Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Tuấn Anh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Thảo
SV: Trần Thị Thu Thảo
i
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. IV
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. V
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... VI
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT
TƯ TẠI DOANH NGHIỆP .............................................................................. 5
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp: ..... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: ......... 5
1.1.2. Vị trí, vai trò của NVL, CCDC trong SXKD: ................................ 5
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp: .. 6
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC: .............................................. 7
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC: .......................................................... 8
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: ................................. 8
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC. ................................................................. 11
1.3. Nội dung kế toán NVL, CCDC trong DN: .............................................. 14
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL, CCDC: ....................................................... 14
1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC:.................................................... 20
1.3.3. Kế toán NVL, CCDC trên máy vi tính: ........................................ 28
1.4. Kết luận chương. ...................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TIỀN HẢI. ............................................................. 31
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Môi trường Đô Thị Tiền Hải................... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Môi trường
Đô thị Tiền Hải: ...................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức SXKD và tổ chức quản lý SXKD của Công ty:
................................................................................................................. 34
SV: Trần Thị Thu Thảo
ii
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: ........................... 37
2.2. Thực trạng kế toán vật tư tại Công ty TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải:
......................................................................................................................... 43
2.2.1. Đặc điểm và phân loại NVL, CCDC tại Công ty: ...................... 43
2.2.2. Hạch toán kế toán vật tư tại Công ty TNHH Môi trường Đô thị
Tiền Hải: .................................................................................................. 45
2.2.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty: .................................... 61
2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại Công ty: ................................. 70
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán vật tư tại công ty TNHH Môi trường Đô thị
Tiền Hải: .......................................................................................................... 83
2.3.1. Ưu điểm:........................................................................................ 84
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: .............................................................. 86
2.4. Kết luận chương ....................................................................................... 87
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TIỀN HẢI. ............................................................. 88
3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện. .............................................................. 88
3.2. Giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện giải pháp (nếu có). ............ 89
3.3. Kết luận chương. ...................................................................................... 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
SV: Trần Thị Thu Thảo
iii
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
3
CCDC
Công cụ dụng cụ
4
DN
Doanh nghiệp
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
7
KKTX
Kê khai thường xuyên
8
NVL
Nguyên vật liệu
9
N-X-T
Nhập-xuất-tồn
10
Sct
Sổ chi tiết
11
SXKD
Sản xuất kinh doanh
12
TK
Tài khoản
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
TSCĐ
Tài sản cố định
15
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
16
VNĐ
Việt Nam đồng
SV: Trần Thị Thu Thảo
iv
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Nội dung
Sơ đồ 1.1
Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2
Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Sơ đồ 1.3
Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.4
Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5
Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.6
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.7
Trình tự xử lý kế toán vật tư trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1
Quy trình công tác xây lắp
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.3
Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.4
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.5
Kế toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty
Sơ đồ 2.6
Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại công ty
SV: Trần Thị Thu Thảo
v
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Nội dung
Bảng 01
Một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2014, 2015
Bảng 02
Định mức tiêu hao vật tư sản xuất bê tông mac200
Biểu số 01
Giấy đề nghị cấp vật tư
Biểu số 02
Hóa đơn GTGT mua NVL
Biểu số 03
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Biểu số 04
Phiếu nhập kho NVL
Biểu số 05
Hóa đơn GTGT mua CCDC
Biểu số 06
Phiếu nhập kho CCDC
Biểu số 07
Phiếu nhập kho vật tư
Biểu số 08
Giấy đề nghị xuất vật tư
Biểu số 09
Phiếu xuất kho vật tư
Biểu số 10
Phiếu xuất kho vật tư
Biểu số 11
Thẻ kho xi măng
Biểu số 12
Thẻ kho xe rùa
Biểu số 13
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hóa) xe rùa
Biểu số 14
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hóa) xi măng
Biểu số 15
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ TK 152
Biểu số 16
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ TK 153
Biểu số 17
Chứng từ ghi sổ về tăng NVL
Biểu số 18
Chứng từ ghi sổ về tăng CCDC
Biểu số 19
Chứng từ ghi sổ về tăng chi phí trả trước dài hạn
Biểu số 20
Chứng từ ghi sổ về xuất vật tư
Biểu số 21
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Biểu số 22
Sổ cái TK 152
Biểu số 23
Sổ cái TK 153
SV: Trần Thị Thu Thảo
vi
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, nước ta với nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy
vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa với khó khăn thử thách. Các doanh nghiệp
không những phải cạnh tranh với những hàng hóa nhập ngoại. Do đó chất
lượng và giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định khá lớn trong cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục chính là NVL-CCDC. Đây là
yếu tố tiền đề để tạo nên hình thái vật chất c ủa sản phẩm. Nó không chỉ ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản
phẩm và công tác tài chính của doanh nghiệp. Ngoài yếu tố thường xuyên
biến động từng ngày, từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ sẽ giúp cho nhà quản trị đề ra các chính sách đúng
đắn mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Mặt khác chi phí vật tư lại chiếm tỉ
trọng lớn từ 60%-70% trong chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý vật
tư một cách hợp lý và sát sao ngay từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sẽ góp
phần tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh
cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần
phải sử dụng các công cụ hợp lý mà kế toán là công cụ giữ vai trò quan trọng
nhất. Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh mẽ
thì công tác kế toán vật tư cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện
mới. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và cách tổ chức
hạch toán tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Công ty TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải là một công ty hoạt
động thuộc lĩnh vực xây dựng thi công công trình là chủ yếu nên vật tư cũng
SV: Trần Thị Thu Thảo
1
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
đa đạng cả về số lượng và chủng loại. Chính vì vậy công tác hách toán vật tư
rất được coi trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải và được sự chỉ dẫn của TS.
Nguyễn Tuấn Anh cùng với các kiến thức đã được học tại trường em đã quyết
định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán vật tư tại công ty TNHH Môi
trường Đô thị Tiền Hải”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Tất cả các loại vật tư của Công ty.
- Các đối tượng sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất.
- Các chứng từ, sổ sách, bảng biểu liên quan đến việc quản lý và hạch
toán vật tư tại Công ty.
- Phương pháp hạch toán vật tư của Công ty.
* Mục đích nghiên cứu:
- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản áp dụng trong kế toán NVL-CCDC trong các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH Môi
trường Đô thị Tiền Hải. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại công ty để
đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL-CCDC.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng kế
toán NVL,CCDC.
- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo
sát thu thập tại công ty TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải trong quá trình
thực tập tại đơn vị làm luận cứ để hoàn thiện kế toán NVL-CCDC.
SV: Trần Thị Thu Thảo
2
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào
những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp
vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp
của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và
chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán , so
sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa
lý luận và thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
5. Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và các Danh mục, luận văn chia làm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán vật tư tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán vật tư tại công ty TNHH Môi trường Đô
thị Tiền Hải.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán vật tư tại công ty TNHH Môi trường Đô
thị Tiền Hải.
SV: Trần Thị Thu Thảo
3
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn- TS. Nguyễn Tuấn
Anh cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính- Kế toán của Công ty
TNHH Môi trường Đô thị Tiền Hải đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em có thể
hoàn thành bài luận này.
Do điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và trình
độ bản thân còn hạn chế vì vậy bài luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự góp ý của Thầy Cô và các bạn để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Thu Thảo
SV: Trần Thị Thu Thảo
4
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN VẬT TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
❖ Khái niệm NVL, CCDC:
- NVL của DN là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc chủ yếu tự
chế biến trong quá trình chế biến sản phẩm. Thông thường giá trị NVL chiếm
tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc quản lý và sử dụng NVL có
hiệu quả góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả của quá trình SXKD
trong doanh nghiệp.
- CCDC là những tư liệu lao động không có đủ những tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
❖ Đặc điểm NVL, CCDC:
- NVL: trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, NVL chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm mới. NVL khi tham gia vào quá trình sản
xuất, giá trị của NVL sẽ được chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
- CCDC: CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nhưng vẫn giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia vào sản
xuất, giá trị CCDC có những đặc điểm giống NVL về chủng loại rất nhiều.
CCDC sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất, giá trị CCDC bị hao
mòn dần và được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm mới và
chuyển từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ.
1.1.2. Vị trí, vai trò của NVL, CCDC trong SXKD:
NVL là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối tượng lao
động đã qua sự tác động của con người. NVL được phân chia thành NVL
SV: Trần Thị Thu Thảo
5
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
chính và NVL phụ, việc phân chia này không phải dựa vào đặc tính vật lý,
hóa học hoặc khối lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của chúng vào việc
cấu thành nên sản phẩm mới.
Khác với NVL, CCDC cũng là tư liệu lao động nhưng không có đủ những
tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. Trong quá
trình thi công xây dựng, chi phí sản xuất cho ngành xây dựng gắn liền với việc
sử dụng nguyên-nhiên vật liệu, máy móc và các thiết bị thi công xây dựng.
Trong quá trình đó, CCDC cũng là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
nhằm tạo ra sản phẩm mới và cấu thành nên sản phẩm xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí về NVL, CCDC thường chiếm tỷ
trọng rất lớn (khoảng 60-70% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, NVL,
CCDC có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với hoạt động SXKD của DN. Nếu
thiếu NVL, CCDC thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật
chất nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng. Thông qua quá trình
thi công xây dựng, kế toán NVL, CCDC có thể đánh giá những khoản chi phí
chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy, DN cần tổ chức công tác kế toán
quản lý chặt chẽ NVL, CCDC ở tất cả các khâu từ quá trình thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC nhằm hạ thấp chi phí sản xuất xuống
một mức nhất định nào đó, giảm mức tiêu hao NVL, CCDC trong sản xuất
còn là cơ sở để tăng sản phẩm mới. Qua đó, ta có thể nói rằng NVL, CCDC
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình
SXKD nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp:
- Đối với công tác quản lý NVL:
+ Phải căn cứ vào chứng từ, các loại sổ sách chi tiết, từ các thời điểm
nhập xuất tồn kho.
SV: Trần Thị Thu Thảo
6
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
+ Tăng cường công tác đối chiếu, kiểm tra, xác định số liệu trên sổ sách
kế toán và trên thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
+ Định kỳ phải kiểm tra sổ tồn kho trong các kho hàng, trong phân
xưởng sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất để cung cấp
NVL ngay khi cần.
- Đối với công tác quản lý CCDC:
+ CCDC có nhiều thứ, nhiều loại ở trong kho hay đang dùng ở các bộ
phận phân xưởng, nếu không theo dõi quản lý chặt chẽ CCDC sẽ gây thất
thoát, lãng phí. CCDC dùng cho SXKD, cho thuê…..phải được theo dõi về cả
hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo đối tượng sử dụng.
+ Để tổ chức tốt việc quản lý CCDC cần phải có kho tàng để bảo quản
các CCDC cần thiết để cân, đo, đong, đếm được chính xác. Xây dựng định
mức dự trữ cho từng loại CCDC trong kho cho từng mức tối đa và tối thiểu để
đảm bảo cho sản xuất. Tránh tình trạng thừa thiếu vật tư cần xác định rõ
CCDC trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC:
Kế toán NVL - CCDC trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu cả về giá và hiện vật. Phản ánh chính xác, trung thực tình
hình CCDC hiện có và sự biến động tăng, giảm các loại CCDC trong đơn vị.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của NVL,
CCDC nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ
cho yêu cầu lập BCTC và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ
thuật về hạch toán NVL. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong
DN thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL. Phải hạch toán
SV: Trần Thị Thu Thảo
7
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
đúng chế độ, đúng phương pháp qui định để đảm sự thống nhất trong công tác
kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý NVL thừa thiếu, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Cùng với việc phân bổ chính xác NVL đã
tiêu vào đối tượng sử dụng giúp cho việc tính toán, xác định chính xác số
lượng và giá trị NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm để xác định giá thành
sản phẩm.
- Xuất dùng CCDC cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ
chi phí hợp lý. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong
đơn vị nhằm kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin cho việc lập BCTC và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và bảo quản NVL,
CCDC. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng
như yêu cầu quản lý của DN trong việc tính giá thành thực tế của vật tư đã thu
mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật
tư về số lượng chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ,
kịp thời.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC:
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
Trong các DN sản xuất NVL, CCDC bao gồm rất nhiều loại khác nhau,
đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng lý
hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
tới từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản trị … cần
thiết phải tiến hành phân loại NVL, CCDC.
SV: Trần Thị Thu Thảo
8
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng
trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
thì NVL được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của
sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng DN
sản xuất cụ thể. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình
xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của
ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên
sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi
măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà
đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây
dựng của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản
phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi
ấm, hệ thống thu lôi…
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm
chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động. Trong ngành xây dựng cơ
bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
SV: Trần Thị Thu Thảo
9
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng,
khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp
như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó
mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống
các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký
hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong
phạm vi doanh nghiệp.
- Đối với công cụ dụng cụ trong các DN bao gồm các loại dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao
động, lán trại tạm thời. Để phục vụ công tác kế toán toàn bộ công cụ dụng cụ
được chia thành:
+ Công cụ dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
Tương tự như đối với vật liệu trong từng loại CCDC cũng cần phải chia
thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công
SV: Trần Thị Thu Thảo
10
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
tác kế toán của doanh nghiệp. Việc phân loại NVL, CCDC như trên giúp cho
kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và sự
biến động của các loại NVL, CCDC đó trong quá trình thi công xây lắp của
doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử
dụng có hiệu quả các loại NVL, CCDC.
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC.
Khái niệm, nguyên tắc đánh giá: đánh giá NVL, CCDC là xác định giá
trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế
toán nhập-xuất-tồn NVL, CCDC phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho
cũng phải phản ánh theo giá thực tế xuất theo đúng quy định. Tuy nhiên, để
đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán hàng ngày thì cũng có
trường hợp DN sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn
NVL, CCDC.
Để đánh giá NVL, CCDC thì các DN thường dùng tiền để phản ánh giá
trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các DN thì NVL, CCDC được đánh
giá theo phương pháp chủ yếu là theo giá thực tế (giá gốc NVL, CCDC).
Ngoài ra kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc thận trọng, nhất quán...
Yêu cầu đánh giá NVL, CCDC:
- Yêu cầu xác thực: Việc đánh giá NVL, CCDC phải được tiến hành trên
cơ sở tổng hợp đầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị của NVL, CCDC đồng
thời phải loại trừ ra khỏi giá trị vật tư những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Yêu cầu thống nhất: Việc đánh giá vật liệu phải được đảm bảo thống
nhất về nội dung và phương pháp đánh giá giữa các kì hạch toán của DN.
❖ Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho:
Tuỳ theo nguồn nhập giá thực tế của NVL, CCDC được xác định như sau:
- Giá gốc của NVL, CCDC mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ
SV: Trần Thị Thu Thảo
11
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm,... NVL, CCDC, chi phí thu mua, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc thu mua và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có), trừ
đi các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của
NVL, CCDC mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu
thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của NVL, CCDC
mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của NVL, CCDC tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên
liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của NVL, CCDC xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị
được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận và
Chi phí liên quan (nếu có).
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
❖ Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho:
NVL, CCDC được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn
khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn
giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế
xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp
tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của NVL, CCDC xuất kho có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất
kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế
SV: Trần Thị Thu Thảo
12
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này
được áp dụng cho những DN có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị từng loại vật tư được tính
theo giá trị trung bình của từng loại vật tư đầu kỳ và giá trị từng loại vật tư
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình DN.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
❖ Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán:
Kế toán chi tiết NVL, CCDC phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, thứ NVL, CCDC. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất NVL, CCDC, thì cuối kỳ kế toán phải
tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL, CCDC để
tính giá thực tế của NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh
Giá thực tế của NVL,
lệch giữa giá
CCDC tồn kho đầu kỳ
thực tế và giá =
hạch toán của
NVL, CCDC
Giá hạch toán của NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế của
+
+
Giá hạch toán của
Giá thực tế của NVL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giữa
NVL, CCDC xuất = NVL, CCDC xuất x
giá thực tế và giá hạch
dùng trong kỳ
toán của NVL, CCDC
dùng trong kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của DN mà trong
các phương pháp tính giá vật tư xuất kho đơn giá thực tế hoặc hệ số giá (trong
SV: Trần Thị Thu Thảo
13
Lớp: CQ 50/21.11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Anh
trường hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc
cả loại vật tư.
Từng cách đánh giá và phương pháp tính giá thực tế xuất kho đối với vật
tư có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất
định, do vậy DN phải căn cứ vào đặc điểm SXKD, khả năng, trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán.
1.3. Nội dung kế toán NVL, CCDC trong DN:
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL, CCDC:
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán, các loại
tài sản cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện
vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và
phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các
chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ,
mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết
NVL, CCDC cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói
chung, công tác quản lý vật tư nói riêng.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các DN sẽ
được áp dụng các chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC hoặc
thông tư số 200/2014/TT-BTC. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài ở
Chương 2 và do ở Công ty hiện tại đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC dành cho DN vừa và nhỏ nên em xin trình bày
những nội dung liên quan đến Kế toán vật tư theo Quyết định 48.
1.3.1.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
❖ Chứng từ:
Để theo dõi tình hình, nhập xuất NVL-CCDC, DN cần sử dụng rất nhiều
loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do DN tự lập như phiếu nhập
kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho DN như hóa
SV: Trần Thị Thu Thảo
14
Lớp: CQ 50/21.11
- Xem thêm -