Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
TMỤC LỤC
`
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX TM DỊCH VỤ
THUẬN PHONG……
I: Tình hình cơ bản của công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ
Thuận
Phong...................................................................................................................
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị ……………………….............
2. Điều kiện, tự nhiên, kinh tế xã hội …………………………………………..
2.1.Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………..
2.2 Điều kiện xã hội……………………………………………………………..
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý…………………………………….............
3.1 Chức năng nhiệm vụ bộmáy quản lý………………………………………...
3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý……………………………………………….
4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
của
đơn
vị………………………………………………………………………..
4.1 Thuận lợi…………………………………………………………………….
4.2 Khó khăn……………………………………………………………………
II. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006
1. Tóm tắt kết quản của sản xuất kinh doanh …………………………………
2. Tình hình tài chính của công ty…………………………………………….
2.1 Bảng cân đối kế toán ……………………………………………………...
2.2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh……………………………………...
3. Thuyết minh báo cáo tài chính……………………………………………..
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀNLƯƠNG Ở
CÔNG TY CP SX – TM VÀ DV THUẬN PHONG………………………….
I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương ……………………….
1. Tính cấp thiết, vị trí, vai trò của kế toán tiền lương ………………………
2. Mục tiêu và đối tượng thực tập kế toán tiền lương ……………………….
3. Phạm vi và giới hạn thực tập………………………………………………
4. Kết cấu của chuyên đề……………………………………………………
II: Cơ sở khoa học và thực tiễn……………………………………………..
1. Cơ sở khoa học…………………………………………………………..
2. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………………..
III: Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………..
1. Thực trạng công tác kế toán ở công ty CPSX – TM và DV Thuận Phong.
1.1 Tình hình tổ chức bộ máy kế toán……………………………………….
1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty …………………………………..
2. Thực tế công tác tổ chức kế toán tại công ty ty CPSX – TM và DV Thuận
Phong
2.1 Thu nhập người lao động…………………………………………………
2.2 Hạch toán tiền lương tại công ty ………………………………………..
2.3 Tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty……………………
2.4 Hạch toán tiền lươnng và các khoản trích theo lương……………………
3. Nhận xét và kiến nghị …………………………………………………….
3.1 Nhận xét………………………………………………………………….
3.2 Kiến nghị
IV: Kết luận
HS:Mai Thị Thanh Huyền
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
V Tài liệu tham khảo
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
LỜI MỞ ĐẦU
--***-Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi
cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp
nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công – là phần trị giá sức lao động của
công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lương mà
chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên của mình.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với
doanh nghiệp đồng thời là ích lợi kinh tế đối với người lao động. Việc hạch toán
chính xác chi phí về tiền lương có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi
phí nhân công của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng trong phân
phối tiền lương của người lao động. Có thể nói, kế toán tiền lương là một trong
những công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tùy theo từng điều kiện hoạt động,
đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp có phương thức kế
toán khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý, có hiệu quả và
phù hợp. Để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động
nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho người lao
động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã được tiếp cận với thực tế kế toán và
quản lý tiền lương của công ty. Em đã cố gắng kết hợp giữa những kiến thức
được học trong nhà trường với kiến thức thực tế hoàn thành chuyên đề với đề
tài: “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
sản xuất thương mại - dịch vụ Thuận Phong"
HS:Mai Thị Thanh Huyền
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
PHẦN 1- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ THUẬN PHONG
I. Tình hình cơ bản của công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vô
Thuận Phong
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Công ty Công ty Cổ phần sản xuất thương mại - dịch vụ Thuận Phong là
doanh nghiệp cổ phần thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội - thành phố Hà Nội.
- Giấy chứng nhận được đăng ký kinh doanh sè 01033004558 do Sở kế
hoạch - Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/6/2004. Thay đổi đăng ký lần 2
ngày 08/8/2006.
- Đăng ký mã số thuế: 0101506459do cục thuế Thành phố Hà Nội cấp
13/7/2004.
- Trô sở chính: Số 85 phố Tôn Đức Thắng - quận Đống Đa - thành phố Hà
Nội.
Tel: (04) 732 4052 - Fax: (04)7324052
Mobie: 0913050068
Năm 1997, 03 thành viên hợp tác kinh doanh, quá trình kinh doanh tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm và do nhu cầu phát triển, mở rộng thị trường về
ngành, nghề kinh doanh và yêu cầu quản lý của Nhà nước năm 2004 các thành
viên quyết định thành lập: Công ty - sản xuất - thương mại - dịch vụ Thuận
Phong.
Ngày nay công ty cổ phần sản xuất - thương mại và dịch vụ Thuận Phong
đã có những bước tiến vượt bậc, trở thành công ty đa ngành, đa nghề với đội ngò
nhân viên trẻ được dìu dắt bởi các cán bộ nhiều kinh nghiệm hoạt động năng
động theo cơ cấu OPEN
* Ngành nghề kinh doanh kinh doanh :
Cùng với sự phát triển mạnh mở rộng quy mô về chất lượng công ty cổ
phần sản xuất thương mại và dịch vụ Thuận Phong đem đến cho đối tác nước
HS:Mai Thị Thanh Huyền
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
ngoài một sự tin tưởng vào khả năng trình độ thị phần mở rộng với niềm tin của
đối tác uy tín.
- Là nhà cung cấp uy tín cho các hãng thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ
thông tin, thiết bị giám sát, thiết bị công nghệ cao, thiết bị chính xác, thiết bị và
sản phẩm xây dựng, thiết bị y tế, thiết bị văn phòng….
- Xây dựng dân dụng công nghệp giao thông, san lấp mặt bằng kinh
doanh bất động sản.
- Được uỷ quyền lắp đặt bảo trì hãng thang máy Mitsubishi cho các công
trình chỉ định tại Việt Nam.
- Là nhà phân phối miền bắc gỗ thông trắng cho hãng Tonko của Canada
với tiêu chí: Việc cân bằng lợi Ých giữa người bán và người mua là cầu nối cho
các doanh nghiệp "Phương châm của Thuận Phong là luôn hướng về quyền lợi
của phía khách hàng".
- Đầu tư thêm các thiết bị hiện đại nhất đáp ứng nhu cầu công việc giữa
vẵng và mở rộng quy mô theo xu hướng phát triển về chiều rộng và chiều sâu
hiện nay của công ty.
- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho toàn bộ tập thể cán bộ công
nhân viên ngang tầm với sự phát triển xu hướng hội nhập quốc tế, hiệu quả trong
công việc cải thiện năng suất tốt hơn củng cố và mở rộng hoàn thiện thành hệ
thống các văn phòng đại lý để ngày càng mang lại sự tiện Ých và phục vụ chu
đáo hơn.
- Mở rộng quan hệ với đối tác trong nước và nước ngoài.
2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
2.1 Điều kiện tự nhiên:
- Trô sở chính: Số 85 phố Tôn Đức Thắng - quận Đống Đa - thành phố Hà
Nội.
Tel: (04) 732 4052 - Fax: (04)7324052
- Trô sở 2: Phòng 308 sè 14 Láng Hạ - Đống Đa- Hà Nội
HS:Mai Thị Thanh Huyền
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
Do trụ sở chính của công ty nằm gần trung tâm Thành phố Hà Nội nên tạo
điều kiện thuận lợi cho sù giao dịch trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra công ty còn có kho hàng tại Nhà máy thức ăn gia súc Hà Lan.
Địa điểm:Khu công nghiệp Phố Nối – Hưng Yên
2.2. Điều kiện xã hội
Công ty Cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Thuận Phong luôn tích
cực đẩy mạnh quảng bá hình ảnh và sản phẩm đến người tiêu dùng.
Tăng cường đầu tư thêm các máy móc trang thiết bị hiện đại nhất đáp ứng
cho nhu cầu công việc.
Giữ vững và mở rộng quy mô theo xu hướng phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu.
Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ, nhận thức cho toàn thể cán bộ
công nhân, hiệu quả trong công việc và cải thiện năng suất tốt hơn ngành xây
dựng, sản phẩm trang trí.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1 Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sản xuất thương mại và
dịch vụ Thuận Phong thực hiện chế độ một chủ tịch HĐQT, một Giám đốc, hai
P. Giám đốc và cỏc phũng ban ( sơ đồ 2.1 )
Ban lãnh đạo Công ty :
Chủ tịch HĐQT : Nguyễn Văn Thành
Giám đốc Công ty : ông Nguyễn Văn Tuấn
PGĐ Công ty : ông Ngô Anh Tuấn
PGĐ Công ty : Bà Lê Thuý Hà
Phòng Kỹ Thuật Và Bảo Hành : Cập nhật thông tin khoa học kỹ thuật,
Nghiên cứu, Đề xuất các giải pháp công nghệ mới ứng dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết hợp với các đơn vị liên doanh thiết kế, triển khai, thi
công, giám sát làm các hoàn công các công trình Viễn thông mà công ty thực
hiện. Tư vấn, chăm sóc khách hàngvà thực hiện các dịch vụ sau bán hàng, đảm
HS:Mai Thị Thanh Huyền
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Nghiên cứu, chế thử các sản phẩm
mà công ty chế tạo ..vv. Tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực cho
công ty.
Phòng Kinh Doanh : Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lên phương
án triển khai kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Maketting, kinh
doanh các dự án CNTT, ĐTVT,đo lường, điều khiển tự động hóa, truyền hình,
thiết bị bảo hộ lao động, …vvv. Thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu hàng hóa,
thiết bị cho các dự án mà công ty thực hiện và nhập khẩu ủy thác các thiết bị mà
công ty khác yêu cầu.
Phòng tài chính kế toán : Thực hiển chức năng tài chính của công ty,
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị liên doanh : Phối hợp với công ty lên kế hoạch triển khai các
dự án mà thực hiện
3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ 3.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN
SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THỤÂN PHONG
CHỦ TỊCH HĐQT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ CÔNG TY
CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN
DOANH
PGĐ CÔNG TY
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT VÀ
BẢO HÀNH
4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị
HS:Mai Thị Thanh Huyền
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
4.1 Thuận lợi
Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch
vụ Thuận Phong đã không ngừng phát triển, lớn mạnh cả số lương và chất
lượng. hiện nay công ty đã liên doanh vớu 06 đơn vị khác đã thực hiện triển khai
các công trình ( lắp đặt hệ thống vi ba cho BBCVT ), cung cấp, lắp đặt các thiết
bị viễn thông và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng cho một số đơn vị. các dự án
do công ty thực hiện luôn được các đối tác đánh giá cao về chất lượng cũng như
tiến độ thực hiện.
Công ty đã có quan hệ đối tác với hầu hết các công ty có uy tín trong
ngành nghề mà Thuận Phong kinh doanh. Mối quan hệ được thể hiện rộng tới
các thành phè, thị xã của các tỉnh thành. Mối quan hệ đó là sự phát triển bền
vững về khả năng phục vụ khách hàng ngày một chu đáo hơn, cung cấp hàng
hoá nh dịch vụ hậu mãi sau bán hàng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng, công ty Cổ
phần sản xuất thương mại và dịch vụ thuận Phong đem đến cho đối tác nước
ngoài một sự tin tưởng vào khả năng và trình độ, thị phần mở rộng với niềm tin
của đối tác uy tín.
Là nhà cung cấp uy tín cho các hãng thiết bị điện, điện tử, thiết bị công
nghệ thông tin, thiết bị giám sáthị trường thiết bị công nghệ cao, thiết bị chính
xác, thiết bị sản phẩm xây dựng, thiết bị văn phòng…
4.2 Khó khăn.
Do công ty là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề nên không thể
tập trung phát triển một ngành nghề trong các lĩnh vực.
Mặc dù đội ngò nhân viên của công ty đều có trình độ và năng lực nhưng
đa số là nhân lực trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên còn gặp nhiều khó khăn
trong công việc.
Kho hàng của công ty còn Ýt nên chi phí thuê kho bãi tốn kém, gặp khó
khăn trong công tác điều chuyển nguyên vật liệu hàng hoá.
II KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .
HS:Mai Thị Thanh Huyền
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
1 .Tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006
Đơn vị : Đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
Tỷ lệ
2006
2005
2006
1. Tổng doanh thu
124 102 975 252
118 579 176 919
100 % 95,55%
2. Giá vốn hàng bán
3. Tổng chi phí
107 022 165 726
16 453 836 396
101 580 286 486
16 437 037 876
100 % 94,92%
100 % 99,98%
4. Tổng LN trước thuế
629 973 130
1 124 728 562
100 % 179,39%
5. Thuế THDN phải nộp 200 631 402
168 272 801
100 % 86,87%
6. Lợi nhuận sau thuế
956 455 744
100 % 224,34%
2 300 000
100 % 109,52%
426 341 728
7. Thu nhập BQ 1n/thỏng 2 100 000
Mặc dù tổng doanh thu của năm 2006 giảm xuống nhưng chúng ta đều thấy
lợi tức trước thuế tăng 79,39% so với năm 2005 Nguyên nhân chính là do giá vốn
hàng bỏn trờn tổng doanh thu giảm 0,67% so với năm 2005
2. Tình hình tài chính của công ty
2.1 Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( 12/2006 )
( ĐVT : ĐỒNG )
Tài sản
A . Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
I.Tiền mặt
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
II. Các khoản phải thu
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
5. Các khoản phải thu khác
III. Hàng tồn kho
1. Công cụ dụng cụ
6. Hàng hóa tồn kho
IV. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
HS:Mai Thị Thanh Huyền
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
100
35,440,405,890 3,130,510,816
110
111
112
130
131
132
133
138
140
143
146
150
151
11,614,833,076
2,277,248,617
9,337,584,459
13,659,835,816
5,830,486,905
3,426,804,074
423,229,708
3,979,315,129
6,231,409,762
211,412,464
6,019,997,298
3,934,327,236
1,489,449,700
8
22,494,875,989
786,204,340
21,708,671,649
30,694,004,026
15,724,702,628
12,110,423,906
347,135,764
2,511,741,728
4,158,709,994
83,451,548
4,075,258,446
5,782,920,807
594,575,200
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài sản
3.Chi phí chờ kết chuyển
5. Thế chấp, ký quỹ ngắn hạn
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
Mã số Số đầu năm
153
96,901,300
155 2,347,976,236
200 1,944,194,369
Số cuối năm
103,238,000
5,085,107,607
1,973,943,599
I. Tài sản cố định
210
1,944,194,369
1,973,943,599
1. Tài sản cố định hữu hình
211
1,944,194,369
1,973,943,599
Nguyên giá
212
3,735,712,584
1,973,943,599
Giá trị hao mòn lũy kế
213
1,791,518,215 2,476,480,505
Tổng cộng tài sản
250
37,384,600,259 65,104,454,415
Nguồn vốn
Mã
số
300
310
311
313
314
Số đầu năm
Số cuối năm
31,120,999,399
31,091,771,662
16,684,684,000
2,917,313,162
10,113,591,565
58,595,960,982
58,595,960,982
33,108,180,402
5,062,494,841
19,667,063,813
315
820,836,541
482,869,008
316
3,445,000
318
551,901,394
II. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
330
29,227,737
331
29,227,737
B Nguồn vốn chủ sở hữu
400
6,263,600,860
6,508,493,433
I. Nguồn vốn – quỹ
410
6,263,600,860
6,508,493,433
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
6,000,681,113
6,000,681,113
6. Lãi chưa phân phối
416
254,741,182
470,547,755
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi
417
8,178,565
37,264,565
37,384,600,259
65,104,454,415
A. Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1. Vay nghắn hạn
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
6. Phải trả công nhân viên
8. Các khoản phải trả,phải nộp khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
275,352,918
Nhận xét: Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy
+ Về tài sản: TSLĐ và vốn đầu tư ngắn hạn tăng mạnh, TSCĐ và đầu từ
dài hạn tăng ít hơn. Như vậy là vốn lưu động là rất quan trọng đối với công ty.
HS:Mai Thị Thanh Huyền
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
+ Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn tăng từ 27.719.854.156 đồng tương
ứng với mức tăng 174%.
2.2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU
Mã
Lũy kế đầu năm
Tổng doanh thu
1
124,102,957,252
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu
2
Các khoản giảm trừ
3
1,850,974,134
- Giá trị hàng bán bị trả lại
6
1,850,974,134
1. Doanh thu thuần ( 1- 3 )
10
122,251,983,118
2. Giá vốn hàng bán
11
107,022,165,726
3. Lợi nhuận gộp ( 10 – 11 )
20
15,229,817,392
4. Chi phí bán hàng
21
2,076,661,899
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
( 20 – 21+22 )
Thu nhập hoạt động tài chính
31
10,139,827,326
Chi phí hoạt động tài chính
32
2,479,565,626
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính ( 31-32 )
40
(2,344,268,548)
Các khoản thu nhập bất thường
41
11,753,413
Chi phí bất thường
42
53,839,902
8. Lợi nhuận bất thường ( 41-42 )
50
(42,086,489)
9. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 30+40+50 )
60
626,973,130
10. Thuế TNDN phải nộp
70
200,631,402
11. Lợi nhuận sau thuế ( 60-70 )
2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính
80
426,341,728
3,013,328,167
135,297,078
Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần SX-TM và dịch vụ Thuận Phong.
Địa chỉ: Số 85 A Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
+ Hình thức sử dụng vốn: Cổ phần
HS:Mai Thị Thanh Huyền
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
+ Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Xây dựng các công trình dân
dụng, vệ sinh công nghiệp, kinh doanh gỗ, cung cấp thiết bị điện tử…Tổng số nhân
viên trên 150 người.
+ Liên độ kế toán từ ngày 1/1/2007 đến 30/12/2007.
- Chế độ kế toán
+ Chế độ kế toán Việt Nam
+ Hình thức sổ kế toán:Nhật ký chung.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
- Giải thích và thuyết minh kết quả sản xuất kinh doanh
- Một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho .
1.
2.
3.
4.
5.
Chỉ tiêu
Chi phí nguyên vật liệu
Công cô
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng hoá
Hàng gửi bán
+ Chi tiết doanh thu
Số tồn kho cuối năm
4.158.709.994
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm từ doanh thu
a) Chiết khấu thương mại
b) Hàng bán bị trả lại
c) Giảm giá hàng bán
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nép
482.869.008
e) Thuế xuất nhập khẩu phải nép
f) Thuế và các khoản phải nép Nhà nước
3. Doanh thu thuần.
+ Chi tiết các khoản phải thu khó đòi và nợ phải trả có hạn
Chỉ tiêu
Số đầu
năm
Số phát sinh
Số cuối năm
1, Các khoản phải thu khó đòi
2. Các khoản nợ phải trả quá hạn
+ Phân phối lợi nhuận
Chỉ tiêu
1. Số lợi nhuận sau thuế thu nhập DN năm nay
HS:Mai Thị Thanh Huyền
11
Đầu năm
Cuối năm
254.741.182
470.547.755
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Số lợi nhuận chưa chia năm trước chuyển sang
3.Sè lợi nhuận tích luỹ
4. Số lợi nhuận trích lập các quỹ
5.Sè lợi nhuận đã trả cổ tức
6. Số lợi nhuận chưa phân phối cuối năm
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
254.741.182
470.547.755
+ Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2. Quỹ đầu tư phát triển
8178.585
37.264.565
3. Quỹ khen thưởng phóc lợi
Hà Nội ngày ….tháng….năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
PHẦN II : CHUYÊN ĐỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THUẬN PHONG
I. Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương
1. Tính cấp thiết, vị trí vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường vận hành theo chế
độ chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước vì vậy đối với các doanh nghiệp đề tồn
tại và phát triển có vị trí đứng vững trên thị trường thì yêu cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp là cần phải đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt kịp thời nhu
cầu của thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp.
Để quản lý và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phải có và tổ chức tốt công tác kế toán tại công
ty mà trong đó bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong cuộc sống, tiền lương không chỉ là một vấn đề mà người trực tiếp
tham gia lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của xã hội. Bởi
tiền lương là đòn bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho người lao động để bù đắp
những hao phí về sức lao động cho con người. Tiền lương còn góp phần thúc
đẩy động viên người lao động tham gia nhiệt tình trong công việc để đạt kết quả
HS:Mai Thị Thanh Huyền
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
tốt nhất. Từ đó ta thấy được tiền lương giúp người lao động ổn định được cuộc
sống đem lại một xã hội văn minh, giàu đẹp.
Khi nền kinh tế phát triển đã mở ra các mối quan hệ giữa người lao động với
các tổ chức BHXH, BHYT, KPCĐ. Sự quan tâm đó là rất cần thiết vì nó đem lại lợi
Ých lao động khi người lao động gặp rủi ro khi: Tai nạn, ốm đau, thai sản. Điều đó
không những đáp ứng được cả nhu cầu về vật chất mà còn đáp ứng cả nhu cầu về
tinh thần để người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động, đem lại thu
nhập cao.
Do vậy qua thời gian thực tập với sự nhận thức đựơc vai trò, vị trí, tính
chất của những vấn đề trên nên em đã chọn chuyên đề: "Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương" tại Công cổ phần sản xuất thương mại và dịch
vụ Thuận Phong với mục đích vận dụng lý thuyết về kế toán tiền lương các
khảon trích theo lương vào nghiên cứu thực tế công việc.
2.Mục tiêu và đối tượng công tác kế toán tiền lương tại công ty.
2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
2.2.Mục tiêu cụ thể:
+ Những cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
+ Tìm hiểu phân tích thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty.
+ Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
3.Phạm vi giới hạn thực tập:
3.1 Thời gian nghiên cứu: Tháng 3 năm 2006
3.2 Không gian nghiên cứu: Tại Công ty CP sản xuất thương mại và dịch
vụ Thuận Phong
- Địa chỉ: 85A Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội.
3.3 Nội dung nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
HS:Mai Thị Thanh Huyền
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
4. Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Sau đây em xin trình bày nội dung chuyên đề tốt nghiệp của em gồm hai
phần
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần sản xuất - thương mại
và dịch vụ Thuận Phong.
Phần 2: Chuyên đề thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần sản xuất - thương mại và dịch vô Thuận
Phong.
II- Cơ sở khoa học và thực tiễn.
1. Cơ sở khoa học.
1.1 Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là khoản thù lao trả cho người lao động tương xứng với
số lượng, chất lượng và kết quả lao động . Bảo hiểm xã hội là khoản phụ cấp
cho người lao động…
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sức lao động là hàng hoá
do vậy tiền lương phải trả là giá cả hay giá trị sức lao động. tiền lương được hiểu
là phần thù lao lao động mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tương
ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến nhằm tái
sản xuất sức lao động bù đắp hao phí vì lao động của họ trong quá trình sản
xuất và kinh doanh.
1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ chức năng của công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.2.1 Ý nghĩa tiền lương trong thu nhập của người lao động.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh đều gắn liền với lao động của con người. Lao động là
yếu tố cơ bản quyết định trong việc sản xuất kinh doanh, người lao động làm
việc ở các đơn vị sản xuất kinh doanh đều nhận thù lao lao động dưới hình thức
tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế,là bộ phận của sản phẩm xã hội
luôn gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất kinh doanh. Người lao động
HS:Mai Thị Thanh Huyền
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
với tư cách là chủ thể tư liệu sản xuất nhận được của xã hội để thoả mãn tiêu
dùng cá nhân để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Do vậy tiền lương thuộc phạm trù phân phối là một phần thu nhập quốc
dân, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động theo số lượng
và chất lượng lao động.
Bên cạnh đó doanh nghiệp phải trích vào chi phí sản xuất kinh
doanh một phần chi phí cho người lao động vì họ được hưởng một phần sản
phẩm xã hội dưới hình thái tiền tệ trong trường hợp người lao động tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau,tai nạn lao động, thai sản, hưu trí mất
sức. Đó chính là các khoản trích về BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.Phần
sản phẩm xã hội này biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, hình thành nên quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trợc cấp BHXH cho người lao động. BHYT
để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc quyền lợi cho người lao động,
KPCĐ chủ yếu chi cho hoạt động của tổ chức giới lao động, chăm sóc bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
Cùng với tiền lương các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống tron giá thành sản phẩm. Tính toán chi phí về lao
động sống phải dùa trên cơ sở quản lý và theo dõi quy trình huy động sử dụng
lao động trong sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh
doanh các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, cũng được nghiên
cứu, đổi mới và đã có tác dụng nhất định kích thích người lao động tích cực
đóng góp sức mình cho sự đổi mới của đất nước.
Do đó tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không
chỉ là vấn đề quan tâm riêng của người lao động mà còn là vấn đề doanh nghiệp
cần thiết phải quan tâm.
1.1.2 Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần được doanh nghiệp sử dụng đúng
với chức năng của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lương. Doanh
HS:Mai Thị Thanh Huyền
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương.
Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ điều hành và quản lý
lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động tiền lương phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ,
chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của công
nhân viên..
- Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách
chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng các khoản trợ cấp phải trả cho người
lao động.
- Thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành chính sách chế độ lao động, tiền lương và BHXH, quản lý chặt
chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
-Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền
lương và BHXH.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương BHXH thuộc trách nhiệm
của kể toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động tăng năng
suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động, tiền lương, chế độ phân phối theo
lao động.
1.1.3 Chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Như đã phân tích quá trình tái sản xuất sức lao động được thực
hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Sức lao động là sản
phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên khôi phục và
phát triển, còn tái sản xuất sức lao động là có lượng tiền lương cung cấp vật
HS:Mai Thị Thanh Huyền
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
phẩm tiêu dùng nhất định để người lao động có thể duy trì và phát triển sức lao
động, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, quan sát người lao động làm việc theo
kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra đem lại kết quả và hiệu
quả cao. Nhờ đó mà người sử dụng lao động quản lý một cách chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động để trả công xứng đáng cho người lao động, thúc
đẩy nâng cao năng xuất lao động.
Chức năng kích thích người lao động.
Mức tiền lương thoả đáng với công việc và kết quả la động sẽ
kích thích được tinh thần hăng say và sáng tạo của người lao động, tiền lương
được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế kích thích lao động làm việc tích cực hơn,
gắn bó lợi Ých của doanh nghiệp làm tăng năng xuất và chất lượng công việc.
+ Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ
cấp được xác định cho từng vùng, từng ngành, như những người làm việc trong
điều kiện nặng nhọc tốn hao nhiều năng lượng được trả lương cao hơn so với
những lao động làm việc trong điều kiện bình thường để bù đắp sức lao động đã
hao phí.
Các ngành sản xuất phân bố ở khu vực khác nhau ảnh hưởng tới
mức lương bình quân của mỗi nghành. có nh vậy mới thu hót, khuyến khích
người lao động đến làm việc ở các khu vực kinh tế mới, giàu tài nguyên nhưng
thiếu nhân lực.
1.3 Mối quan hệ giữa hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Nói đến việc sử dụng lao động là nói đến tiền lương, tiền lương có
ý nghĩa rất quan trong đối với người lao động nó là một trong những yếu tố tạo
nên giá thành sản phẩm và đây cũng là khoản thu nhập của họ vì vậy đòi hỏi kế
toán tiền lương phải chính xác phù hợp với chế độ chính sách Nhà nước.
HS:Mai Thị Thanh Huyền
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
Gắn liền với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đó là
BHXH, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng
thành viên tham gia, quỹ này được đóng góp của doanh nghiệp và người lao
động dùa trên số tiền lương thực tế của người lao động.
Trong đó doanh nghiệp đóng góp 19% và người lao động đóg góp
6% trong tổng quỹ lương. Các chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được Nhà nước quy định nhưng từng doanh nghiệp mà có tỷ lệ trích khác
nhau sao cho phù hợp với chế độ tiền lương của người lao động.
1.4 Chế độ trả lương và hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khách nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức
tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1.4.1 Tiền lương theo thời gian.
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành
chính quản trị, tổ chức lao động, tài vụ kế toán, áp dụng chủ yếu cho lao động
gián tiếp, còn với lao động trực tiếp chỉ áp dụng đối với bộ phận không định
mức được sản phẩm. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo thời
gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và theo trình độ thành thao nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn của người lao động.
Điều kiện trả lương theo thời gian là phải xác định chính xác thời gian
làm việc thực tế của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà
mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng: thang lương công nhân cơ khí,
công nhân lái xe, nhân viên văn phòng… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo
nghiệp vụ chuyên môn mà chia ra nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức
tiền lương nhất định. Tiền lương thời gian đựơc chia ra:
Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Thông thường lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương
HS:Mai Thị Thanh Huyền
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
trong thanh lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên
làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các
ngành hoạt động không có tính chất xã hội.
Số tiền lương phải trả trong tháng = mức lương tháng theo bảng lương
nhà nứơc quy định + các khoản phụ cấp theo lương.
Các khoản phụ cấp theo lương:
Phụ cấp ngành nghề.
Phụ cấp độc hại.
Phụ cấp nguy hiểm.
Phụ cấp khu vực.
* Tiền lương tuần
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc trên cơ sở tiền lương
tháng.
Tiền lương tuần = tiền lương tháng/4tuần.
* Tiền lương ngày:
Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng (theo chế độ).
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội
họp, làm việc khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lương phải trả trong tháng = mức lương một ngày*số ngày
làm việc thực tế trong tháng.
møc l¬ng th¸ng theo cÊp bËc* hÖ sè
Êp
Mức lương ngày =
sè ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
* Tiền lương giê:
Là tiền lương trả cho một giê làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giê tiêu chuẩn theo quy định của luật lao
HS:Mai Thị Thanh Huyền
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD :Phạm Thị Thanh Lê
động( không quá 8h/ngày).
Lương giê thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm , thường là
những công việc mang lại kết quả trong thời gian ngắn và đòi hỏi chất lượng
cao.
Ngoài ra còn có lương công nhật : là mức lương do sự thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động, thường áp dụng cho những lao
động theo thời vụ và không thường xuyên.
Tiền lương phải trả cho người lao động=tiền lương thời gian+tiền
thưởng.
1.4.2) Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số
lượng và chất lượng cộng việc đã hoàn thành.
Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên khuyến
khích người lao động hăng say lao động sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm.
Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Điều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm là:
- Xây dựng được đơn giá tiền lương
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của
từng người hoặc từng nhóm lao động.
- Doanh nghiệp phải cố gắng bố trí đầy đủ việc làm cho người lao
động.
- Doanh nghiệp phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Tuỳ theo tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp để vận dụng theo
hình thức trả lương theo sản phẩm, cụ thể:
*Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Tiền lương phải trả cho người lao động= số lượng sản phẩm hoàn thành
HS:Mai Thị Thanh Huyền
20
- Xem thêm -