Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh máy và thiết ...

Tài liệu “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh máy và thiết bị công nghiệp việt nam”.

.PDF
100
97
125

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Mọi sai sót em xin chịu trách nhiệm. Người viết luận văn Nguyễn Thị Hương Sv: Nguyễn Thị Hương i Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG...................................................................................... vi DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................viii Lời mở đầu ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP3 1.1.Sự cần thiết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp .............................................................................................................................. 3 1.1.1.Khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản thích theo lương ........................... 3 1.1.2Yêu cầu quản lí lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương ........ 1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tiền lương ................................................................................ 4 1.2.Thành phần quỹ tiền lương và các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp ........ 1.2.1Quỹ tiền lương ........................................................................................................ 5 1.3.Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ............................. 16 1.3.1. Lý do phải tổng hợp, phân bổ tiền lương.......................................................... 16 1.3.2.Cở sở số liệu, phương pháp tổng hợp và phân bổ tiền lương ........................... 17 1.4.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương................................ 17 1.4.1. Chứng từ sử dụng bao gồm: .............................................................................. 17 1.4.2.Tài khoản sử dụng .................................................................................. 18 1.4.3.Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................... 19 1.5.Sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................................ 20 1.5.2.Hình thức kế toán máy ........................................................................... 20 Sv: Nguyễn Thị Hương ii Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM .................................................................................................. 23 2.1. Khái quát chung về công ty .................................................................................. 23 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam........................................................................................................... 23 2.1.2Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ....................................................................... 24 2.1.4. Đặc điểm tổ chức tổ quản lý của công ty TNHH Máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam ....................................................................................................................... 25 2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty .................................................. 27 2.2.Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam ................................................................................ 32 2.2.1. Đặc điểm và tình hình quản lý lao động ở công ty........................................... 32 2.3.Thực tế tính các khoản trích theo lương................................................................ 37 2.3.1.Bảo hiểm xã hội................................................................................................... 38 2.3.2.Quỹ Bảo hiểm y tế............................................................................................... 38 2.3.3.Kinh phí công đoàn ............................................................................................. 39 2.3.4.Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ................................................................................... 40 2.4.Thực tế kế toán tiền lương tại công ty ................................................................... 40 2.5. Kế toán các khoản trích theo lương...................................................................... 53 2.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty theo phần mềm kế toán Misa tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam....................... 60 2.6.1. Tổ chức khai báo danh mục tài khoản .............................................................. 61 2.6.2. Quy trình kế toán ............................................................................................... 62 2.7.Nhận xét về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị Việt Nam .................................................................... 82 2.7.1Ưu điểm ................................................................................................... 82 Sv: Nguyễn Thị Hương iii Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.7.2Những hạn chế và tồn tại: ....................................................................... 84 2.8.Kết luận ................................................................................................................... 84 CHƯƠNG 3MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ................................... 85 3.1. Yêu cầu, nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. ............................................................................. 85 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 89 Sv: Nguyễn Thị Hương iv Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn CNV Cán bộ công nhân viên TK Tài khoản CPSXKDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp Sv: Nguyễn Thị Hương v Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty ………………………………27 Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ..........................................................29 Bảng 2: Bảng phụ cấp người lao động...................................................................37 Bảng 3: BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 8 NĂM 2015 CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ( Bộ phận văn phòng) ...................43 Bảng 4: TRÍCH BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 8 NĂM 2015 CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (Bộ phận văn phòng) ............................................................................................................44 Bảng 5: Trích bảng chấm công tháng 8 năm 2015 của bộ phận sản xuất ...............47 Bảng 6: Trích bảng chấm công làm thêm giờ tháng 8 năm 2015 của bộ phận sản xuất : .....................................................................................................................48 Bảng 7: Trích bảng lương tháng 8 năm 2015 của bộ phận sản xuất : .....................49 Bảng 8: Trích bảng tính các khoản trích theo lương 8/2015 công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam ...............................................................................54 Bảng 9: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG NĂM 2015 CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM...........................................................................................................55 Sv: Nguyễn Thị Hương vi Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Màn hình nhập liệu phần mềm kế toán MISA .......................................61 Hình 2.2: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán hạch toán lương bộ phận văn phòng 63 Hình 2.3: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán hạch toán lương bộ phận sản xuất.....64 Hình 2.4: Màn hình nhập liệu Phiếu chi lương bộ phận văn phòng........................65 Hình 2.5 Màn hình nhập liệu Phiếu chi lương bộ phận sản xuất ............................65 Hình 2.6: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán các khoản trích theo lương bộ phận văn phòng ....................................................................................................................67 Hình 2.7: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán các khoản trích theo lương bộ phận sản xuất .......................................................................................................................68 Hình 2.8: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán các khoản trích theo lương trừ vào lương người lao động ............................................................................................70 Sv: Nguyễn Thị Hương vii Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO “Giáo trình kế toán tài chính”, ,nhà xuất bản tài chính, GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy chủ biên. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC 14/9/2006 của Bộ Tài Chính Thông tư 200/2014/T T-BTC Tài liệu công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam Luật Bảo hiểm y tế Luật Bảo hiểm xã hội Sv: Nguyễn Thị Hương viii Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Lời mở đầu Theo Các Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động chính là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích, đáp ứng nhu cầu của con người. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mỗi quốc gia.Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn các hoạt động sản xuất kinh doanhđược diễn ra một cách liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động. Nói cách khác, ta cần phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Và số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động, đồng thời có thể tích lũy được, được gọi là tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động, tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng một số thu nhập khác như: trợ cấp BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lí, hạch toán lao động và tính đúng thù lao cho người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm thời gian và chất lượng lao động, từ đó sẽ nâng cao năng suất lao động. Đây chính là yếu tố giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phầm, từ đó nâng cao khả năng tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, cũng như tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Qúa trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Sv: Nguyễn Thị Hương 1 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, điều này càng có ý nghĩa hơn đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh đất nước ta đang trong thời kì mở cửa hội nhập, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh ở trong nước, mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam, được đối diện với thực trạng quản lí kinh tế, kết hợp với sự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng sự chỉ dạy tận tình của Thầy giáo hướng dẫn – Ngô Xuân Tỵ, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. Chuyên đề báo cáo của em gồm có ba chương: - Chương 1: Lí luận chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam. - Chương 3: Một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam. Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng bài luận văn tốt nghiệp của em vẫn còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hương Sv: Nguyễn Thị Hương 2 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Sự cần thiết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản thích theo lương Lao động: Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất kì chế độ nào, việc tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc, sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng lao động thành các sản phẩm lao động có ích phục vụ cho cuộc sống của con người. Như vậy, lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tiền lương và các khoản trích theo lương: Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức lao động mà con người hao phí trong quá trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Thực chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của người làm công.Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động cũng như các hàng hóa khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường khác. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn đảm bảo cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ Sv: Nguyễn Thị Hương 3 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính doanh nghiệp, khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản chi phí kinh doanh. Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ cấp xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn... Như vậy, tiền lương cùng các khoản chi phí theo lương hợp thành khoản chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kĩ thuật khác nhau. Việc hạch toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt vì nó là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá xuất xưởng. Mặt khác, nó còn là căn cứ xác định các khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội. 1.1.2. Yêu cầu quản lí lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương Tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp và nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công tác. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chí phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xâydựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó nếu được thực hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương Sv: Nguyễn Thị Hương 4 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động . Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền -lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ. Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 1.2. Thành phần quỹ tiền lương và các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 1.2.1. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau: Tiền lương tính theo thời gian Tiền lương tính theo sản phẩm Tiền lương công nhật, lương khoán Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phâm hỏng trong phạm vi chế độ quy định Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan Sv: Nguyễn Thị Hương 5 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định Tiền trả nhuận bút, giảng bài Tiền thưởng có tính chất thường xuyên Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca Phụ cấp dạy nghề Phụ cấp công tác lưu động Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng Phụ cấp học nghề, tập sự Tiền ăn giữa ca của người lao động Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, thâm niên… Tiền lương phụ là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tế,ngừng vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ. Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản Sv: Nguyễn Thị Hương 6 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. 1.2.2.1. Các khoản trích theo lương 1.2.2.2. Quỹ BHXH Thực tế cuộc sống cho thấy, không phải lúc nào người lao động cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập hay các điều kiện khác để đảm bảo sinh sống một cách bình thường. Có rất nhiều trường hợp bất lợi ngẫu nhiên phát sinh khiến cho người lao động rơi vào hoàn cảnh khó khăn và làm cho các sinh hoạt đời thường của họ cũng trở nên bất tiện hơn như: ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động… Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó, 18% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí kinh doanh, còn 8% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương). Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: +Mức lương ngày của người lao động +Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) +Tỷ lệ trợ cấp BHXH. 1.2.2.3. Quỹ BHYT Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn…bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ Sv: Nguyễn Thị Hương 7 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tài chính tập trung từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và từ bản thân người lao động, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng bảo hiểm y tế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHXH được hình thành từ 2 nguồn: + 1,5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng. + 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động chịu. Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lí và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích BHYT, doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lí quỹ (dưới hình thức mua thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động) để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang … cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ … 1.2.2.4. Quỹ BHTN Trong cơ chế thị trường, bên cạnh việc việc hình thành các công ty, doanh nghiệp mới thì cũng có không ít doanh nghiệp giải thể hay phá sản. Vì thế tình trạng mất việc, thất nghiệp là điều không thể tránh. Có quỹ BHTN sẽ gánh cho doanh nghiệp rất nhiều khi người lao động trong đơn vị mất việc làm hay chấm dứt hợp đồng… * Nguồn hình thành quỹ như sau: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Sv: Nguyễn Thị Hương 8 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. 1.2.2.5. Quỹ KPCĐ Ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động. Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương và được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tùy theo quy chế doanh nghiệp hoặc thỏa ước tập thể. Như vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí này. Thông thường, khi xác định được mức tính chi phí công đoàn trong kì thì một phần doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một phần thì được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại đơn vị. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2.3. Các hình thức tiền lương Trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau luôn luôn có nhiều loại lao động khác nhau, tính chất, vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế, mỗi Sv: Nguyễn Thị Hương 9 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động sao cho hợp lí, phù hợp với đặc điểm công nghệ cũng như trình độ, năng lực quản lí. Hiện nay, việc trả lương trong các doanh nghiệp có thể áp dụng ba hình thức trả lương sau: - Hình thức trả lương theo thời gian. - Hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương khoán. • Hình thức trả lương theo thời gian. Lương theo thời gian là lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với công việc và trình độ thành thạo của người lao động. Mỗi ngành thường quy định các thang lương cụ thể cho các công việc khác nhau. Trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương, căn cứ vào trình độ thành thạo kĩ thuật, nghiệp vụ hoặc chuyên môn của người lao động. Mỗi bậc lương ứng với mức tiền lương nhất định. Tiền lương theo thời gian có thể tình theo các đơn vị thời gian: tháng, tuần, ngày, giờ. ▪ Lương tháng: Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lí kinh tế, quản lí hành chính và nhân viên các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. ▪ Lương tuần: Được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số tuần thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định, mang tính chất thời vụ. ▪ Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong từng ngày học tập, làm việc, làm các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. Hình thức này có ưu điểm là dễ Sv: Nguyễn Thị Hương 10 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tính toán, thể hiện được trình độ kĩ thuật và điều kiện làm việc của người lao động, nhược điểm là chưa gắn kết được tiền lương với kết quả lao động của từng đối tượng để động viên người công nhân tận dụng thời gian lao động nhằm nâng cao năng suất và hạ thấp giá thành sản phẩm. ▪ Lương theo giờ: Được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, nó thường được áp dụng để trả lương cho lao động trựa tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời gian lao động của công nhân, nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết quả lao động của từng đối tượng, phức tạp trong việc theo dõi… Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động. Cách tính lương tương ứng với các đơn vị thời gian như sau: Tiền lương cấp *Tiền lương tháng = bậc chức vụ 1 x ngày Tiền lương tháng *Tiền lương tuần x Số ngày làm việc thực tế trong tháng 12 tháng = Số tuần làm việc theo chế độ (52) Tiền lương tháng *Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ (26) *Tiền lương giờ = Sv: Nguyễn Thị Hương Tiền lương ngày 11 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Số giờ làm việc theo chế độ Hình thức tiền lương này phù hợp với lao động gián tiếp. Tuy nhiên, nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công việc thực tế. Tiền lương thời gian đơn giản nếu kết hợp thêm tiền thưởng (vì đảm bảo ngày, giờ công…) tạo nên dạng tiền lương có thưởng. Tiền lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hình thức này thường được áp dụng cho các công nhân phụ làm việc ở nơi có mức độ cơ khí hóa, tự động hóa cao. Để tính lương thời gian phải trả cho công nhân viên, cần phải theo dõi và ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tiền lương thời gian cụ thể. Ưu và nhược điểm của chế độ tiền lương theo thời gian: - Ưu điểm: Hình thức này đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với công việc mà ở đó không có hoặc chưa có định mức lao động. - Nhược điểm: Hình thức tiền lương nà mang tính chất bình quân, không gắn chặt tiền lương với kết quả lao động, không khuyến khích được công nhân viên tích cực trong lao động - Hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kĩ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát huy được khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động. Sv: Nguyễn Thị Hương 12 Lớp: CQ50/21.13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan