?ng nam(quản lý chất lượng hàng hoá Công ty). - Sở công nghệ quảng Nam. 4.Khó khăn thuận lợi : a. Thuận lợi : Công ty Vật Liêu Xây Dựng Quảng Nam đã hình thành và phát triển từ Năm 1997, đến nay Công ty đã từng bước lớn dần về mọi mặt. Công ty luôn hoàn thành mọi kế hoach đặt ra, nâng cao giá trị sản luợng cũng như lợi nhuận của Công ty, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước đông thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân viên toàn Công ty. Ưu điểm nổi bật của Công ty là đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, lại nhiều kinh nghiệm. Đặc biệt với chủ trương hổ trợ, bồi dưỡng và nâng cao trình độ ngjiệp vụ kế toán cho nhân viên, đã từng bước cải thiện công tác hạch toán tại Công ty không như lý thuyết mà có những sáng tạo phù hợp với nghiệp vụ kinh tế cao, khả năng tổ chức tốt. Công ty đã sắp xếp công việc cho từng nhân viên kế toán như hiện nay là rất hợp lý và hết sức cần thiết. b. Khó khăn: Theo cơ ché thi trường hiện nay, thông tin có đọ chính xác cao, được xử lý nhanh chóng cũng là lợi thế hết sức to lớn của nhà quản trị lãnh đạo của công ty trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thi trương tiêu thụ. Với mô hình kế toán là phân tán - tập trung, chu kỳ hạch toán tháng , quý, năm. Bên cạnh đó là do địa bàng hoạt động rãi rác nhiều nơi. Cuối tháng các nhà máy và các đội xây dựng mới gửi chứng từ, sổ sách về văn phòng công ty. Chính vì vậy việc hạch toán tổng hợp phụ thuộc vào tiến độ gửi kế báo cáo, chứng từ của đơn vị trực thuộc, làm cho công việc của phòng kế toán Công ty bận rộn vào cuối tháng, quý, năm. Do đó, việc 15 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP cung cấp thônh tin có tính kịp thời cho các bộ phận quản lý để đề ra các quyết định chưa được đáp ứng nhanh chóng. 5. Sự phát triển của Doanh nghiệp : Từ năm 1995 trỏ về trước, Công ty hoạt độnh có xu hướng phát triển tốt, lợi nhuận tưng dần qua các năm. Từ năm 1996- 1998: Đây là giai đoan khó khăn nhất trong quá trình hoạt động và phát triển của Công ty. Từ năm 1999 đến nay, tình hình sản xuất kinh doanh đã được cải thiện và phát triển. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên đáng kể so với trước. Cômg ty đã khắc phục được tình trạng lỗ, từng bước ổn định và nâng cao hiệu quả. Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam là Doanh nghiệp nhà nước, đặt trụ sở tại 256 Trưng Nữ Vương - thành Phố Đà Nẵng. Được trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh với tổng nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Công ty là832.973.770, trong đó: (Vốn ngân sách cấp : 662.464.582 đ. ( Vốn tự bổ sung : 170.509.188 đ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh , Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam đã bảo tồn và tăng trưởng được nguồn vốn đã giao, đến cuối năm 2002 tổng số vốn của Công ty là: 1.132.973.770 đ, trong đó : ( vốn ngân sách cấp: 962.464.582 đ ( Vốn tự bổ sung: 170.509.188 đ. - Có văn phòng làm việc, giao dịch riêng ở 256 Trưng Nữ Vương. - Có khuông dấu riêng. - Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập. II. TỔ CHỨC BỘ MAYCÔNG TY 1. T? ch?c b? mây Công ty a.S? ?? t? ch?c b? mây qu?n lý Công ty GIÂM ??C PHÓ GIÂM ??C PHÒNG TC-HC Các Đôi Xây Dựng PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KT-KH Nhà Máy Gạch Đại Hiệp P. KINH DOANH Nhà Máy Gạch Kiểm Lâm 16 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng a. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận : ∗∗ Giám đốc: -Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty. -Quyết định việc hợp tác, đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty. -Quyết định các vấn đề tổ chức điều hành để đảm bảo hiệu quả cao. -Quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty. -Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộcvà duyệt tổng quyết toán của Công ty. -Quyết định việc chuyển nhượng, mua bán, cầm các loạI tài sản chung của Công ty theo quy định Nhà nước. -Quyết định thành lập mới, sáng lập, giải thể, các đơn vị sự nghiêp., sản xuất kinh doanh thuộc nguồn vốn của Công ty. -Quyết định về việc đề cử Phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty, bổ nhiệm, bãi, miễn Trưởng, Phó phòng Công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc. -Quyết định về kế hạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ Công ty đi nước ngoài. -Tổ chức các thanh tra, xử lý các vi phạm về điều lệ của Công ty. -Báo cáo kết quả kinh doanh kinh doanh của Công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu được giao. ∗∗ Phó giám đốc: -Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc và được giám đốc uỷ thác quyền và chụi trách nhiệm trong một số lĩnh vực. quản lý chuyên môn, chụi trách nhiệm trực tiếp vớI Giám đốc về phần việc đươc phân công. ∗∗ Phòng kỷ thuật: -Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các mặt hàng sản phẩm cho đúng mẫu mã, quy trình kỷ thuật theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. -Nguyên cứu đề xuất nhữmg hình thức, mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng. -Nguyên cứu cải tiến các mặt hàng , sản phẩm Công ty đang sản xuất để nâng cao chất và hạ giá thành sản phẩm -Quản lý các định mức kỷ thuật, mức tiêu hao năng lượng vật tư các sản phẩm. -Quản lý chất lượng sản phẩm xuât kho và chất lượng vật tư, hàng hoá khi nhập kho. -Tổ chức chương trình bổ dưỡng, sữa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị và kiểm tra việc bỗ dưỡng,, sữa chữa lớn các thiết bị của đơn vị theo định kỳ. -Quản lý kiểm tra việc thực hiện các công trình xây dựng cơ bản của các đơn vị trực thuộcCông ty. ∗∗ Phòng Tổ chức-Hành chính: -Quản lý lao động, hồ sơ lý lịch CBCNV tàn Công ty, giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm,, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu…là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của Công ty. 17 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP -Làm thủ tục giải quyết các chính sách về hưu trí mât sức, trợ cấp thôi việc…và chính sách khác cho người lao động theođúng quy định của pháp luât. -Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ, thi nâng bậtc cán bộ nhân viên, công nhân toàn công ty. -Theo dõi, nhận xét, đánh giá ưu, nhược điểm của từng cán bộ, viên chức để tham mưu vớI lãnh đạo về phương án lựa chọn, sử dụng cán bộ. -Hướng dẫn kiểm tra, tổ chức thực hiện chế độ hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội. -Tổng hợp lưu trữ tài liệu, hồ sơ công tác thi đua-khen thưởng, ky luât, lập báo cáo làm thủ tục đề nghị cơ quan cấp trên xét duyệt các danh hiệu thi đua, kỷ luật cán bộ. -Thực hiện công tác thanhy tra toàn Công ty, tổ chức công tác thanh tra nhân viên ở các đơn vị trực thuộc. -Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty. -Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng. -Quản lý tài sản, trang thiết bị văn phòng , báo cao với lãnh đạo về mất mác tài sản, lập kế hoạch sữa chữa, bảo dưỡng may móc thiết bị văn phòng. -Thực hiện các công việc lễ tân, khánh tiết và tham gia các hội nghị của Doanh nghiệp. -Soạn thảo các nộI dung công văn, quyết định trình lãnh đạo xét duyệt. -Thực hiện công tác thống kê lao động, định mức lao động, bảo hộ lao động, đào tạo và bảo hiểm xã hội. -Tham gia bảo vệ môi sinh, moi trường , phòng cháy chữa cháy của công ty và các đợn vị trực thuộc. ∗∗ Phòng Kinh tế-Kế hoạch : ∗ Quản lý kế hoạch: -Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty. -Cùng với phòng nghiệp vụ Công ty và các đơn vị xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch: về vốn, vật tư, lao động tiền lương. -Tham mưu cho lãnh đạo về việc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện các vần đề và đề xuất hướng giải quyết -Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán- thống kê cho CBCNV phụ trách kế toán của Công ty và đơn vị trực thuộc. ∗ Tổ chức hạch toán kinh tế: -Tổ chức hoạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê Nhà nước. -Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động SXKD để phục vụ cho việc kiển tra thực hiện kế hoạch của Công ty. -Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và hình thức thanh toán khác. -thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến dộ và tham gia cùng với các phòng nghiệp vụ Công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp lãnh đạo Công ty nắm chắc nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận. 18 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP ∗∗ Phòng kinh doanh : -Nguyên cứu thị trường đề xuất với lãnh đạo những chính sách hàng mức có hiệu quả, cạnh tranh với các mặt hàng, sản phẩm khác trên thị trường. -Tổng hợp báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm theo định kỳ và thường xuyên. -Phối hợp cùng nhà máy phân phối, điều chỉnh số lượng sản phẩm tiêu thụ. -Quản lý các hợp đồng kinh tế, hàng hoá, sản phẩm xuât khẩu và các thủ tục xuất khẩu. -Cùng với phòng kinh tế-kế hoạch theo đõi, kiểm tra công nợ đến với khách hàng. -Tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch sản xuất và đề xuất hướng giải quyết. ∗∗ NHà máy gạch Đại Hiệp,Kiểm Lâm hoạt động kế hoạch và sự thống nhất của Công ty trên cơ sở giao khoáng hiệu quả kinh doanh. ∗∗ Các đội xây dụng : -Tổ chức chỉ đạo thi công, hoạch toán độc lập nộp một tỉ lệ thu phí theo quyết định của Công ty để thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và chi phí quản lý. 2.Tổ chức bộ máy kế toán Công ty: a.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: KẾTOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP Kế toán tiền lương, TSCĐ, CCDC, ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Thủ Quỹ Kế toán theo dõi tai Kế toán theo dõi tại Kế toán các đội NMG Đại Hiệp NMG Kiểm Lâm Xây dựng : Quan h ệ trưc tuyến : Quan hệ chức năng . b.Cơ cấu bộ máy kế toán: -Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung điều hành bộ máy kế toán, giám soát mọi hoạt động tài chínhcủa Công ty và là người trợ lý đắc lực của Giám đốc trong việc tham gia các kế hoạch tài chính và ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiêm với cấp trên về số liệu kế toán. -Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán. -Kế toán tiền lương, TSCĐ, CCDC, ngân hàng: Ghi chép phản ảnh từng loại TSCĐ, CCDC theo từng địa điểm bảo quản và sử dụng, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao; phản ánh theo dõi số hiện có, tình hình biến động tiền gửi và tiền vay ngân hàng. 19 BAÏO CAÏO THÆÛC TÁÛP -Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ, định kỳ tiến hành kiểm tra đối chiếu công nợ, cuối tháng lập báo cáo. -Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ đề nghị chi, kiểm tra hoá đơn, đối chiếu chế độ chi phí đã hợp lệ, lập phiếu chi. Thủ quỹ: Phản ánh các khoản thu chi nhập xuất quỹ. -Các tổ chức kế toán trực thuộc: Mỗi tổ chức đều có kế toán riêng, tuỳ theo nhiệm vụ và chức năng của đơn vị cơ sở, mỗi đơn vị có từ một đến hai kế toán. 3.Hình thức kế toán sử dụng ở đơn vị: -Hiện nay Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam đang sử dụng hình thức chúng từ ghi sổ có cải biên. Đây là tổ chức ghi chép gián tiếp, số liệu ghi vào sổ cái phải qua khâu trung gian là chứng từ gi sổ và bảng kê chứng từ. Hình thức náy kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Với hệ thống báo cáo nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi với việc hoạch toán tổng hợp và chi tiết của đại bộ phận các tài khoản trên cùng một sổ kế toán trong một quy trình ghi chép. Với hình thức này, Công ty dùng mẫu in sẵn, các chỉ tiêu hạch toán chi tiết, các chỉ tiêu báo biểu đã quy định. -Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra và ghi chép chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan ở Công ty và bộ phận cơ sở. -Cuối tháng, cộng các chứng từ ghi sổ, bảng kê và các sổ chi tiết , sau khi kiểm tra đối chiếu các bộ phận liên quan tiến hành lên sổ cái và lập báo cáo kế toán. -Sơ đồ luân chuyển chứng từ: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ BẢNG KÊ CHỨNG TỪ SỔ CHỨNG TỪ GHI SÔ SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN SỔ CÁI SỔ QUỸ TIỀN MẶT BÁO CÁO KẾ TOÁN :Ghi hàng ngày : Đối chiếu :Ghi cuối quý 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan