Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức...

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức

.PDF
57
254
134

Mô tả:

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT @&? -TNHH : Trách nhiệm hữu hạn -MTV :Một thành viên -XNK :Xuất nhập khẩu -VN :Việt Nam -DN :Doanh nghiệp -PGĐ :Phó giám đốc -XDCB :Xây dựng cơ bản -BCKQKD :Báo cáo kết quả kinh doanh -KCS :Kiểm tra chất lượng -TSCĐ : Tài sản cố định -TGNH :Tiền gửi ngân hàng -PT :Phiếu thu -PC :Phiếu chi -NKC :Nhật ký chung -BCĐSPS :Bảng cân đối số phát sinh -BCTC :Báo cáo tài chính -GBN :Giấy báo nợ -GBC :Giấy báo có -BHXH :Bảo hiểm xã hội -BHYT :Bảo hiểm y tế -BHTN :Bảo hiểm thất nghiệp -KPCĐ :Kinh phí công đoàn -CBCNV : Cán bộ công nhân viên -NLĐ :Người lao động -BCC :Bảng chấm công -BH : Bảo hiểm MỤC LỤC @&? CHƯƠNG 1..........................................................................................................6 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC.....................................6 1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Gia Đức..........................6 1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty.........................................6 1.3. Tổ chức quản lý của công ty......................................................................6 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị..............................................................9 CHƯƠNG 2........................................................................................................12 THỰC TRANG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC......................................12 2.1. Phân loại lao động tại Công ty TNHH MTV Gia Đức..........................12 2.1.1 Tình hình lao động..................................................................................................12 2.1.2. Các hình thức tính lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức.................................13 2.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức..........................17 2.2.1 Các chứng từ mà sử dụng bao gồm :......................................................................17 2.2.2 Tài khoản sử dụng............................................................................31 2.2.3 Các sổ sách kế toán ................................................................................................33 CHƯƠNG 3........................................................................................................49 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC..................................................................................................49 3.1 Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . .49 3.1.1Ưu điểm:...................................................................................................................49 3.1.2 Hạn chế:..................................................................................................................50 3.2. Hoàn thiện công tác tính lương và thanh toán tiền lương....................51 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...............................................................51 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý lao động ...................................................................52 3.2.3. Ứng dụng tin học hoá trong công tác kế toán........................................................53 KẾT LUẬN ........................................................................................................54 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia. Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người bao giờ còng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại Công ty TNHH MTV Gia Đức.Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về Kế toán tiền lương em đó chọn đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức ". Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em mong muốn có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chug Tìm hiểu về thực trạng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH MTV Gia Đức. Từ đây đưa ra kết đánh giá và nhận xét về các vấn đề làm được và các vấn đề cần khác phục của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Đồng thời đề xuất một số biện pháp khác phục, cải tiến nhằm nâng cao và củng cố chất lượng của phòng kế toan nói chung và phân fhnahf kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. 2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Tiếp cận thực tế để tìm hiểu công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH MTV Gia Đức . Ví dụ như: tìm hiểu chu trình chấm công, quá trình hạch toán tiền lương, trình tự luân chuyển chứng từ… Mục tiêu 2:Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu sâu hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nắm được quá trình luân chuyển chứng từ, cách thức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương. Mục tiêu 3:Từ những cơ sở trên đưa ra các nhận xét, đánh giá và đề xuất ra các kiến nghị nhằm góp phần làm cho công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức hoàn thiện và hiệu quả hơn. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1 Không gian Bài tiểu luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Gia Đức Địa chỉ : Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang 3.2 Thời gian Thời gian đượcchọn đề tài nghiên cứu và lấy số liệu là tháng 04 năm 2014 3.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài được lựa chọn để nghiên cứu là Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thuộc Công ty TNHH MTV Gia Đức 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu. - Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát, quan sát: Theo dõi công việc của các nhân viên kế toán rồi ghi chép, tổng hợp. - Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp: phỏng vấn các nhân viên phụ trách về phần kế toán nguyên vật liệu. - Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu: các chứng từ, số liệu trong sổ sách của công ty, thu thập các chế độ kế toán của Việt Nam các chuẩn mực kế toán. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu. Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu: + Đối với mục tiêu thứ nhất: Điều tra, quan sát ghi chép các kết quả thu được. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu về công tác tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Ví dụ: phỏng vấn kế toán tiền lương tại phòng kế toán về quy trình mua và nhập nguyên vật liệu, quy trình ghi sổ cũng như các chế độ kế toán mà công ty áp dụng… + Đối với mục tiêu thứ hai: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán đồng thời kết hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán để nghiên cứu vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu sâu hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. + Đối với mục tiêu thứ ba: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá. Trên cơ sở những số liệu thực tế, các phương pháp, chế độ kế toán mà công ty áp dụng so sánh với lý thuyết, và chế độ chính sách của kế toán nhà nước để đưa ra các nhận xét đánh giá khách quan và đề xuất ra các kiến nghị nhằm góp phần làm cho công tác kế toán tại đơn vị hoàn thiện và hiệu quả hơn. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC 1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Gia Đức Công ty TNHH MTV Gia Đức được thành lập ngày vào năm 2007 theo giấy phép thành lập số 0308926192 cấp ngày 23/02/ 2007, do sở kế hoạnh và đầu tư Hà Giang cấp. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Gia Đức Hình thức sở hữu vốn:Công ty TNHH Điện thoại :(0241)3710544 Fax:(0241)3710545 Vốn điều lệ :16.000.000.000 ( 16 tỷ đồng) Mã số thuế :0102.167.720 Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 16 tỷ đồng và gần 50 cán bộ công nhân viên với trình độ tay nghề,quản lí tốt có bề dày kinh nghiệm, doanh nghiệp đã không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh hàng may gia công xuất nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngoài nước. 1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty. Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên toàn công ty. Tổ chức nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiêp vụ cho cán bộ nhân viên. 1.3. Tổ chức quản lý của công ty Công ty Công ty TNHH MTV Gia Đức là một công ty có bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 1giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Giám đốc PGĐ xuất nhập khẩu PGĐ hành chính Phòng tổ chức tiền lương Phòng kinh doanh Phòng kế toán PGĐ kế hoạch sản xuất Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật và KCS HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY (Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức) Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. - Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối với nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. - Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công việc mà giám đốc giao. Có 3 phó giám đốc: + Phó giám đốc xuất nhập khẩu. + Phó giám đốc hành chính. + Phó giám đốc kế hoạch sản xuất. Các phòng ban chức năng gồm: + Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại trong nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, tổ chức việc vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu quả cao nhất. + Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân. + Phòng kế toán: Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty. Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn đồng thời lập các báo cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản… Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty. + Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS): Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân viên… Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao. 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thông kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác ghi chép, vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán trong doanh nghiệp. Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thành tổng hợp NVL, tập hợp tiền mặt phẩm, tiêu thụ kiêm kế CCDC chi phí, TGNN thanh toán và toán tiền tính giá kiêm thủ xác định kết lương thành quỹ quả HÌNH 1. 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN (Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức) Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán cụ thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào công ty để giảm nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có thể đồng thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán. Cụ thể: - Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thông kê của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài chính định kỳ cho các đối tượng liên quan. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của toàn công ty để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài khoản 334,338, từ các chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã sản phẩm”… - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi việc nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan… - Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo liên quan đến các tài khoản 154,632… - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liên quan đến việc chi thu, chi thì kế toán viết phiếu thu, phiếu chi, đồng thời hàng tháng lập kế hoạch tiền mặt gửi lên ngân hàng có quan hệ giao dịch: Ngân hàng Vietcombank, Tech combank, Eximbank, theo dõi các tài khoản 111,112, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ các tài khoản này. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thanh toán và xác định kết quả: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi sổ chi tiết tài khoản 15. Hàng tháng vào sổ cái tài khoản155, tính giá hàng hoá, theo dõi tài khoản 131,331,… Với hình thức tổ chức công tác kế toán như trên, bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất trong toàn công ty, thuận tiện cho việc ưng dụng kế toán máy, đảm bảo kịp thời cho các thông tin cho việc quản lý toàn công ty. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng HÌNH1.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THỰC HIỆN Ở CÔNG TY (Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức) Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính từ khi thành lập đên ngày 31/12/2014.Còn từ 01/01/2015 Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Thông tư 200/2014 TC-BTC - Sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán tại Công ty được mở theo đúng quy định của Nhà nước cho hình thức nhật ký chung bao gồm các sổ sau: -Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái -Sổ chi tiết: sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm… -Báo cáo tài chính năm: Nội dung gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Cuối năm gửi báo cáo về các cơ quan chức năng như: Tổng công ty, cơ quan Thuế… Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông tin của Công ty. CHƯƠNG 2 THỰC TRANG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC 2.1. Phân loại lao động tại Công ty TNHH MTV Gia Đức 2.1.1 Tình hình lao động Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty TNHH MTV Gia Đức, năng lực của người lao động trong Công ty đóng vai trò hết sức quan trọng. Hơn nữa do đặc thù là sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một giai đoạn sau. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí cao đối với người lao động.Tuy trình độ còn hạn chế nhưng ting thần kỷ luật làm việc của công ty luôn luôn được đề cao nhất có thể,có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp, đã đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tình hình lao động trong Công ty như sau: - Lao động trực tiếp tại các xưởng, phòng : 25người - Lao động gián tiếp : 20người - Trình độ + Thạc sỹ : 03 người + Đại học, cao đẳng : 7 người + Trung cấp : 10 người + Trình độ 12/12 : 25 người - Số lao động chính thức chủ yếu là đội ngũ cán bộ công nhân viên có thời gian công tác khá lâu năm, cùng với đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ và năng lực tương đối vững vàng. Đó là lực lượng chủ chốt của công ty trong công tác quản lý và kinh doanh. Số lao động hợp đồng chủ yế là lao động thời vụ và mới tuyển dụng . * Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động: Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu, số lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu cao. Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo quy định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như phân cấp quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động, có mã số lao động,.... Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh. 2.1.2. Các hình thức tính lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, nên Công Ty Công ty TNHH MTV Gia Đức áp dụng 2 hình thức trả lương cho nhân viên đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm nhằm phù hợp với đặc điểm của Công ty mình. * Trả lương theo thời gian: áp dụng hình thức này đối với lao động gián tiếp,cụ thể tại công ty là áp dụng cho đối tượng nhân viên bộ phận văn phòng. Lương thời gian được xác định dựa trên lương tối thiểu, hệ số và thời gian thực tế làm việc của người lao động. Tiền lương của cán bộ công nhân viên văn phòng trong Công ty được tính theo công thức: Tiền lương thực nhận = Tiền lương tháng – BHXH khấu trừ vào lương - Tiền lương tháng HS xTL Tiền lương tháng = x NCtt + Phụ cấp NCCĐ Trong đó: HS: Hệ số lương TLTT: Tiền lương tối thiểu NCCĐ: Ngày công chế độ NCtt: Ngày công trực tiếp Như vậy tổng lương tháng của cán bộ công nhân viên tại công ty bao gồm tiền lương tháng và các khoản phụ cấp. -Các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương được trích theo công thức Tiền trích BHXH = Trong đó: ( HS x TLTT ) x TL HS: Hệ số lương TLTT: Tiền lương tối thiểu TL : Tỷ lệ trích BHXH Công ty TNHH MTV Gia Đức tính các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT, BHTN trên lương cơ bản. . Theo quy định hiện hành. Ví dụ: Lương tháng của Phạm Thu Trang- Nhân viên văn phòng với 24 ngày công, Hệ số lương 3,51, lương tôi thiểu là 1.150.000 đ,phụ cấp trách nhiệm là 400.000 đ, phụ cấp ăn trưa là 680.000 đ. Tiền lương tháng của Phạm Thu Trang được tính như sau: 3,51x 1.150.000x 24 Tiền lương= tháng + (400.000+680.000) = 5.116.500 đồng 24 BHXH công ty đóng của Phạm Thu Trang được tính như sau : Tiền BHXH = (3,51 x1.150.000)x 18% = 726.570 đồng Tiền BHYT = (3,51 x1.150.000)x 3% = 121.095 đồng Tiền BHTN = (3,51 x1.150.000)x 1% = 40.365 đồng Tiền KPCĐ = (3,51 x1.150.000)x 2% = 80.730 BHXH công ty đóng đồng = 968.760 đồng BHXH khấu trừ vào lương của Phạm Thu Trang được tính như sau : Tiền BHXH = (3,51 x1.150.000)x 8% = 322.920 đồng Tiền BHYT = (3,51 x1.150.000)x 1,5% = 60.547,5 đồng Tiền BHTN = (3,51 x1.150.000)x 1% = 40.365 đồng BHXH khấu trừ vào lương = 423.832,5 đồng Được thể hiện tại Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN cho bộ phận văn phòng tháng 04/2014 => Tiền lương thực nhận của Phạm thu trang là : Lương thực nhận = 5.116.500 - 423.832,5 = 4.692.667,5 đồng * Trả lương theo sản phẩm : áp dụng hình thức này đối với các lao động trực tiếp làm việc tại phân xưởng, cụ thể tại công ty là áp dụng cho đối tượng nhân viên bộ phận sản xuất. Tiền lương của cán bộ công nhân viên văn phòng trong Công ty được tính theo công thức: Tiền lương thực nhận = (Tiền lương tháng + Lương sản phẩm) - BHXH khấu trừ vào lương - Tiền lương tháng HS xTL Tiền lương tháng = x NCtt NCCĐ Trong đó: HS: Hệ số lương TLTT: Tiền lương tối thiểu NCCĐ: Ngày công chế độ NCtt: Ngày công trực tiếp - Lương sản phẩm Lương sản phẩm= Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá Công ty TNHH MTV Gia Đức tính các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT, BHTN trên lương cơ bản. . . Theo quy định hiện hành. Ví dụ: Lương tháng của Phan Văn Quân- đội trưởng sản xuất với 24 ngày công, Hệ số lương 3.98, lương tôi thiểu là 1.150.000 đ, tháng 04 năm 2014 Phan Văn Quân số lượng sản phẩm hoàn thành là 100 đôi găng tay, đơn giá 5.000 đồng/ sản phẩm. Tiền lương tháng của Phan Văn Quânđược tính như sau: 3.98 x 1.150.000 x 24 Tiền lương = = 4,577,000 đồng tháng 24 Lương sản phẩm của Phan Văn Quân được tính như sau: Lương sản phẩm = 100 x 5.000 = 500.000 đồng BHXH công ty đóng của Phan Văn Quân được tính như sau : Tiền BHXH = (3,98 x1.150.000)x 18% = 823.860 đồng Tiền BHYT = (3,98x1.150.000)x 3% = 137.310 đồng Tiền BHTN = (3,98x1.150.000)x 1% = 45.770 đồng Tiền KPCĐ = (3,98x1.150.000)x 2% = 91.540 đồng BHXH công ty đóng = 1.098.480 đồng BHXH khấu trừ vào lương của Phan Văn Quân được tính như sau : Tiền BHXH = (3,98x1.150.000)x 8% = 366.160 đồng Tiền BHYT = (3,98x1.150.000)x 1,5% = 68.655 đồng Tiền BHTN = (3,98x1.150.000)x 1% BHXH khấu trừ vào lương = 45.770 đồng = 480.585 đồng => Tiền lương thực nhận của Phan Văn Quân là : Lương thực nhận = (4,577,000 + 500.000) - 480.585 = 4.596.415 đồng * Lương BHXH phải trả ( các trường hợp ốm đau, thai sản ……) Tiền Hệ số x lương tối Số ngày nghỉ Tỷ lệ % thiểu x X hưởng BHXH tính BHXH Tổng số ngày công phải trả Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính hưởng trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm BHXH = là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tính theo tỷ lệ 100 % tiền lương tham gia góp BHXH. Ví dụ: Lương BHXH phải trả của Cung Xuân Vũ - Nhân viên văn phòng với 22 ngày công và 2 ngày nghỉ ốm hưởng lương BHXH . Hệ số lương 6.92, Lương tối thiểu 1.150.000. Tiền lương BHXH phải trả của Cung Xuân Vũ là : Tiền BHXH 6.92x 1.150.000 = x 2 X 75% 26 phải trả = 459.115 đồng 2.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức 2.2.1 Các chứng từ mà sử dụng bao gồm : - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành - Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH * Quy trình luân chuyển chứng từ Bảng tính BHXH, Bảng chấm công BHYT, BHTN Bảng thanh toán lương Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành Ghi chú: Bảng phân bổ tiên lương và BHXH : :Ghi cuối tháng HÌNH 2.1: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Diễn giải : (1) Cuối tháng vào bảng chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty . (2) Cuối tháng vào Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành cho toàn công nhân của bộ phận sản xuất trong công ty . (3) Căn cứ vào Bảng chấm công , Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương. (4) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương kế toán lập Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN của công ty (5) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương và Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH * Trích dẫn số liệu Tại Công ty TNHH MTV Gia Đức, các chứng từ hạch toán lao động được sử dụng là: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,… Ngày 29 tháng 04 năm 2014 vào bảng chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Gia Đức Mục đích: Bảng này dùng theo dõi ngày công thực tế làm việc nghỉ việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội…. Làm căn cứ để trả lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên làm căn cứ để quản lý lao động. Cơ sở : Bảng chấm công được mở công khai do người chấm công căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để chấm công cho từng cán công nhân viên theo ngày công. Phương pháp ghi : - Cột A : Số thứ tự. - Cột B : Tên của từng người trong công ty. - Cột C : Chức vụ của từng người trong công ty. - Cột 1- 31 : Số ngày là việc trong tháng. - Cột 32 : Số ngày làm việc hưởng lương thời gian.Dựa vào từ cột 1- 31 để làm căn cứ ghi vào cột 32 và đồng thời làm căn cứ tính lương. - Cột 33 : Số ngày làm việc hưởng lương. Căn cứ vào số ngày nghỉ hưởng lương của từng cán bộ công nhân viên để làm căn cứ ghi vào bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách đơn vị ký xác nhận rồi chuyển về phòng tỏ chức ký xác nhận rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương Trích bảng chấm công của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014. BẢNG 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG Công ty TNHH MTV Gia Đức BẢNG CHẤM CÔNG Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang Toàn công ty Tháng 04 năm 2014 Số TT A Họ và Tên 1 2 3 4 B Bộ phận văn phòng Cung Xuân Vũ Lê Thúy Hà Phạm Thu Trang Trần Phương Thảo 1 2 3 4 TỔNG Bộ phận sản xuất Phan Văn Quân Vũ Thị Loan Nguyễn Văn Đạt Nguyễn Đức Tùng TỔNG TỔNG SỐ Ghi chú:*: Cả ngày 2014 Người chấm công Ngày trong tháng Chức vụ 2 2 3 3 4 4 * * * * * * * * * * * * 20 20 20 * * * * * * * * * * * * 0 25 0 45 ô:nghỉ ốm 25 45 25 45 C 1 1 QL TQ KT KT 0 ĐT CN CN CN 5 5 6 6 7 7 8 8 9 9 10 10 11 11 12 12 * * * * 0 ô ô * * * * * * * * * * * * * * * * * * ……………………………. 20 19 19 20 20 20 0 ... * * * * 0 0 * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * ……………………………. 25 24 25 25 25 25 0 45 44 44 45 45 45 0 0 Phụ trách bộ phận 0 0 28 28 29 29 * * * * * * * * 20 20 * * * * * * * * 30 30 0 31 31 0 Cộng thời gian 32 32 Cộng BHXH 33 33 22 24 24 24 2 478 2 24 24 24 24 25 25 0 0 600 45 45 0 0 1078 2 Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm Người duyệt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan