TRƢỜNG ĐẠI HOC THƢƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài : Kế toán tiêu thụ sản phẩm sách tại Công ty Cổ phần in
Trần Hưng
Giáo viên hƣớng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền
Bùi Thị Thu Huyền
Bộ môn : Kiểm toán
Lớp : SB14F1
MSV : 10F151177
Hà Nội- 2012
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trƣờng hiện nay thì để tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động có lãi. Thực hiện đƣợc yêu cầu đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp
cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở để đƣa ra những
quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý
phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi
thu hồi vốn về vì mục đích cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận.Trong các khâu đó thì khâu tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa sản
xuất với ngƣời tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn
để tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhƣng muốn
đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và
biện pháp khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không
thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản
lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản
xuất kinh doanh. Nhờ có những thông tin kế toán cung cấp các nhà quản lý doanh
nghiệp mới biết đƣợc tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết
quả kinh doanh trong kì ra sao để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lƣợc kinh doanh
phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Với sự hội nhập kinh tế trong những năm gần đây, nhà nƣớc Việt Nam đã liên
tục có sự cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hóa thủ tục
hành chính. Năm 2006, Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định 15/2006/QĐ- BTC
về chế độ kế toán doanh nghiệp. Ngoài ra với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bộ Tài
Chính đã ban hành quyết định số 48/2006/QĐ- BTC và một số thông tƣ sửa đổi.
1
Trong thực tế, để hiểu rõ thấu đáo nội dung và cách áp dụng chế độ kế toán vào
từng doanh nghiệp nhỏ và vừa là một việc không hề đơn giản. Công ty Cổ phần
in Trần Hƣng cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế trong công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty Cổ phần in Trần Hƣng, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Trần
Nguyễn Bích Hiền cùng sự quan tâm chỉ bảo của các anh chị trong phòng kế toán
công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ sản phẩm là bộ phận
hết sức quan trọng nên luôn luôn đòi hỏi phải đƣợc hoàn thiện. Vì vậy, em quyết
định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài: “Kế toán tiêu thụ
sản phẩm sách tại Công ty Cổ phần in Trần Hƣng”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về
tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay,
các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để giải quyết một số hạn chế trong
thực tiễn hạch toán kế toán.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán tiêu thụ sản phẩm sách tại Công ty Cổ phần
in Trần Hƣng
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian : tại Công ty Cổ phần in Trần Hƣng
Phạm vi về thời gian : đề tài tập trung nghiên cứu với số liệu cung cấp của
Công ty Quý I năm 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu đề tài này, em sử dụng các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra
2
Là phƣơng pháp tự thiết kế câu hỏi trắc nghiệm về công tác kế toán tiêu thụ
sản phẩm, nhằm thu thập những thông tin quan trọng phục vụ cho quá trình
nghiên cứu
Cách thức tiến hành :
Bƣớc 1 : Chuẩn bị các câu hỏi điều tra
Bƣớc 2 : Phát phiếu điều tra đến cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công
ty cổ phần in Trần Hƣng
Số phiếu phát ra : 5 phiếu
Số phiếu thu về : 5 phiếu
Số phiếu hợp lệ : 5 phiếu
Số phiếu không hợp lệ : 0 phiếu
Ƣu điểm : phƣơng pháp này có ƣu điểm là dễ tiến hành, dễ thu thập và thống
kê phân tích
Nhƣợc điểm : Dữ liệu thu thập từ phƣơng pháp này cần phải tổng hợp và
phân tích nhiều mới có thể đƣa vào sử dụng, muốn chính xác thì phải chọn
đúng đối tƣợng hiểu biết về lĩnh vực mình muốn điều tra
Kết quả : Dƣới đây là kết quả điều tra trắc nghiệm sau khi đã tiến hành điều
tra dựa vào mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm ( Phụ lục 1)
Bảng 1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm tại Công ty cổ phần in Trần Hưng
STT
1
2
3
Nội dung
Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho tại
công ty ?
a)Kê khai thƣờng xuyên
b)Kiểm kê định kỳ
Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho ?
a)Phƣơng pháp thực tế đích danh
b)Phƣơng pháp bình quân gia quyền
c)Phƣơng pháp nhập trƣớc- xuất trƣớc
d)Phƣơng pháp nhập sau- xuất trƣớc
Công ty tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp?
a)Khấu trừ
b)Trực tiếp
3
Kết quả
TL(%)
5/5
0/5
100
0
0/5
5/5
0/5
0/5
0
100
0
0
5/5
0/5
100
0
4
5
6
7
8
9
10
Các phƣơng thức bán hàng tại công ty?
a)Bán buôn
b)Bán lẻ
c)Bán đại lý
d)Bán trả chậm
c)Bán trả góp
Các phƣơng thức thanh toán ?
a)Trả ngay
b)Trả chậm
c)Trả góp
Chính sách bán hàng áp dụng tại công
ty?
a)Chiết khấu thanh toán
b)Chiết khấu thƣơng mại
Công ty có lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi ?
a)Có
b)Không
Các phƣơng thức bán hàng và phƣơng
thức thanh toán đã phát huy hiệu quả cho
công tác tiêu thụ sản phẩm ?
a)Rất hiệu quả
b)Hiệu quả
c)Chƣa hiệu quả
Thông tin của kế toán tiêu thụ sản phẩm
có cần thiết cho công tác quản lý?
a)Có
b)Không
Trình tự luân chuyển chứng từ trong kế
toán tiêu thụ sản phẩm đã đúng với quy
định của chuẩn mực kế toán ?
a)Đúng
b)Chƣa đúng
5/5
0/5
5/5
0/5
0/5
100
0
100
0
0
5/5
5/5
0/5
100
100
0
0/5
5/5
0
100
0/5
5/5
0
0
0/5
3/5
2/5
0
60
40
5/5
0/5
100
0
5/5
0/5
100
0
Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn
Đây là phƣơng pháp thu thập dữ liệu thông qua việc tiến hành phỏng vấn các
chuyên gia của công ty, nhằm thu thập các thông tin quan trọng của các
chuyên gia
4
Cách thức tiến hành :
Bƣớc 1 :Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn
Bƣớc 2 : Hẹn ngày phỏng vấn và thời gian, địa điểm thực hiện phỏng vấn
Bƣớc 3 : Thực hiện phỏng vấn thông qua việc đặt câu hỏi trực tiếp cho các
chuyên gia của Công ty cổ phần in Trần Hƣng và sau đó thông tin đƣợc ghi lại
Ƣu điểm của phƣơng pháp : thu thập thông tin nhanh, kịp thời. Hơn nữa, vì
phỏng vấn chuyên gia đƣợc thực hiện thông qua tiếp xúc trực tiếp nên có thể
quan sát đƣợc thái độ, có thể đánh giá đƣợc mức độ chính xác của thông tin.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp: đòi hỏi ngƣời nghiên cứu phải có khả năng
chọn lọc, phân tích, đánh giá câu trả lời
Kết quả : Dựa vào phiếu phỏng vấn (Phụ lục 2 ) và sau quá trình phỏng vấn
chuyên gia, thu đƣợc những kết quả nhƣ sau :
Thị trƣờng tiêu thụ chủ yếu của công ty hiện nay là nội địa, các tỉnh miền Bắc,
một số ở miền Trung và miền Nam. Khách hàng của công ty là các nhà sách và
các đại lý ở khu vực thành phố Hà Nội. Trong tƣơng lai, công ty sẽ mở rộng
mạng lƣới khách hàng ở các tỉnh khác. Hiện nay, số lƣợng đầu sách của công ty
không quá nhiều, nên công ty áp dụng phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên sẽ giúp cho việc quản lý đƣợc chặt chẽ và
hiệu quả hơn. Thông tin mà kế toán tiêu thụ sản phẩm mang lại đáp ứng đƣợc
yêu cầu cung cấp thông tin lien tục về tình hình bán hàng và tồn kho hàng hóa
cho giám đốc và phòng kinh doanh để kịp thời đƣa ra phƣơng án kinh doanh hợp
lý.
Tuy nhiên, kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty cũng không tránh khỏi những
thiếu xót. Chính sách bán hàng của công ty mới chỉ bó hẹp ở chính sách chiết
khấu thƣơng mại mà chƣa áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán để khuyến
khích khách hàng trả tiền sớm, chƣa lập dự phòng nợ khó đòi
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ báo cáo quý 1 năm 2012, thông tin trên báo,
tạp chí, trên website của Công ty cổ phần in Trần Hƣng… phục vụ cho quá
trình nghiên cứu đề tài
b. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
5
Đối với kết quả điều tra trắc nghiệm : sử dụng phƣơng pháp chỉ số,
phƣơng pháp so sánh để phân tích các thông tin thu đƣợc. Phƣơng pháp
này đƣợc áp dụng để đánh giá từng chỉ tiêu, từ đó đƣa ra những kết quả
chính xác nhất
Đối với thông tin đƣợc thu thập bằng câu hỏi phỏng vấn : bằng kiến
thức đã đƣợc học tại trƣờng, em tự đánh giá vấn đề nào là quan trọng
và cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài
Đối với những dữ liệu mà công ty cung cấp : sử dụng phƣơng pháp
thống kê phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu và đánh giá tổng hợp và
đƣa ra những đánh giá cô đọng nhất về kế toán tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty cổ phần in Trần Hƣng
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm có 3 phần : phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong phần nội dung có 3 chƣơng :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp
Chƣơng 2 : Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm sách tại Công ty Cổ phần in
Trần Hƣng
Chƣơng 3 : Các kết luận và đề xuất về kế toán tiêu thụ sản phẩm sách tại
Công ty Cổ phần in Trần Hƣng
6
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm
Tiêu thụ : là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa từ tay ngƣời bán sang tay ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền đƣợc đòi tiền ở ngƣời mua
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa
nhƣ sau :
Giá vốn hàng bán : là trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
đƣợc xác định tiêu thụ
Doanh thu : đƣợc hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ
thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán ( nếu có )
Chiết khấu thƣơng mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lƣợng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng
khối lƣợng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất
định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thƣơng mại của bên bán
Giảm giá hàng bán : Là khoản ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa
bị lạc hậu thị hiếu.
7
Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ : vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tƣơng ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ
Chiết khấu thanh toán : là khoản tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua, do
ngƣời mua thanh toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng
1.1.2 Một số lý thuyết về kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp
Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông,
chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dung. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với
số lƣợng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng
thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa, thƣờng có 2 phƣơng thức sau :
Bán buôn hàng hóa qua kho : là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phƣơng thức
này có 2 hình thức :
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình thức
này, khách hàng cử ngƣời mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua
ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay
hoặc ký nhận nợ
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua xuất kho gửi hàng cho ngƣời
mua bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, Chi phí vận chuyển gửi
hàng có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu. Hàng gửi đi bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận đƣợc hàng,
8
chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới đƣợc
chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng : là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho
của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Có 2
hình thức :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán
buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho khách hàng
của mình tại địa điểm do 2 bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách
hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu
hàng hóa đƣợc chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : DNTM sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận
đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ
Bán lẻ hàng hóa
Là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Có
những hình thức bán lẻ sau :
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : là hình thức mà trong đó việc thu tiền và
giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Theo hình thức này,nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền, viết hóa đơn giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày bán thì nhân viên căn
9
cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy để lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ
Hình thức bán hàng tự phục vụ : khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà
mình cần, sau đó mang tới bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên
thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn
Phƣơng thức bán hàng đại lý :
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đƣợc hàng, cơ sở
đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và đƣợc hƣởng một khoản tiền gọi là hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành
Phƣơng thức bán trả góp
Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và ngƣời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền
lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần
Các phương thức thanh toán
Hiện nay các DNTM thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau:
Phƣơng thức thanh toán trực tiếp
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời
mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa
Phƣơng thức thanh toán trả chậm
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch
toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán
Các hình thức thanh toán
Có 2 hình thức thanh toán : thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không dùng
tiền mặt
Thanh toán dùng tiền mặt
10
Đây là hình thức thanh toán đơn giản nhất, thuận tiện nhất. Tuy nhiên, nếu
khối lƣợng sản phẩm lớn, số lƣợng các nghiệp vụ thanh toán rất nhiều sẽ khiến
việc thanh toán bằng tiền mặt gặp rất nhiều khó khăn: với khối lƣợng tiền lớn sẽ
không đảm bảo an toàn, thuận tiện cho ngƣời chi trả và ngƣời đƣợc chi trả, chi
phí in ấn, vận chuyển tiền sẽ rất tốn kém cho NHNN
Thanh toán không dùng tiền mặt
Là cách thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền
mặt mà đƣợc tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngƣời chi trả chuyển
vào tài khoản của ngƣời đƣợc trả bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò
trung gian của các tổ chức tín dụng. Các hình thức cụ thể của thanh toán không
dùng tiền mặt : thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, séc, chuyển khoản, thanh toán
online,…
Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Đối với doanh nghiệp : tiêu thụ sản phẩm là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động này doanh nghiệp có
doanh thu, đồng thời tạo ra lợi nhuận. Khi đó, doanh nghiệp có điều kiện để thực
hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp- nhà nƣớc- ngƣời lao động
Đối với nền kinh tế quốc dân : thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để
kết hợp chặt chẽ giữa lƣu thông hàng hóa và tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền
mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời
sống của ngƣời lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung
Yêu cầu của quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm
Để quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, các DNTM cần phải quản lý cả 2 mặt
tiền và hàng, cụ thể :
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nƣớc, đồng thời là cơ sở xác định
chính xác kết quả kinh doanh của DNTM, bao gồm: quản lý doanh thu
thực tế, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở ngƣời mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán
11
tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng
vốn kinh doanh
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồi tại và phát triển của doanh
nghiệp, do đó, kế toán tiêu thụ sản phẩm cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp về số lƣợng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng
Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở ngƣời mua
Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
1.2 Nội dung kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp
1.2.1 Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, kế toán phải ghi nhận cả doanh thu và giá
vốn. Để biết đƣợc khi nào doanh thu đƣợc ghi nhận hay hạch toán giá vốn ra sao
trong chuẩn mực kế toán số 01 “ chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn
kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể vấn đề
này
Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế
toán cơ bản trong đó nguyên tắc ghi nhận doanh thu là nguyên tắc phù hợp và
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính trong
đó có ghi nhận doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối tới kế
toán tiêu thụ sản phẩm là : việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp nhau,
khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trọng quy định :
doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
12
đƣợc lợi ích kinh tế, chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí
Quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong
các trƣờng hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế
toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hƣớng dẫn về kế toán
doanh thu và thu nhập khác cụ thể nhƣ có những loại doanh thu nào, thời điểm
ghi nhận, phƣơng pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Theo quy định trong
chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa khi giao dịch thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định đƣợc các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Theo chuẩn mực này thì doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc. Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định
bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó
đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc
sau khi trừ các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp phải đồng thời ghi nhận
cả doanh thu và giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong chuẩn mực VAS số 02
“Hàng tồn kho” quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán
hàng tồn kho nhƣ : xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, cách hạch toán, phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở
ghi sổ và lập báo cáo tài chính
Về nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho, hàng tồn kho của doanh nghiệp
đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn
13
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
Khi bán hàng, giá hàng xuất bán đƣợc xác định theo một trong các phƣơng
pháp sau:
- Phƣơng pháp tính theo giá thực tế đích danh : xác định giá xuất kho từng loại
hàng hóa theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phƣơng
pháp này đƣợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt
hàng ổn định và nhận diện đƣợc, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao
- Phƣơng pháp giá bình quân gia quyền : giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về
- Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ( FIFO ) : dựa trên giả định là hàng tồn kho
đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc sẽ đƣợc xuất bán và sử dụng trƣớc, hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc ( LIFO ) : dựa trên giả thiết là hàng tồn kho
đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Giá trị hàng xuất kho đƣợc
tính theo giá của lô hàng nhập sau, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
1.2.2 Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành ( QĐ số
48/2006 ban hành 14/9/2006 của Bộ Tài Chính )
Với mỗi hình thức tiêu thụ sản phẩm, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, trình
tự kế toán và sổ kế toán đƣợc lập theo một quy trình khác nhau bởi tính đặc thù
của mỗi phƣơng thức tiêu thụ :
1.2.2.1Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn hàng hóa
Chứng từ sử dụng và quy trình lập chứng từ
14
Nếu là bán buôn qua kho: khi tiếp nhận đƣợc đơn hàng, căn cứ vào hợp đồng ký
kết với khách hàng, kế toán xác định lƣợng hàng còn tồn trong kho, nếu hàng còn
đủ để bán thì kế toán sẽ viết hóa đơn GTGT ( nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phƣơng pháp khấu trừ) hoặc lập hóa đơn thông thƣờng ( nếu doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp ), đồng thời viết phiếu xuất kho số
lƣợng hàng bán ra
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng : thì cần xác định rõ chi phí vận chuyển do
bên nào chịu. Nếu doanh nghiệp có phƣơng tiện vận chuyển để chuyển hàng cho
ngƣời mua và chi phí đó khách hàng chịu thì đơn vị sẽ xuất hóa đơn GTGT cho
khách hàng tƣơng ứng với chi phí vận chuyển trên. Bán hàng thu ngay bằng tiền
mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu về số hàng đã bán, nếu thanh toán bằng chuyển
khoản thì căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để hạch toán
Tài khoản sử dụng, trình tự kế toán, sổ kế toán
TH1 : Bán buôn qua kho
Nếu theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng ( bán hàng tại kho )
Tài khoản kế toán chủ yếu : TK 511 “Doanh thu bán hang chƣa có thuế
GTGT”, TK333 (33311) “Thuế GTGT đầu ra”, TK111,112,131, TK 632 “ Trị
giá hàng hóa thực tế xuất kho”, TK 156. Ngoài ra, nếu hàng hó bán có bao bì đi
kèm tính giá riêng thì có sử dụng thêm TK 153 “ Trị giá thực tế xuất kho bao bì”
Trình tự kế toán : Sau khi hoàn tất thủ tục giao hàng và hình thức thanh toán
của khách hàng. Nếu đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng vào bên Có TK 511 ( giá chƣa thuế), thuế GTGT đầu ra vào Có TK
33311 ( nếu doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ, nếu tính thuế
theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế,
không phản ánh thuế GTGT vào TK 33311), đồng thời ghi Nợ TK 111, 112 hoặc
Nợ TK 131. Cùng với việc ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh giá vốn hàng
bán vào Nợ TK632, ghi giảm hàng trong kho vào Có TK 156
15
33311
511
111,112,131
156
632
Sơ đồ 1.1- Trình tự kế toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp cho khách hàng
Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, Sổ cái các TK 111, 112, 131, 33311, 133, 522,
632,156,…, Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán,sổ chi tiết vật tƣ hàng hóa, sổ
thuế GTGT
Nếu theo hình thức gửi hàng cho khách hàng :
Tài khoản kế toán chủ yếu :TK 157, 156, 511,632,111,112,131, 3331. Ngoài ra
nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính giá riêng thì sử dụng thêm TK
138(1388), TK153 (1532). Trong trƣờng hợp phát sinh chi phí trong quá trình
gửi bán, nếu doanh nghiệp chịu thì TK sử dụng : TK 641, nếu chi phí gửi hàng
bên mua chịu nhƣng doanh nghiệp trả hộ thì sử dụng TK 138(1388) “ Tổng giá
thanh toán có thuế GTGT”
Trình tự kế toán : Khi xuất hàng tới địa điểm để giao hàng theo sự thỏa thuận
giữa doanh nghiệp và khách hàng, kế toán ghi giảm hàng trong kho bên Có TK
156 và ghi tăng trị giá hàng gửi bán Nợ TK 157. Khi thỏa mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu thì kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn của hàng bán. Lúc này
giá vốn đƣợc kết chuyển từ TK 157 sang TK 632. Chi phí phát sinh trong quá
trình gửi hàng nếu doanh nghiệp chịu phản ánh vào TK 6421
156
157
632
33311
511
111,112,131 111,112,331
6421
133
Sơ đồ 1.2- Trình tự kế toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi
hàng cho khách hàng
Sổ kế toán : sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 156, 157, 632, 511, 33311, 133,
111, 112,131, 6421, …, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết vật tƣ
hàng hóa, sổ thuế GTGT
TH2: Bán buôn vận chuyển thẳng
16
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Tài khoản kế toán chủ yếu : TK111, 112, 131, TK511, TK33311, TK632,
TK133, TK331
Trình tự kế toán :Lúc này hàng hóa không về nhập kho mà sẽ đƣợc chuyển
thẳng tới khách hàng. Khi hàng hóa đã đƣợc giao và khách hàng xác nhận thanh
toán thì kế toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán. Vì hàng hóa không về
nhập kho nên không phản ánh vào TK 156, giá vốn hàng bán đƣợc phản ánh vào
Nợ TK 632, thuế GTGT đƣợc khấu trừ vào Nợ TK 133, và ghi Có TK
111,112,331
33311
511
111,112,131
111,112,331
632
133
Sơ đồ 1.3- Trình tự kế toán phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao tay ba
Sổ kế toán : Sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 111, 112, 131, 331, 33311, 133,
632, 511, sổ thuế GTGT, sổ chi tiết thanh toán, sổ quỹ tiền mặt
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo phương pháp gửi hàng
Tài khoản kế toán chủ yếu : TK 157 “ Trị giá mua chƣa thuế của hàng vận
chuyển thẳng”, TK 111, 112, 131, TK 133 “Thuế GTGT đầu vào”, TK 33311 “
Thuế GTGT đầu ra”, TK 511, TK 632
Trình tự kế toán : Khi doanh nghiệp mua hàng rồi gửi bán luôn thì giá trị hàng
gửi bán sẽ phản ánh vào TK157, đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc
khấu trừ vào TK133. Khi hàng đƣợc xác định là đã tiêu thụ, kế toán phản ánh
doanh thu và giá vốn bình thƣờng
111,112,331
157
33311
511
111,112,131
157
632
133
Sơ đồ 1.4- Trình tự kế toán phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo
phương thức gửi hàng
17
Sổ kế toán : sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 111, 112, 331, 131, 33311, 133,
157, 632, 551, sổ quỹ tiền mặt, sổ thuế GTGT, sổ chi tiết thanh toán
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán
Tài khoản sử dụng : TK 635, 111, 112, 131
Trình tự kế toán : Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng ,
kế toán ghi tăng khoản giảm trừ doanh thu này vào Nợ TK 635: số tiền chiết
khấu khách hàng đƣợc hƣởng, ghi Nợ TK111, 112 : số tiền thực thu của khách
hàng, đồng thời ghi Có vào TK 131 : tổng số tiền phải thu
131
635
111,112
Sơ đồ 1.5- Trình tự kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buônChiết khấu thanh toán
Sổ kế toán : sổ nhật ký chung, sổ cái TK 131, 112, 111, 635, sổ quỹ tiền mặt
Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng : 5211, 3331, 111,112,131
Trình tự kế toán : Khi bán buôn có phát sinh chiết khấu thƣơng mại giảm trừ
cho khách hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thƣơng mại cho khách vào bên
Nợ TK 5211, số thuế GTGT tính trên khoản CKTM vào bên Nợ TK 3331, đồng
thời phản ánh tổng số tiền giảm trừ vào bên Có TK 111, 112, 131
111,112,131
5211
3331
Sơ đồ 1.6- Trình tự kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buônChiết khấu thương mại
18
Sổ kế toán : sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 111, 112, 131, 3331, 5211, Sổ quỹ
tiền mặt
Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng : 111, 112, 131, 5213, 33311
Trình tự kế toán : Khi phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng theo giá chƣa thuế GTGT vào bên Nợ TK5213, thuế
GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá vào bên Nợ TK 33311, đồng thời phản
ánh khoản giảm giá theo giá thanh toán vào bên Có TK 111, 112, 131
111,112,131
5213
33311
Sơ đồ 1.7- Trình tự kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buônGiảm giá hàng bán
Sổ kế toán : sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 111, 112, 131, 33311, 5213, Sổ
quỹ tiền mặt
Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 5212, 3331, 111,112,131, 156, 157, 632
Trình tự kế toán : Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu
hàng bán bị trả lại chƣa thuế GTGT vào bên Nợ TK 5212, thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại vào bên Nợ TK 3331, đồng thời phản ánh giá thanh toán của hàng
bị trả lại vào Có TK 111, 112, 131. Nếu hàng bị trả lại về nhập kho thì phản ánh
vào bên Nợ TK 156 ( hoặc chƣa về nhập kho thì ghi Nợ TK 157) và ghi Có TK
632 : giá vốn của hàng bị trả lại.
19
- Xem thêm -