Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương I
Giới thiệu chung về công ty.
1.Lịch sử hình thành công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội là một doanh nghiệp
tư nhân mới được thành lập từ năm 2000, do vậy đây là một doanh nghiệp trẻ mới đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty được thành lập bởi một nhóm thanh niên năng
động và tuổi đời còn trẻ. Cùng với việc đây là một doanh nghiệp trẻ thêm vào đó lại hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp điện, một ngành mà nhà nước vẫn còn nắm giữ vị trí độc
quyền trong sản xuất và phân phối điện năng nên các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp còn rất hạn hẹp. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng và lắp đặt
các trạm biến áp, các đường dây tải điện và các công trình điện khác như hệ thống chiếu
sáng đô thị, mạng lưới điện cho các khu chung cư… Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng đi
vào kinh doanh các thiết bị điện. Trải qua bảy năm đi vào hoạt động công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty và được sắp xếp thực tập tại phòng kinh doanh
của công ty, cùng với sự giới thiệu của người hướng dẫn ở công ty và sự tự tìm hiểu của
bản thân về công ty thì bước đầu em có những hiểu biết sơ bộ về cơ cấu tổ chức của công
ty và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm.
Hội đồng cổ đông của công ty.
Ban kiểm sát
Ban giám đốc
Phòng nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng sản xuất kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Kho hàng và vật tư
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Hội đồồng
cổ đồng
Ban giám sát
Giám đồốc
Phòng nhân sự
Phòng sản xuâốt
kỹỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kếố toán tài
chính
Kho hàng và vật tư
Hội đồng cổ đông là nơi có trách nhiệm cao nhất trong công ty về các quyết định
trong hoạt động của công ty, là nơi đưa ra các chính sách và các quyết định quan trọng
của công ty.
Ban giám sát là nơi thực hiện quyền giám sát với các hoạt động của hội đồng cổ đông
cũng như các phòng ban trong công ty.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước hội đồng cổ đông về các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm chính trong các quyết định
quản lý của công ty, là người thay mặt công ty ký các bản hợp đồng sản xuất kinh doanh.
Phòng nhân sự là nơi chịu trách nhiệm tuyển dụng, quản lý và đào tạo nhân sự cho
công ty, xác định số lượng lao động cần thiết cho công ty trong mỗi thời kỳ để cho công
ty có thể được hoạt động một cách trôi chảy, xây dựng phương án điều động nhân sự sao
cho hiệu quả. Do tính chất hoạt động của công ty là xây dựng và lắp đặt các mạng lưới hệ
thống điện ở các tỉnh thành nên hoạt động sản xuất không phải diễn ra ở trong một địa
điểm cụ cố định do đó việc điều động nhân sự càng trở lên phức tạp, vì vậy mà phòng
nhân sự phải có trách nhiệm xây dựng được kế hoạch luân chuyển lao động sao cho hợp
lý để các hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành một cách hiệu quả, đáp ứng tốt
nhất nhu cầu sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng sản xuất do công ty thực hiện chức năng chủ yếu là xây dựng và lắp đặt các
công trình điện nên phòng sản xuất là phòng phải thực hiện nhiệm vụ nặng nề nhất, thực
hiện các công việc xây lắp các hạng mục của các công trình điện như trạm biến áp, kéo
các đường dây tải điện. Do đó với điều kiện phải di chuyển thường xuyên từ nơi này sang
nơi khác, từ công trình này sang công trình khác, do vậy khiến cho hoạt động sản xuất
nhiều khi gặp phải những khó khăn. Không chỉ phải di chuyển con người mà thêm vào đó
là phải di chuyển cả các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất nên phòng sản xuất
phải xây dựng được cho mình một kế hoạch sản xuất cùng với kế hoạch tiến độ sao cho
hợp lý để không làm chậm tiến độ của các công trình cũng như kế hoạch chung của toàn
công ty gây thiệt hại cho công ty.
Phòng kinh doanh với chức năng của mình là tiến hành tìm hiểu về thị trường, dự báo
thị trường, làm việc với các đối tác về các điều kiện trong hợp đồng như thời gian thực
hiện hợp đồng, chủng loại vật liệu được dùng để xây dựng các hạng mục công trình… Do
công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện mà công ty còn
kinh doanh các thiết bị điện nên phòng kinh doanh còn đảm nhiệm chức năng kinh doanh
các sản phẩm ngành điện.
Phòng kế toán tài chính, với chức năng chủ yếu là cân đối các khoản thu chi trong
doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp có được lượng vốn lưu động cần thiết để cho
doanh nghiệp có thể hoạt động một cách hiệu quả, bảo đảm cho việc lưu chuyển tiền tệ
trong doanh nghiệp được thực hiện một cách trôi chảy, hiệu quả. Xây dựng bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng kỳ để trình lên giám
đốc và hội đồng cổ đông xem xét và có những điều chỉnh cần thiết. Bên cạnh đó do công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện nên có thể coi mỗi công trình là
một dự án kinh doanh của công ty do đó phòng kế toán tài chính phải có trách nhiệm tính
toán các chỉ tiêu tài chính cho các dự án đó cũng như số vốn cần thiết phải bỏ ra để đầu
tư vào dự án… để từ đó có phương án huy động vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó phòng kế
toán tài chính cũng xây dựng các kế hoạch tài chính cho toàn công ty cũng như cho các
phòng ban khác.
Kho hàng và vật tư là bộ phận chịu trách nhiệm dự trữ các sản phẩm và trang thiết bị
cần thiết cho hoạt động xây dựng của công ty, bên cạnh đó nó còn chịu trách nhiệm cung
ứng các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động xây lắp của công ty.
Các vị trí lãnh đạo trong công ty.
Nguyễn ngọc Đương: chủ tịch hội đồng quản trị
Đặng văn Long: Giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn thu Hoài: Trưởng phòng kế toán tài chính
Nguyễn văn Tuân: Trưởng phòng sản xuất kỹ thuật
Đỗ duy Đồng: thủ kho
Với việc được thực tập tại phòng kinh doanh của công ty thì qua quá trình tìm hiểu thì
em đã thấy được mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty và giữa các cấp trong
công ty, qua đó có được cái nhìn sơ bộ về cung cách quản lý trong công ty. Trong các mối
quan hệ đó thì chủ yếu là mối quan hệ dọc giữa các cấp trong công ty và mối quan hệ
ngang giữa các phòng ban trong công ty.
Mối quan hệ dọc là mối quan hệ giữa ban lãnh đạo công ty với các phòng ban giúp
việc trong công ty, nó thể hiện sự trao đổi thông tin hai chiều từ trên xuống và từ dưới
lên. Theo đó thì ban giám đốc là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các
hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty sẽ là người đưa ra các quyết sách,
các phương hướng hoạt động của doanh nghiệp cũng như các kế hoạch lớn của doanh
nghiệp để giúp doanh nghiệp có được một tầm nhìn xa hơn trong tương lai, có thể nói
ban giám đốc như là người cầm lái để chèo chống con thuyền doanh nghiệp đi đúng
hướng. Từ các quyết định của ban giám đốc để từ đó truyền đạt xuống tới các phòng ban
chức năng. Để từ đó mà các phòng ban chức năng với quyền hạn và trách nhiệm của
mình sẽ thực hiện những phần công việc được giao, cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ
mà ban giám đốc đặt ra để từ đó có được kết quả chung là làm cho doanh nghiệp không
ngừng phát triển và mở rộng. Bên cạnh đó cũng có sự liên hệ ngược chiều khi các phòng
ban chức năng sẽ có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động của
phòng ban mình, về tiến độ thực hiện các công trình, tình hình nhân sự của doanh nghiệp
và tình hình luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Với các thông tin mà từ dưới đưa lên
thì từ đó mà ban giám đốc sẽ có sự nghiên cứu đánh giá để có thể đưa ra những quyết
định phù hợp và những sự điều chỉnh nếu thấy cần thiết về đương lối thực hiện, phương
pháp thực hiện, để đưa doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo.
Bên cạnh mối quan hệ dọc còn có mối quan hệ ngang giữa các phòng ban chức năng.
Theo đó giữa các phòng ban chức năng sẽ có sự liên lạc trao đổi thông tin lẫn nhau để từ
đó mà có sự điều chỉnh cần thiết sao cho các kế hoạch tác nghiệp của các phòng ban
không bị chồng chéo, kìm hãm nhau. Theo đó thì phòng kinh doanh với chức năng là tìm
hiểu thị trường, đánh giá thị trường, tìm kiếm các hợp đồng xây lắp mới sẽ có vai trò
quan trọng khi sẽ là người cung cấp thông tin về thị trường và các bản hợp đồng xây lắp
có thể sẽ có trong tương lai để từ đó các phòng ban khác sẽ có sự điều chỉnh hợp lý làm
căn cứ để xây dựng kế hoạch cho phòng ban mình. Với các thông tin mà phòng kinh
doanh cung cấp thì phòng sản xuất sẽ xây dựng cho mình kế hoạch tiến độ sản xuất sao
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
cho hợp lý để đảm bảo việc thực hiện các công trình sẽ không bị chồng chéo lên nhau,
không kìm kẹp nhau trong quá trình thực hiện. Để từ đó có sự điều động máy móc thiết bị
phục vụ cho quá trình sản xuất được được hợp lý kịp thời. Từ các thông tin từ phòng kinh
doanh và phòng sản xuất từ đó phòng nhân sự sẽ có kế hoạch điều động nhân sự sao cho
hợp lý, do việc xây lắp các công trình không phải là công việc đều đặn thường xuyên có
lúc có ít công trình nên cần ít lao động nhưng lại có nhứng lúc có nhiều công trình được
thực hiện cùng lúc do đó nhu cầu về nhân sự luôn thay đổi do vậy mà phòng nhân sự cần
nắm chắc các thông tin từ phòng kinh doanh và phòng sản xuất để có kế hoạch điều động
nhân sự sao cho hợp lý hiệu quả. Với các thông tin từ các phòng ban chức năng khác thì
phòng kế toán tài chính sẽ xây dựng kế hoạch tài chính cho các công trình và các phòng
ban để đảm bảo cho việc huy động vốn cho các công trình được thuận lợi.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yểu của công ty.
Ngay từ tên gọi của công ty chúng ta đã có thể hình dung ra bước đầu các lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu của công ty. Có thể nói rằng công ty tham gia vào hai lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là.
Thứ nhất là mảng xây lắp điện, đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và là quan trọng
nhất của công ty, mảng hoạt động này đem lại lợi doanh thu cũng như lợi nhuận chủ yếu
cho công ty. Trong mảng hoạt đông này thì công ty thực hiện các công việc chủ yếu là
xây dựng các công trình điện và hệ thống điện. Trong đó thì công ty trực tiếp tiến hành
các hoạt đông xây lắp bằng đội ngũ nhân viên của công ty.
Thứ hai là mảng kinh doanh các thiết bị điện như áp to mát, rơle từ, dây cáp điện, biến
thế điện… trong mảng kinh doanh này thì không như phần xây lắp là công ty trực tiếp
tiến hành sản xuất còn trong mảng kinh doanh các thiết bị điện thì công ty tiến hành nhập
hàng và bán hành thực hiện nghiệp vụ mua bán, mảng kinh doanh này cũng đem lại một
phần doanh thu cho công ty và tạo việc làm cho một số nhân viên bán hàng. Ở đây công
ty tiến hành nhập hàng về có thể là để cung cấp cho chính hoạt động xây lắp của công ty
hay đem cung ứng ra thị trường cho các khách hàng là các công ty điện khác.
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương II
Thực trạng hoạt động của công ty trong
những năm vừa qua.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội là một công ty mới
được thành lập từ năm 2000 nên quá trình hoạt động của công ty là chưa lâu. Trong
những năm qua thực trạng hoạt động của công ty là tương đối tốt và có một số kết quả
nhất định.
1.Năm đầu tiên đi vào hoạt động năm 2000.
Bước vào năm đầu tiên khi công ty mới được thành lập và bước đầu đi vào hoạt động
thì với một công ty còn non trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nên công ty gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình hoạt động. Bộ máy quản lý thì chưa ổn định vẫn còn nhiều lộn xộn
bất hợp lý, đội ngũ nhân viên thì còn thiếu với nòng cốt là đội ngũ nhân viên trẻ đã từng
hoạt động ở các công ty khác nay về với công ty để làm việc, thêm vào đó là thị trường
hoạt động chưa nhiều. Công ty chưa có nhiều công trình thi công do vậy mà trong năm
đầu tiên thì doanh thu của công ty là chưa nhiều.
Với năm đầu tiên đi vào hoạt động thì công ty cũng chưa có nhiều công trình được ký
kết do vậy mà công ty chỉ có thể tập trung vào khai thác thị trường, giới thiệu công ty tạo
mối quan hệ với các đối tác trong ngành đặc biệt là các công ty nhà nước. Thêm vào đó là
công ty tập trung đi vào ổn định bộ máy quản lý cũng như cách thức quản lý công ty. Sắp
xếp bố trí đội ngũ nhân sự, tuyển dụng đào tạo đội ngũ công nhân.
Do vậy mà trong năm đầu tiên thì công ty đạt được một số kết quả sau.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Vốn hoạt động
Số lao động
Số công trình thực hiện
Xây lắp
Bán hàng
Vốn điều lệ
Vốn đi vay
Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Công trình
1000
100
100
500
200
110
10
2. Năm 2001.
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau năm thứ nhất gặp nhiều khó khăn trong hoạt động như hạn hep về thị trường, bộ
máy quản lý chưa ổn định. Đến năm thứ hai thì hoạt động của công ty đã đi vào quỹ đạo
và dần ổn định. Với bộ máy quản lý đã được thiết lập ổn định cùng phương pháp quản lý
đã được xác lập nên công ty đã có được nhiều bước phát triển so với năm trước.
Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty
bước đầu đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các
công trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm
cho công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác.
Cùng với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng
cũng được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán
hàng đã được tăng lên đáng kể.
Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do
vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như năm trước số lượng
lao động của công ty là 110 thì đến năm 2001 số lao động trong công ty đã tăng lên là
130 người, trong đó số lượng công nhân là 100 người.
Nếu như trong năm 2000 công ty chỉ có được 10 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm
2001 công ty đã ký kết được 15 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp
đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho
các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2001 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã
lên tới 2 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 200 triệu đồng.
Trong năm 2001 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi
số vốn điều lệ vẫn là 500 triệu thì lượng vốn đi vay là 600 triệu đồng nhờ đó mà tổng số
vốn của công ty đạt 1,1 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn
ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn có thể vay thêm được nhiều vốn hơn nữa để
có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị.
Trong quá trình tìm hiểu tại công ty thì em thấy rằng việc lập kế hoạch trong công ty
đã không được coi trọng khi mà kế hoạch tổng thể của công ty chưa được xây dựng hợp
lý, còn các kế hoạch tác nghiệp thì hầu như chưa có.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
Xây lắp
Bán hàng
Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
2000
200
lớp: Kế hoạch 45A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lợi nhuận
Vốn hoạt động
Số lao động
Số công trình thực hiện
Vốn điều lệ
Vốn đi vay
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Công trình
300
500
600
130
15
3. Năm 2002.
Sau năm thứ nhất gặp nhiều khó khăn trong hoạt động như hạn hep về thị trường, bộ
máy quản lý chưa ổn định. Đến năm 2002 thì hoạt động của công ty đã đi vào quỹ đạo và
ổn định. Với bộ máy quản lý đã được thiết lập ổn định cùng phương pháp quản lý đã
được xác lập nên công ty đã có được nhiều bước phát triển so với năm trước.
Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty
đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công
trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương… Nhờ đó mà tạo được thêm
việc làm cho công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các
đối tác. Cùng với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường
bán hàng cũng được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt
động bán hàng đã được tăng lên đáng kể.
Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do
vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như năm trước số lượng
lao động của công ty là 130 thì đến năm 2002 số lao động trong công ty vẫn giữ ở mức là
130 người, trong đó số lượng công nhân là 100 người.
Nếu như trong năm 2001 công ty chỉ có được 15 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm
2002 công ty đã ký kết được 20 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp
đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho
các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2001 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã
lên tới 3,1 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 300 triệu đồng.
Với việc quy mô lao động không tăng trong năm 2002 mà khối lượng công việc lại
tăng lên thì công ty đã phải trang bị thêm máy móc thiết bị để có thể tăng năng suất lao
động, nhờ có máy móc thiết bị mới mà chất lượng các công trình đã được nâng lên rõ rệt
thêm vào đó là nó góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình.
Trong năm 2002 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi
số vốn điều lệ vẫn là 500 triệu thì lượng vốn đi vay là 700 triệu đồng nhờ đó mà tổng số
vốn của công ty đạt 1,2 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn có thể vay thêm được nhiều vốn hơn nữa để
có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị.
Trong quá trình tìm hiểu tại công ty thì em thấy rằng việc lập kế hoạch trong công ty
trong năm 2002 này tuy đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn chưa được coi trọng khi mà kế
hoạch tổng thể của công ty chưa được xây dựng hợp lý, còn các kế hoạch tác nghiệp thì
hầu như chưa có.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Vốn hoạt động
Số lao động
Số công trình thực hiện
Xây lắp
Bán hàng
Vốn điều lệ
Vốn đi vay
Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Công trình
3100
300
500
500
700
130
20
4. Năm 2003.
Cùng với đà phát triển của năm 2002 thì đến năm 2003 này công ty cũng vẫn duy trì
được mức tăng trưởng và phát triển.
Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty
đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công
trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho
công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng
với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng
được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng
đã được tăng lên đáng kể.
Nếu như trong năm 2002 công ty chỉ có được 20 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm
2003 công ty đã ký kết được 20 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp
đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho
các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2003 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã
lên tới 4 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 310 triệu đồng.
Trong năm 2003 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi
số vốn điều lệ vẫn là 500 triệu thì lượng vốn đi vay là 900 triệu đồng nhờ đó mà tổng số
vốn của công ty đạt 1,4 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn có thể vay thêm được nhiều vốn hơn nữa để
có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Vốn hoạt động
Số lao động
Số công trình thực hiện
Xây lắp
Bán hàng
Vốn điều lệ
Vốn đi vay
Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Công trình
4000
310
600
500
900
130
20
5. Năm 2004.
Cùng với đà phát triển của năm 2003 thì đến năm 2004 này công ty cũng vẫn duy trì
được mức tăng trưởng và phát triển.
Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty
đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công
trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho
công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng
với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng
được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng
đã được tăng lên đáng kể.
Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do
vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như năm 2003 số lượng
lao động của công ty là 130 thì đến năm 2004 số lao động trong công ty là 130 người,
trong đó số lượng công nhân là 100 người.
Nếu như trong năm 2003 công ty chỉ có được 20 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm
2004 công ty đã ký kết được 25 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp
đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho
các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2004 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã
lên tới 5 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 550 triệu đồng.
Trong năm 2003 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi
số vốn điều lệ đã được đăng ký lên là 1 tỷ đồng thì lượng vốn đi vay là 1,2 tỷ đồng nhờ
đó mà tổng số vốn của công ty đạt 2,2tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
ty thì số vốn ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn có thể vay thêm được nhiều
vốn hơn nữa để có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Vốn hoạt động
Số lao động
Số công trình thực hiện
Xây lắp
Bán hàng
Vốn điều lệ
Vốn đi vay
Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Công trình
5000
550
650
1000
1200
130
25
6. Năm 2005.
Với việc năm 2004 công ty đã tăng vốn điều lệ lên là 1 tỷ đồng thì đã tạo điều kiện rất
lớn cho công ty có thể mở rộng sản xuất, khai thác thêm thị trường mới, trang bị thêm
máy móc thiết bị… nhờ đó mà trong năm 2005 này công ty đã có những bước phát triển
rất tốt.
Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty
đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công
trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho
công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng
với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng
được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng
đã được tăng lên đáng kể.
Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do
vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như 2004 số lượng lao
động của công ty là 130 thì đến năm 2005 số lao động trong công ty đã tăng lên là 140
người, trong đó số lượng công nhân là 110 người.
Nếu như trong năm 2004 công ty chỉ có được 25 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm
2005 công ty đã ký kết được 35 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp
đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho
các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2005 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã
lên tới 5,5 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 800 triệu đồng.
Trong năm 2005 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi
số vốn điều lệ đã tăng lên là 1 tỷ đồng thì lượng vốn đi vay là 2 tỷ đồng nhờ đó mà tổng
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
số vốn của công ty đạt 3 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn
ấy còn rất nhỏ bé. Công ty đang mong muốn huy động thêm được nhiều vốn hơn nữa để
có thể mở rộng khả năng sản xuất trang bị máy móc thiết bị.
Cùng với việc công ty đã không ngừng phát triển thì công tác lập kế hoạch trong công
ty cũng có nhiều cải thiện nhưng nó vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức tới vị trí vai
trò của nó trong công tác quản lý điều hành công ty cũng như trong công tác sản xuất
kinh doanh.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Doanh thu
Xây lắp
Triệu đồng
5500
Bán hàng
Triệu đồng
800
Lợi nhuận
Triệu đồng
720
Vốn hoạt động
Vốn điều lệ
Triệu đồng
500
Vốn đi vay
Triệu đồng
800
Số lao động
Người
140
Số công trình thực hiện
Công trình
35
7. Năm 2006.
Bước vào năm 2006 với hành trang là những thành công từ năm trước nên công ty đã
có những dự định phương hướng phấn đấu cho năm 2006 là mức doanh thu sẽ đạt từ 7
đến 8 tỷ đồng trong đó doanh thu từ hoạt động xây lắp sẽ đạt khoảng 6 đến 6,5 tỷ đồng.
Thị trường thì được mở rộng nhiều bản hợp đồng mới được ký kết. Doanh thu bán hàng
sẽ đạt được mức 1 tỷ đồng.
Thị trường hoạt động của công ty đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc, công ty
đã có những bản hợp đồng xây lắp ở các tỉnh ngoài như hợp đồng xây dựng các công
trình điện ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh… Nhờ đó mà tạo được thêm việc làm cho
công nhân viên trong công ty, quảng bá được hình ảnh của công ty tới các đối tác. Cùng
với việc thị trường xây lắp được mở rộng hơn thì kéo theo đó thị trường bán hàng cũng
được mở rộng nhờ đó mà doanh thu từ hoạt động xây lắp cũng như hoạt động bán hàng
đã được tăng lên đáng kể.
Nhờ có những việc thị trường được mở rộng số công trình xây lắp được tăng lên do
vậy mà số lượng lao động trong công ty cũng được tăng lên nếu như năm trước số lượng
lao động của công ty là 140 thì đến năm 2001 số lao động trong công ty đã tăng lên là
160 người, trong đó số lượng công nhân là 120 người.
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nếu như trong năm 2005 công ty chỉ có được 35 bản hợp đồng xây lắp thì đến năm
2006 công ty đã ký kết được 45 bản hợp đồng xây lắp với các đối tác trong đó có các hợp
đồng xây dựng trạm biến áp cho các tỉnh thành và những hợp đồng lắp đặt tủ điện cho
các công trình công cộng. Nhờ đó mà trong năm 2006 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã
lên tới 6,5 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động bán hàng thì đạt 1,2 tỷ đồng.
Trong năm 2005 này thì số vốn hoạt động của công ty cũng đã được tăng lên trong khi
số vốn điều lệ vẫn là 1 tỷ đồng thì lượng vốn đi vay là 2,2 tỷ đồng nhờ đó mà tổng số
vốn của công ty đạt 3,2 tỷ đồng. Nhưng so với yêu cầu phát triển của công ty thì số vốn
ấy còn rất nhỏ bé.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Vốn hoạt động
Số lao động
Số công trình thực hiện
Xây lắp
Bán hàng
Vốn điều lệ
Vốn đi vay
Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Công trình
6500
1200
1000
1000
2200
160
45
Với những thành công ở năm 2006 thì phương hướng của công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội trong năm 2007 sẽ là.
Công ty cố gắng phấn đấu đến hết năm 2007 mức doanh thu của công ty sẽ đạt
khoảng từ 9 đến 9,5 tỷ đồng trong đó doanh thu từ hoạt động xây lắp là chủ yếu sẽ đạt
khoảng từ 7 đến 8 tỷ đồng còn doanh thu từ hoạt động bán hàng sẽ là khoảng từ 1,5 đến 2
tỷ đồng.
Theo đó công ty cố gắng lợi nhuận của năm 2007 sẽ đạt được khoảng 2 tỷ đồng.
Trong năm nay công ty cũng cố gắng đưa số vốn hoạt động của công ty lên con số 5
tỷ đồng trong đó số vốn điều lệ của công ty vẫn là 1 tỷ đồng còn sẽ huy động được từ các
nguồn khác khoảng 4 tỷ đồng.
Công ty cũng phấn đấu trong năm nay sẽ ký kết được thêm nhiều hợp đồng mới, mở
rộng thị trường…
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương III
Đánh giá những mặt hoạt động của công ty
trong những năm qua.
1.Những mặt đạt được.
Mặc dù công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, một ngành mà các doanh
nghiệp nhà nước vẫn còn nắm nhiều vị thế độc quyền cùng với khó khăn đó thì việc
công ty mới được thành lập từ năm 2000 vẫn còn rất non trẻ, thiếu kinh nghiệm tham gia
thị trường nhưng công ty đã đạt được khá nhiều thành công trong thực tế hoạt động ở
những năm qua. Với mức tăng trưởng không ngừng được nâng cao năm sau cao hơn năm
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
trước, công ty đã không ngừng có được những bản hợp đồng xây lắp mới không chỉ riêng
trong nội thành Hà Nội với các dự án xây dựng mạng lưới chiếu sáng đô thị, hệ thống
điện cho các công trình dân sinh và các bệnh viện trường học… bên cạnh đó công ty còn
có các bản hợp đồng xây dựng cho các tỉnh thành phía bắc các công trình xây dựng
đường dây truyền tải điện mới hay nâng cấp các đường dây truyền tải điện cũ, xây dựng
các trạm biến áp. Cùng với việc các bản hợp đồng xây lắp không ngừng được ký kết thì
kèm theo đó là doanh thu từ hoạt động xây lắp không ngừng tăng lên nếu như khi công ty
mới đi vào hoạt động trong năm 2000 thì doanh thu từ hoạt động xây lắp chỉ đạt khoảng
một tỷ đồng thì đến năm 2002 doanh thu từ hoạt động xây lắp đã đạt được ba tỷ đồng.
Cùng với đà tăng trưởng đó thì đến cuối năm 2006 doanh thu từ hoạt động xây lắp của
công ty đã đạt đến con số bảy tỷ đồng. Nhờ có những bản hợp đồng mới được ký kết,
doanh thu không ngừng tăng lên thì công ty đã tạo được công ăn việc làm cho các cán bộ
công nhân viên trong công ty, cũng như tạo thu nhập ổn định cho mọi người trong công
ty. Tính đến cuối năm 2006 thì mức lương trung bình trong công ty đạt được là 1,2 triệu
đồng một người một tháng.
Bên cạnh hoạt đông xây lắp thì công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực thương mại với
việc buôn bán cung cấp các thiết bị điện như áp to mát, giơ le từ… mặc dù đây không
phải là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty nhưng nó cũng góp phần đem lại doanh
thu không nhỏ cho công ty cũng như tạo việc làm cho công nhân viên. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh cung cấp các thiết bị điện của công ty nếu như trong năm 2000 thì chỉ
đạt được 200 triệu đồng thì đến năm 2002 mức doanh thu này đạt được khoảng 500 triệu
đồng và đến cuối năm 2006 thì mức doanh thu đã đạt được khoảng 1,2 tỷ đồng.
Để đạt được những thành tựu trên thì công ty phải luôn cố gắng trong việc hoàn thành
các bản hợp đồng với tiến độ và chất lượng đảm bảo. Để có thể hoàn thành tốt các công
trình thì toàn bộ cán bộ công nhân viên luôn tự nhấn mạnh ý thức tinh thần trách nhiệm,
lấy chữ tín trong công việc làm đầu. Vì họ biết rằng khi hoạt động trong một ngành mà
các doanh nghiệp nhà nước luôn có vị trí độc quyền và kèm theo đó là các doanh nghiệp
nhà nước với tiềm lực và kinh nghiệm của mình thì luôn có ưu thế trong việc cạnh tranh
và thi công các công trình điện. Do vậy mà các cán bộ công nhân viên trong công ty chủ
yếu là các lao đông trẻ với bầu nhiệt huyết tuổi trẻ đã không ngừng phấn đấu để hoàn
thành tốt công việc, phát huy tính hiệu quả của các doanh nghiệp tư nhân là luôn có được
năng suất và hiệu quả trong công việc.
Môi trường làm việc trong công ty luôn rất chuyên nghiệp với sự năng động và sáng
tạo của các lao động trẻ. Với đội ngũ nhân viên kỹ thuật trẻ và có trình độ chuyên môn
tốt nghiệp từ các trường kỹ thuật như đại học Bách khoa Hà Nội, đại học công nghiệp
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hà Nội… thì công ty có được một dàn nhân viên giỏi đảm bảo có thể thực hiện được các
công việc khó khăn mà yêu cầu về kỹ thuật phức tạp. Nên trong nhiều công trình xây lắp
điện với sức trẻ và tinh thần trách nhiệm cao thì công ty đã luôn hoàn thành được các bản
hợp đồng đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng được các đối tác đánh giá cao và tin tưởng.
Có thể nói rằng điểm mạnh của công ty là luôn hoàn thành tốt các công trình đã ký kết
với tiến độ và chất lượng đảm bảo, do vậy mà trong thời gian tới công ty cần phải cố
gắng phát huy hơn nữa mặt mạnh này để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp
trên thị trường.
2. Những mặt hạn chế.
Tuy công ty có được những mặt mạnh về chất lượng công trình luôn được đảm bảo
đúng yêu cầu đề ra, các công trình luôn hoàn thành với tiến độ đặt ra, đảm bảo những yêu
cầu về kỹ thuật. Nhưng trong thời gian qua do công ty vẫn còn non trẻ nên chưa được
nhiều người biết tới nên khả năng mở rộng thị trường của công ty vẫn còn rất hạn hẹp.
Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện, các mạng lưới hệ thống điện dân
sinh cũng như công nghiệp có tính chất đặc thù nên thị trường của ngành cũng có những
đặc thù riêng không giống như các lĩnh vực hoạt động sản xuất khác. Nên vấn đề thị
trường cho công ty trong thời gian tới là một vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết để có
thể mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Thêm vào đó là vấn đề vốn để hoạt động của công ty cũng là một vấn đề khó khăn.
Do đây là doanh nghiệp tư nhân, kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù lại là công ty mới đi
vào hoạt động do đó việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau là rất khó khăn, chính vì
việc huy động vốn là khó khăn nên nó ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng mở rộng sản
xuất của công ty cũng như việc tìm kiếm thị trường mới, thực hiện các bản hợp đồng. Vì
nhiều khi có những bản hợp đồng lớn đòi hỏi cần có lượng vốn lớn cần huy động thì công
ty sẽ gặp khó khăn do đó sẽ không thể dễ dàng thực hiện được. Và thêm vào đó nếu công
ty muốn thâm nhập vào một lĩnh vực kinh doanh mới thì cũng sẽ khó khăn khi thiếu vốn.
Một vấn đề nữa đối với công ty là đội ngũ nguồn nhân lực trong công ty. Tuy ở trên
đã nói công ty có đội ngũ công nhân viên kỹ thuật giỏi nhưng điều đó là chưa đủ. Vì
trong công ty đội ngũ công nhân viên kỹ thuật này còn ít nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn
khi huy động vào các công trình khi mà các công trình được tiến hành đồng thời. Thêm
vào đó là công ty vẫn còn non trẻ nên kinh nghiệm trong các hoạt động hoạt động chưa
nhiều do đó các nhân viên tuy có trình độ và sự năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm
thực tế thì sẽ ảnh hưởng không ít tới các hoạt động thực tế của công ty..
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Một vấn đề nữa của công ty là vấn đề công nghệ xây lắp. Với việc hoạt động trong
ngành đặc thù thì yếu tố công nghệ trở nên rất quan trọng. Bên cạnh một đội ngũ nhân
viên có trình độ thì cần phải có một công nghệ hiện đại đi kèm. Trong điều kiện thị
trường hiện nay với việc công nghệ không ngừng phát triển thì công nghệ đóng vai trò
quyết định đêan sự thành công của các công trình cũng như sự phát triển của công ty.
Công nghệ càng hiện đại kết hợp với một đội ngũ nhân viên có trình độ sẽ góp phần tạo
ra năng suất lao động cao, đảm bảo cho công trình có được một chất lượng như ý muốn
với các yêu cầu về kỹ thuật được đảm bảo, không xảy ra các sự cố bất ngờ, nâng cao
được uy tín cho công ty trên thị trường. Do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt
động với số vốn còn ít nên khả năng trang bị công nghệ là thấp chưa đảm bảo được so
với yêu cầu phát triển của công ty trong thời gian tới. Do vậy mà vấn đề công nghệ cũng
là một vấn đề mà công ty sẽ cần phải quan tâm trong thời gian tới để đảm bảo công ty có
thể phát triển nhanh và hiệu quả.
Một điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới của công ty là công tác kế hoạch
trong công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty thì em thấy rằng công tác lập kế hoạch
ở các phòng ban trong công ty là một mảng yếu khi mà công tác kế hoạch chưa được coi
trọng trong công ty. Các kế hoạch chung dài hạn cũng như những kế hoạch tác nghiệp
hầu như không được xây dựng một cách rõ ràng, các kế hoạch được xây dựng chỉ mang
tính chất hình thức.
Trên đây là những vấn đề nổi cổm nhaats của công ty trong thời gian qua mà trong
thời gian tới công ty cùng với sự phát triển của mình và những yêu cầu của thị trường
cạnh tranh mà công ty sẽ phải đi vào giải quyết để có thể trở thành một công ty vững
mạnh trong lĩnh vực xây lắp điện. Do thời gian thực tập chưa lâu và do những yếu tố
khác nên em cin đi sâu vào phân tích bốn vấn đề mà em cho là bức xúc nhất của công ty
trong thời gian qua.
Thứ nhất đó là vấn đề vốn hoạt động của công ty. Do công ty mới đi vào hoạt động
nên đây là một công ty nhỏ hoạt động chưa lâu với số vốn điều lệ của công ty là một tỷ
đồng. Thì so với thị trường đây là một khoản vốn nhỏ bé chưa thấm vào đâu so với các
công ty nhà nước cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh này. Vói việc đây là một
công ty trách nhiệm hữu hạn thì khả năng huy động vốn của nó sẽ là không cao khi mà
không thể tham gia các thị trường huy động vốn lớn như là thị trường chứng khoán hay
phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn trở lên rất khó khăn, việc tăng vốn hoạt động
chủ yếu vẫn được lấy từ lợi nhuận để lại của công ty qua các năm. Với doanh thu hoạt
động của công ty trong năm qua là gần tám tỷ đồng thì việc huy động vốn từ lợi nhuận để
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
lại sẽ là không nhiều. Chính vì việc hạn chế trong vấn đề vốn mà đã khiến cho công ty
gặp không ít các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn khiến cho vấn
đề trang bị công nghệ sản xuất trở lên khó khăn, việc mua mới các máy móc thiết bị hiện
đại là khó khi mà những máy móc này có giá thành mà công ty lại không có nhiều vốn để
huy động. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao năng suất lao động trong công ty trở lên khó
khăn. Thiếu vốn còn làm cho việc luân chuyển vốn trong công ty trở lên khó khăn khi mà
nhiều công trình cùng được thực hiện đồng thời sẽ làm cho các hoạt động bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân của tình trạng thiếu vốn của công ty thì chủ yếu là các nguyên nhân sau.
Nguồn huy động vốn của công ty là không nhiều khi mà với việc đây là công ty trách
nhiệm hữu hạn việc huy động vốn được thực hiện chủ yếu từ việc đóng góp của các cổ
đông và phần lợi nhuận để lại. Nhưng cả hai nguồn này thì không lớn và cũng không phải
thường xuyên có thể huy động được nhất là việc huy động từ sự đóng góp của các cổ
đông, còn lấy từ lợi nhuận để lại cũng không thể có nhiều do công ty mới thành lập, quy
mô còn nhỏ nên doanh thu và lợi nhuận chưa nhiều do đó không thể huy động nhiều
được.
Việc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng không phải là một vấn đề đơn
giản khi mà đây là doanh nghiệp nhỏ mới được thành lập và đi vào hoạt động, quy mô
còn nhỏ do đó việc thế chấp tài sản để đi vay cũng không phải đơn giản và cũng không
thể vay nhiều. Vì doanh nghiệp với quy mô nhỏ hoạt động chưa lâu nên chưa gây được
nhiều tiếng vang trên thị trường, chưa có nhiều uy tín và chưa được nhiều người biết tới
do vậy mà việc huy động vốn từ nguồn này là rất khó khăn.
Một kênh huy động vốn nữa là việc phát hành trái phiếu và tham gia thị trường chứng
khoán. Tuy đây là kênh huy động vốn hiệu quả và có thể huy động được vốn với số lượng
lớn nhưng lại gặp phải những vấn đề rất khó khăn khi tham gia thị trường này đó là
doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, có quy mô đủ lớn, có được uy tín trên thị
trường có như vậy việc phát hành trái phiếu mới có hiệu quả. Nhưng công ty mới được
đưa vào hoạt động do vậy mà có nhiều lĩnh vực hoạt động chưa được hiệuquả và ổn định,
công ty lại không được nhiều người biết đến do vậy mà việc phát hành trái phiếu sẽ gặp
rất nhiều khó khăn.
Thêm vào đó là cơ chế chính sách của nhà nước trong việc phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chưa thực sự hiệu quả, tuy rằng luật doanh nghiệp vừa mới được ban
hành theo đó khong còn sự phân biệt giữa các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế
nữa nhưng điều đó vẫn là chưa đủ khi mà chưa có nhiều chính sách để khuyến khích các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, chưa có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận các nguồn vốn để có thể huy động vào sản xuất kinh
doanh.
Với những nguyên nhân mà em mới chỉ ra thì em xin có một số giải pháp đưa ra để có
thể góp phần giải quyết được tình trạng thiếu vốn của công ty.
Đó là kêu gọi thêm các cổ đông mới tham gia vào công ty để góp vốn. Đây là một
điều rất quan trọng khi mà việc huy động vốn từ các cổ đông cũ trở lên khó khăn thì việc
huy động thêm các cổ đông mới vào sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp có thêm vốn hoạt
động, tăng được số vốn điều lệ và vốn lưu động lên mà còn góp phần tăng quy mô doanh
nghiệp, có thêm cổ đông mới tham gia có thể sẽ có được những ý kiến mới sáng tạo giúp
cho công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Công ty cũng có thể tăng cường quảng bá hình ảnh của mình tới các đối tác, nâng cao
được uy tín của mình trên thị trường để từ đó có thể tiến hành việc đi vay vốn từ các tổ
chức tín dụng ngân hàng, các công ty đối tác trở lên dễ dàng hơn. Khi mà nguồn vốn huy
động từ các cổ đông cũ và mới bị giới hạn thì việc vay vốn từ các đối tác và các ngân
hàng là rất quan trọng, muốn làm được điều này thì trước hết doanh nghiệp phải hoàn
thiện bộ máy quản lý sao cho hiệu quả, nâng cao năng suất lao động của công ty, nâng
cao hơn nữa chất lượng các công trình mà công ty thực hiện, làm tốt các bản hợp đồng đã
ký kết nhờ đó sẽ có được uy tín lớn góp phần cho việc đi vay trở lên dễ dàng hơn.
Về phía nhà nước cần tạo ra nhiều điều kiện thông thoáng hơn nữa cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận việc huy động vốn, giảm dần tính độc quyền
của các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện.
Thứ hai là vấn đề nguồn nhân lực trong công ty. Do hoạt động trong ngành kỹ thuật
nên yêu cầu có được một đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề là rất quan trọng, nó góp
phần quyết định đến sự thành bại của công ty trong việc thực hiện các bản hợp đồng,
trong việc xây dựng các công trình. Mặc dù công ty đã có được một đội ngũ nhân viên kỹ
thuật nhưng đội ngũ này còn mỏng nên chưa đáp ứng được nhu cầu trong qua trình xây
dựng các công trình nhất là khi các công trình được tiến hành đồng thời thì việc phân tán
các nhân viên này đi giám sát chỉ đạo các công trình là rất khó khăn do đó công ty cần có
nhiều hơn nữa các nhân viên kỹ thuật giỏi. Thêm vào đó thì ngoài các nhân viên kỹ thuật
ra thì công ty cũng cần có một đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề để đáp ứng được
tốt nhất các yêu cầu trong quá trình xây dựng vì các nhân viên kỹ thuật là những người
chỉ đạo giám sát việc thi công các công trình còn người trực tiếp thi công các công trình
đó lại là đội ngũ công nhân. Do vậy nếu có được đội ngũ công nhân lành nghề thì sẽ góp
phần nâng cao được năng suất lao động, đảm bảo tiến độ công trình cũng như chất lượng
của công trình. Nhưng hiện nay thì lực lượng lao động này của công ty thì vẫn còn thiếu
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
chưa đáp ứng được nhu cầu. Ngoài các nhân viên kỹ thuật ra thì các nhân viên quản lý
cũng có vai trò rất quan trọng khi mà họ đảm bảo cho các hoạt động của công ty được
tiến hành một các suôn sẻ. Nếu như các nhân viên kỹ thuật đảm bảo việc thực hiện các
công việc bên ngoài công trường thì các nhân viên quản lý đảm bảo thực hiện các công
việc bên trong công ty giúp cho công ty có thể hoạt động được trôi chảy. Nhưng hiện nay
cả hai mặt này công ty đều thiếu những nhân viên giỏi, đó là vì các nguyên nhân sau.
Khả năng đào tạo từ nội bộ của công ty là chưa có, nếu có thì còn thấp, khi mà công
ty vẫn còn non trẻ, các nhân viên cũng còn rất trẻ nên khả năng đào tạo chưa có, họ
không có những đội ngũ nhân viên lớp trước để đào tạo đội ngũ lớp sau do đó công ty
chưa có được sự đào tạo từ nội bộ.
Công tác tuyển dụng cũng gặp nhiều khó khăn vì do đây là công việc hay phải đi xa
tới các công trình nên cần có chế độ đãi ngộ tốt thì mới có thể thu hút được nhiều người
tham gia. Do công ty mới đi vào hoạt động nên bước đầu chưa có được chế độ đãi ngộ
hợp lý nên việc thu hút được những lao động có trình độ là rất khó khăn.
Hiện nay thì thị trường lao động Việt Nam có yếu điểm chung là thừa thầy thiếu thợ,
thiếu những công nhân lành nghề, do vậy mà việc thu hút tuyển dụng cũng gặp nhiều khó
khăn, kể cả khi công ty có chế độ đãi ngộ tốt rồi thì việc tuyển dụng cũng khó khăn khi
phải cạnh tranh với các công ty khác trong tuyển dụng.
Những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhần lực trong công ty.
Với việc công tác tuyển dụng đào tạo quản lý trong công ty còn có nhiều yếu kém thì
trước hết là phải hoàn thiện được đội ngũ cán bộ kỹ thuật để từ đó họ có thể tiến hành
đào tạo chỉ dẫn cho các công nhân kỹ thuật. Cần có chính sách chế độ đãi ngộ tốt để giữ
chân được những nhân viên, công nhân giỏi của công ty ở lại, lấy họ làm lực lượng nòng
cốt để tiến hành đào tạo đội ngũ đi sau, truyền đạt cho đội ngũ sau những kinh nghiệm.
Bên cạnh đó thì về phía nhà nước cũng cần có những chính sách hợp lý hiệu quả hơn
để công tác đào tạo đạt được những thành tựu lớn hơn. Để có thể đưa ra thị trường lao
động những công nhân lành nghề có trình độ
Công ty cũng cần có nhiều chế độ đãi ngộ tốt hơn cho người lao động, nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty giúp họ an tâm trong công tác.
Thứ ba là về công tác xây dựng kế hoạch trong công ty. Có lẽ công tác xây dựng kế
hoạch trong công ty kể cả kế hoạch tổng thể cũng như kế hoach bộ phận là một trong
những khâu yếu nhất của công ty. Với điều kiện là một công ty tư nhân lại ở quy mô nhỏ
Sinh viên: Nguyễn mạnh Dũng
lớp: Kế hoạch 45A
20
- Xem thêm -