Chuyên đề tốt nghiệp
-1-
Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một yếu tố vô cùng quan trọng trong mọi hình thái kinh tế xã hội,
nó góp phần tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Vì vậy việc
đảm bảo chất lƣợng lao động là đảm bảo cho sự phát triển của nền sản xuất xã
hội. Vì vậy mà ngày nay, cho dù khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển nhanh
chóng và đƣợc ứng dụng trong hầu hết các ngành sản suất kinh doanh, nó giúp
cho con ngƣời tiết kiệm sức lao động. Nhƣng không vì thế sự đòi hỏi về lao động
ít đi mà càng trở nên nhiều hơn, đa dạng hơn, phức tạp hơn, để nhằm đáp ứng cho
nhu cầu phát triển đa dạng của nền kinh tế xã hội, và tất nhiên kèm theo đó là vấn
đề về tiền lƣơng của ngƣời lao động cũng trở nên phức tạp hơn.
Lao động và tiền lƣơng là hai phạm trù luôn tồn tại song song và đối nghịch
nhau, nó thể hiện giữa nhu cầu, lợi ích của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động. Ngƣời sử dụng lao động luôn mong muốn bỏ ra một chi phí tiền lƣơng thấp
nhất, còn ngƣời lao động thì mong muốn cũng với sức lao động bỏ ra đó nhƣng
lại có thu nhập cao nhất, để bù đắp sức lao động bỏ ra, chi trả cho cuộc sống hàng
ngày, và có tích lũy cao nhất. Vì vậy để hài hòa lợi ích giữa ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động thì Nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức kinh tế phải có chính
sách tiền lƣơng phù hợp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp là nơi trực tiếp thực
hiện các chính sách tiền lƣơng đó, nên họ phải làm sao xây dựng chính sách tiền
lƣơng vừa đúng với quy định của Nhà nƣớc vừa phù hợp với thực tế của doanh
nghiệp. Chính sách đó đƣợc đƣợc thể hiện trực tiếp thông qua công tác kế toán
trong mỗi doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-2-
Kế toán- Kiểm toán
Công tác kế toán cần phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về
thời gian, kết quả, tiền lƣơng cho công nhân viên; phân bổ hợp lý về chi phí tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho các đối tƣợng sử dụng có liên quan, là cơ
sở cho các nhà quản lý đƣa ra quyết định, chính sách về lao động và tiền lƣơng
trong doanh nghiệp. Nếu nhƣ kết quả của công tác tiền lƣơng không đúng, không
hợp lý với quy định của Nhà nƣớc và thực trạng của doanh nghiệp dễ dẫn đến
cách nhìn nhận, phân tích sai lệch, rồi đƣa ra những quyết định sai lầm nhƣ: Sử
dụng lao động không tốt sẽ làm tăng chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm,
giảm lợi nhuận kinh doanh và làm giảm sự cạnh tranh trên thị trƣờng. Hay nếu
nhƣ chỉ nghĩ đến lợi ích của doanh nghiệp mà không nghĩ đến lợi ích của ngƣời
lao động thì sẽ dẫn đến giảm sút cả về chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm, làm ảnh
hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì ngƣời lao
động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi mà sức lao động mà họ bỏ
ra đƣợc bù đắp một cách xứng đáng. Chính vì những lẽ đó mà công tác kế toán
tiền lƣơng trong doanh nghiệp là vấn đề sống còn.
Đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế thị trƣờng có nhiêu bất ổn, cùng với sự cạnh
tranh gay gắt do nhu cầu thị trƣờng nhƣ hiện nay thì các chính sách, công tác kế
toán tiền lƣơng của doanh nghiệp đúng đắn càng trở nên ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế và mặt chính trị.
Tuy nhiên trong thực tế việc vận dụng những chuẩn mực, chế độ kế toán vào
trong công tác kế toán còn rất nhiều khó khăn và bất cập đòi hỏi cần đƣợc hƣớng
dẫn và hoàn thiện để doanh nghiệp có thể vận dụng dễ dàng và thuận tiện cho
việc hạch toán.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-3-
Kế toán- Kiểm toán
Thông qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế tại công ty TNHH sản xuất
và thƣơng mại tổng hợp Minh Quang em nhận thấy rằng công tác kế toán tiền
lƣơng có nhiều vấn đề không đúng với quy định chế độ kế toán của nhà nƣớc,
không hợp lý với đặc thù của công ty nhƣ: Sự vận dụng tài khoản trong hạch toán
chi phí, nợ phải trả chƣa hợp lý và nhất quán về tài khoản. Việc thực hiện các chế
độ tiền lƣơng nghỉ lễ, nghỉ phép cho công nhân viên chƣa đầy đủ và đúng quy
định. Vì vậy em lựa chọn đề tài “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tại
công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại tổng hợp Minh Quang”. Thông qua đề tài
em có thể giúp đƣa ra một số ý kiến của bản thân tới công ty, giúp công ty có
chính sách tiền lƣơng hợp lý hơn, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ những lý do trên, cho thấy việc nghiên cứu công tác kế toán tiền lƣơng và
các khoản trích theo luơng tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại tổng hợp
Minh Quang rất cần thiết, để nghiên cứu một cách chính xác và hoàn thiện, em
xin đƣa ra tên của đề tài nghiên cứu là: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH thương mại và tổng hợp Minh Quang”.
Trong đó bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nhận xét, đánh giá đƣợc thực trạng tình hình kế toán tiền luơng và các
khoản trích theo lƣơng tại công ty .
- Chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm về vấn đề kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng tại công ty.
- Đƣa ra ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và
các khoản trích theo lƣơng tại công ty.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-4-
Kế toán- Kiểm toán
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công
ty TNHH sản xuất và thƣơng mại tổng hợp Minh Quang nhằm thấy đƣợc thực
trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại doanh nghiệp, đồng
thời chỉ ra đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ nhƣợc điểm còn tồn tại. Và quan trọng
nhất là từ những nhƣợc điểm, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong
công tác kế toán tiền lƣơng tại doanh nghiệp. Các kiến nghị ấy bao gồm kiến nghị
đối với công ty về công tác kế toán, kiến nghị với Nhà nƣớc trong công tác quản
lý kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về không gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại
tổng hợp Minh Quang, địa chỉ tại nhà B6, 250 Minh Khai, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
4.2. Về thời gian
Thời gian nghiên cứu từ ngày 16/4/2011-16/5/2011.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
5.1. Tiền lương và quĩ tiền lương
Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà ngƣời chủ sử dụng
lao động phải trả cho ngƣời lao động tƣơng ứng với thời gian, chất lƣợng lao
động và kết quả lao động.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-5-
Kế toán- Kiểm toán
Về mặt bản chất, lƣơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lƣơng còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng
say lao động.
-Quĩ tiền lương:
Quĩ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lƣơng mà doanh nghiệp
phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
-Nội dung quĩ tiền lƣơng: Quĩ tiền lƣơng của doanh nghiệp gồm:
Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền
lƣơng thời gian và tiền lƣơng sản phẩm)
Các khoản phụ cấp thƣờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất
lƣơng) : phụ cấp tiền ăn, đi lại, điện thoại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
thâm niên, làm thêm giờ, phụ cấp khu vực…
Tiền lƣơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất, hoạt động
vì nguyên nhân khách quan: hội họp, nghỉ phép..
Tiền lƣơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
-Phân loại quĩ tiền lương hạch toán: Chia làm 2 loại:
Tiền lương chính: Là khoản tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lƣơng cấp bậc và khoản phụ cấp (phụ
cấp làm đêm, làm thêm giờ..)
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-6-
Kế toán- Kiểm toán
Tiền lương phụ: Là khoản tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, nhƣ thời gian lao động,
nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp… đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ qui định.
- Các hình thức trả lƣơng:
+ Trả lương theo sản phẩm: tiền lƣơng công nhân nhận đƣợc phụ thuộc vào
đơn giá và số lƣợng sản phẩm chế tạo đảm bảo chất lƣợng. Công thức tính lƣơng
theo sản phẩm:
TLsp = DGsp X SPsp
Trong đó: SPsp là số lƣợng sản phẩm đƣợc tạo ra đảm bảo chất lƣợng
DGsp là số tiền quy định để trả cho ngƣời công nhân khi làm ra một sản
phẩm đảm bảo chất lƣợng.
+ Trả lương theo thời gian: tiền lƣơng công nhân nhận đƣợc căn cứ vào
mức lƣơng phù hợp với cấp bậc và thời gian thực tế làm việc của họ. Công thức
tính:
TLtgi = MLi X Ttt
Trong đó: TLtgi là tiền lƣơng công nhân bậc I nhận đƣợc
MLi: mức lƣơng của công nhân bậc i
Ttt: thời gian làm việc thực tế của công nhân bậc i
Đây là phƣơng pháp chính xác nhất để trả lƣơng nhân viên, tuy vậy biện
pháp này còn có hạn chế là không khuyến khích ngƣời lao động tích cực làm việc,
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-7-
Kế toán- Kiểm toán
mà có thể chỉ làm đối phó. Do đó trong trƣờng hợp này phải thống kê chính xác
thời gian làm việc thực tế của ngƣời lao động.
+ Tiền lương khoán: là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo khối
lƣợng, chất lƣợng công việc phải hoàn thành.
5.3. Các khoản trích theo lương:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): BHXH là khoản tiền đƣợc sử dụng để trợ cấp
cho ngƣời lao động có tham gia đóng BHXH trong trƣờng hợp họ mất khả năng
lao động. Mức trích lập BHXH hiện nay là 22% trên quỹ tiền lƣơng, tiền công
đóng BHXH, trong đó ngƣời lao động đóng góp 6% và ngƣời sử dụng lao động
đóng góp 16%.
- Quĩ BHXH : Đƣợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên
tổng số tiền lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì
Nội dung chi quĩ BHXH:
Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, mất sức lao động, sinh đẻ.
Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức.
Chi công tác quản lý quĩ BHXH
- Bảo hiểm y tế (BHYT): là khoản tiền đƣợc sử dụng để trợ cấp cho ngƣời lao
động có tham gia đóng BHYT trong trƣờng hợp họ ốm đau, bị bệnh và khám
chữa bệnh. Mức trích lập BHYT là 4,5% mức tiền lƣơng, tiền công hàng tháng
của ngƣời lao động trong đó ngƣời lao động đóng góp 1,5% còn ngƣời sử dụng
lao động đóng 3%.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-8-
Kế toán- Kiểm toán
Quĩ BHYT: Đƣợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng
số tiền lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Là khoản bảo hiểm nhằm trợ giúp cho ngƣời lao động
khi có rủi ro bị mất việc làm trong cơ chế thị trƣờng. Quỹ BHTN hiện hành đƣợc
trích 2% trên lƣơng cơ bản của công nhân viên. Trong đó doanh nghiệp sẽ phải
trích 1% và đƣa và chi phí kinh doanh nhƣ là khoản chi phí nhân viên, còn lại 1%
do ngƣời lao động chịu và bị trừ vào tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động.
- Kinh phí công đoàn ( KPCĐ): KPCĐ đƣợc trích lập để phục vụ cho hoạt động
tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. Tỷ lệ
kinh phí công đoàn là 2% trên tổng thu nhập của ngƣời lao động và toàn bộ khoản
này đƣợc tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Đƣợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lƣơng
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì.
5.4. Phân định nội dung nghiên cứu
5.4.1. Chứng từ sử dụng
Nhật kí chung
Nhật kí sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Nhật kí chứng từ
Bảng chấm công (mẫu số 01- LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lƣơng (mẫu số 02- LĐTL)
Giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH (mẫu số C03-BH)
Bảng thanh toán tiền lƣơng (mẫu số 05- LĐTL)
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
-9-
Kế toán- Kiểm toán
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 06LĐTL)
5.4.2.Tài khoản sử dụng
- Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau :
TK 334 – Phải trả cho ngƣời lao động
Kết cấu của TK334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lƣơng (tiền công) tiền thƣởng và các khoản khác đã trả
đã ứng trƣớc cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lƣơng (tiền công) tiền thƣởng và các khoản khác phải
trả CNV
Dư Có: Các khoản tiền lƣơng (tiền công) tiền thƣởng và các khoản khác
còn phải trả CNV
Dư Nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 10 -
Kế toán- Kiểm toán
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chƣa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lƣơng công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ :(Nếu có) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp
5.1.1. Trình tự hạch toán
Tính tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 –Phải trả ngƣời lao động
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng
Nợ TK 431 – Quỹ khen thƣởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả ngƣời lao động
Tính tiền BHXH, BHYT phải trả cho người lao động
Nợ TK 338 – BHXH ,BHYT
Có TK 334 – Phải trả ngƣời lao động
Các khoản phải trừ vào lương như BHXH, BHYT, tạm ứng
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 11 -
Kế toán- Kiểm toán
Nợ TK 334 – Phải trả ngƣời lao động
Có TK 338 – BHXH, BHYT
Có TK 141 – Tạm ứng
Khi ứng trước tiền hoặc trả tiền lương cho công nhân viên
Nợ TK 334 – Phải trả ngƣời lao động
Có TK 111,112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, PCTN vào chi phí SX KD
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tính số tiền BHXH, BHYT, PCTN trừ vào lương CNV
Nợ TK 334 – Phải trả ngƣời lao động
Có TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác
Nộp BHXH, PCTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Tính BHXH, PCTN cho CNV khi ốm đau và mất việc làm chờ việc
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 12 -
Kế toán- Kiểm toán
5.4.2. Sổ kế toán
Để phục vụ cho việc hạch toán và ghi sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc
ghi lại những nghiệp vụ phát sinh vào các sổ kế toán sau:
Đối với hình thức nhật ký chung kế toán sổ dụng các sổ kế toán nhƣ: sổ nhật
ký chung, sổ nhật ký chi tiền để phản ánh các khoản chi tiền lƣơng của nhân
viên…, sổ cái và sổ chi tiết mở cho các tài khoản 622, 627, 623, 641, 642, 334,
335, 338, bảng cấn đối số phát sinh và sổ tổng hợp chi tiết.
Đối với hình thức chứng từ kế toán sử dụng các sổ: từ sổ nhật ký chứng từ
1,2,10 và 7 kế toán lên sổ cái cho tài khoản 334, 335, 338, sổ chi tiết các khoản
nợ phải trả….
Đối với hình thức nhật ký sổ cái: kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc và các
chứng từ tự lập khác kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái các khoản nợ phải trả (334,
338, 335), vào sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản này.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 13 -
Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG
1. Phương pháp hệ nghiên cứu
1.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra: Đây là phƣơng pháp đƣợc thực hiện với nhiều
ngƣời theo một bảng câu hỏi in sẵn. Ngƣời đƣợc hỏi trả lời ý kiến của mình bằng
cách đánh dấu vào các ô tƣơng ứng theo một quy ƣớc nào đó. Thực hiện điều tra
bằng các bảng câu hỏi nhằm thu thập những thông tin của nhân viên công ty về
tình hình chính sách kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công
ty. Theo phƣơng pháp này thì đối tƣợng điều tra là cán bộ công nhân viên trong
công ty, chủ yếu là các kế toán viên.
Phương pháp phỏng vấn: Đây là phƣơng pháp thu thập dữ liệu bằng lời
nói về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhằm tìm có đƣợc những nhận
định, đánh giá về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại
công ty, làm cơ sở để xác định thực trạng đề tài, đƣa ra ý kiến, giải pháp hoàn
thiện.
Đối tƣợng điều tra của phƣơng pháp nghiên cứu này phải là những ngƣời
có trình độ chuyên môn cao, và vậy đối tƣợng phỏng vấn sẽ là giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trƣởng công ty.
Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Đây là phƣơng pháp mà việc thực
hiện thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát thực tế tại công ty bằng việc nghiên
cứu xem xét những chứng từ thực tế về tiền lƣơng, xem xét cách tính toán, hạch
toán thực tế ở công ty nhằm mục đích tạo cơ sở cho việc xem xét đánh giá thực tế
tình hình thực hiện chính sách tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 14 -
Kế toán- Kiểm toán
ty. Đối tƣợng nghiên cứu của phƣơng pháp này là số liệu trên các chứng từ tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng để đánh giá sự phù hợp giữa các chứng từ
với nhau nhƣ: bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, phiếu nghỉ hƣởng BHXH,
bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng, bảng tính lƣơng và BHXH…
1.2.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Là một phƣơng pháp quan trọng đó là việc phân tích đánh giá dữ liệu dựa trên
cơ sở so sánh đối chiếu số liệu đã đƣợc thu thập và số liệu tính toán thực tế.
Ngoài ra còn so sánh với những quy định chung của pháp luật, của nhà nƣớc cùng
với những công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố nhƣ luận văn, luận án của
những năm trƣớc. Mục đích của việc phân tích để đánh giá giúp cho chúng ta có
một cách nhìn nhận đối với công ty một cách đầy đủ khách quan nhất để từ đó
đƣa ra những kết luận xác đáng nhất. Vì vậy việc phân tích đánh giá phải đƣợc
thƣc hiện một cách khoa học, toàn diện và tỉ mỉ. Đối tƣợng của việc phân tích
đánh giá là những thông tin, dữ liệu thu thập đƣợc qua điều tra, phỏng vấn,
nghiên cứu hiện trƣờng.
Tóm lại để đạt đƣợc kế quả nhƣ mong muốn sau khi nghiên cứu thì quá trình
thu thập và phân tích dữ liệu đƣợc tiến hành một cách khách quan, trên cơ sở đối
chiếu số liệu với nhau nhằm phản ánh đúng bản chất của đề tài nghiên cứu và có
kết quả đúng nhất.
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến kế toán thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang.
2.1.
Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp
Minh Quang
- Quá trình hình thành phát triển
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 15 -
Kế toán- Kiểm toán
Tên công ty: công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang.
Tên viết tắt: MQco.Ltd
Mã số thuế: 0101623547
Địa chỉ: Nhà B6, 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Loại hình công ty: Trách nhiệm hữu hạn
Công ty đƣợc thành lập từ tháng 5 năm 2005. Số vốn điều lệ ban đầu của công
ty là 10 tỷ đồng.
Công ty đƣợc thành lập bởi 3 thành viên góp vốn:
Ông Vũ Văn Đoàn, Chức vụ: Giám đốc
Ông Nguyễn Hải Đƣờng, Chức vụ: Phó giám đốc
Ông Nguyễn Hồng Thanh, Chức vụ: Phó giám đốc
Sau 6 năm hoạt động số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 20 tỷ đồng, quy
mô hoạt động của công ty đã mở rộng.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty bao gồm:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may.
Thiết kế tạo mẫu thời trang.
Mua bán nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành
dệt may.
Môi giới và xúc tiến thƣơng mại.
Mua, bán, ký gửi hàng hóa (sản phẩm ngành dệt may)
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 16 -
Kế toán- Kiểm toán
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
BỘ
TỔ
KẾ
KINH
XUẤT
PHẬN
CHỨC
TOÁN
DOANH
NHẬP
SẢN
KHẨU
XUẤT
HÀNH
CHÍNH
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: xây dựng kế hoạch và quản lý công tác
tổ chức, hành chính, văn phòng, tuyển dụng nhân sự cho công ty.
+ Phòng kế toán: thực hiện các hoạt động liên quan tới kế toán của
công ty nhƣ kế toán tiền lƣơng, kế toán thuế, kế toán nguyên vật liệu... theo yêu
cầu của lãnh đạo công ty và đúng theo quy định của nhà nƣớc.
+ Phòng kinh doanh: lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực
hiện kế hoạch để đạt doanh thu cao nhất.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phƣơng án kinh doanh xuất - nhập khẩu,
dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan.
+ Bộ phận sản xuất: trực tiếp sản xuất các sản phẩm dệt may theo yêu
cầu của công ty.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 17 -
Kế toán- Kiểm toán
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
KẾ
KẾ
KẾ
TOÁN
TOÁN
TOÁN
TOÁN
TIỀN
KHO
THUẾ
TỔNG
LƢƠNG
HỢP
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành kiểm
soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về mọi hoạt
động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc Tài chính đối với cơ
quan Tài chính cấp trên và thanh tra kiểm toán Nhà nƣớc.
+ Kế toán tiền lương: thực hiện các công tác kế toán liên quan đến lƣơng, các
khoản trích theo lƣơng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ... theo dõi các nghiệp vụ
liên quan đến lƣơng, thƣởng, các khoản trích theo lƣơng, căn cứ bảng chấm công,
bảng thanh toán lƣơng và trích lập các quỹ.
+ Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tƣ thông qua
việc cập nhật, kiểm tra các hoá đơn, chứng từ. Cuối kỳ, tiến hành phân bố chi phí
nguyên vật liệu, làm cơ sở tính giá thành.
+ Kế toán thuế: theo dõi kê khai, hạch toán, quyết toán tất cả các loại thuế
phát sinh tại doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 18 -
Kế toán- Kiểm toán
+ Kế toán tổng hợp: tiến hành tổng hợp cân đối các số liệu kế toán, kết
chuyển, tính toán kết quả kinh doanh....
- SĐT phòng kế toán: 043.7586.212
- SĐT kế toán trưởng: bà Đỗ Bích Thủy 0975.962.225
- Chính sách kế toán của công ty:
Giấy tờ sổ sách kế toán của công ty áp dụng theo quyết định 15/2006.
Để phù hợp với quy mô cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, công ty thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký
chung. Công ty sử dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với
năm dƣơng lịch (từ 01/01 đến 31/12), kỳ kế toán theo quý. Theo hình thức
Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký thu
tiền, sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, Sổ
chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng,
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (58 khách hàng), Sổ chi tiết phải trả
ngƣời bán (26 nhà cung cấp).
Các phần hành kế toán chủ yếu của công ty nhƣ phần hành kế toán
nguyên vật liệu, kho, tiền lƣơng đều đƣợc áp dụng kế toán máy, tuy nhiên sự
trự giúp của máy tính chỉ dừng lại ở khâu hạch toán tổng hợp, còn khâu hạch
toán chi tiết vẫn đƣợc các kế toán viên phần hành làm bằng tay. Việc ghi sổ
từ các chứng từ lên sổ chi tiết đều là thủ công. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ
tổng hợp số liệu theo từng phần hành lên máy tính, cuối cùng máy tính sẽ
cung cấp cho kế toán viên các báo các tài chính.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 19 -
Kế toán- Kiểm toán
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường
2.2.1. Môi trường vĩ mô
- Chính sách qui định của Nhà nƣớc về mức lƣơng tối thiểu: là cơ sở để kế
toán tính mức lƣơng cơ bản. Việc thay đổi tăng nhiều hay ít mức luơng tối thiểu
quyết định xem lƣơng của ngƣời lao động cao hay thấp, đồng thời quyết định
luôn mức sống, chi tiêu của xã hội.
- Cùng với mức lƣơng tối thiểu, là hệ số lƣơng, hệ số lƣơng cũng có vai trò
giúp kế toán tính toán tiền lƣơng nhƣng đối với ngƣời lao động, hệ số lƣơng này
để phân biệt những ngƣời có trình độ khác nhau, ngƣời nào có trình độ càng cao,
hệ số lƣơng càng cao, đồng nghĩa với thu nhập càng cao.
- Mức trích BHYT, BHXH, KPCĐ: trích BHYT, BHXH, KPCĐ ảnh
hƣởng trực tiếp tới mức lƣơng ngƣời lao động, quỹ lƣơng của doanh nghiệp, đồng
thời cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới quĩ BHYT, BHXH, KPCĐ của Nhà nƣớc. Các
chính sách, qui định của nhà nƣớc về mức lƣơng tối thiểu, hệ số lƣơng, mức bảo
hiểm..
- Chính sách, qui định về hệ thống chuẩn mực kế toán, hình thức kế toán
của từng thời điểm cũng có ảnh hƣởng khác nhau tới công việc kế toán nói chung
và kế toán tiền lƣơng nói riêng.
Bên cạnh các tác nhân trên thì còn phải kể đến sự phát triển của khoa học
công nghệ, trình độ văn hóa và hiểu biết của ngƣời dân ngày càng tăng cũng ảnh
hƣởng tới công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp
- 20 -
Kế toán- Kiểm toán
2.2.2. Môi trường vi mô
- Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm: giám đốc và các phòng ban, nhƣ
phòng kế toán, phòng kinh doanh, tổ chức hành chính và bộ phận sản xuất… Mỗi
phòng ban có nhiệm vụ và cách thức hoạt động khác nhau, chức năng đóng góp
vào doanh thu của doanh nghiệp khác nhau, nên việc chi trả lƣơng cũng khác
nhau. Chính vì vậy tổ chức bộ máy của công ty góp phần làm công tác kế toán
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trở lên dễ dàng, rõ ràng và thông suốt.
- Đặc thù lao động, bao gồm: trình độ, tuổi tác, máy móc khoa học kỹ
thuật: là những yếu tố quyết định xem công tác kế toán đƣợc tiến hành bao gồm
những nội dung gì, bởi theo qui định, trong việc chi trả lƣơng cho ngƣời lao động,
cần xem xét tới bộ máy tổ chức của công ty, đặc thù lao động (trình độ, tuổi tác,
giới tính), máy móc, khoa học kỹ thuật…
- Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp: đây là nhân tố quan trọng ảnh
hƣởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn
thì có thể có các chính sách đãi ngộ hợp lý với ngƣời lao động từ đó kích thích
khả năng làm việc của ngƣời lao động mang lại hiệu quả làm việc tốt, và ngƣợc
lại doanh nghiệp có vốn ít thì khó có khả năng phát triển mạnh bằng các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ lớn hơn, và việc kinh doanh cũng bị thu hẹp hơn.
- Tổ chức lao động: Tổ chức lao động là một vấn đề rất quan trọng nó có
ảnh hƣởng trực tiếp đến quỹ tiền lƣơng của công ty. Vì vậy trƣớc khi tiến hành
lao động phải có kế hoạch cụ thể về thời gian về vị trí,công việc của từng công
nhân viên, từng tổ, từng đội làm sao cho năng lực, trình độ, tay nghề của mỗi
ngƣời phù hợp với yêu cầu của công việc tránh tình trạng ngƣời này nhƣng việc,
Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
- Xem thêm -