Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may thanh h...

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may thanh hoá

.PDF
79
43654
118

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Một xã hội, một doanh nghiệp đƣợc coi là phát triển khi lao động có năng suất, chất lƣợng và đạt hiệu quả cao. Nhƣ vậy, nhìn từ góc độ “ Những yếu tố cơ bản trong sản xuất” thì lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình SXKD. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế trí thức thì lao động có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu tạo ra năng suất lao động. Trong quá trình lao động, ngƣời lao động đã hao tốn một lƣợng sức lao động nhất định, do vậy muốn quá trình SXKD diễn ra liên tục thì ngƣời lao động phải đƣợc tái tạo sức lao động.Trên cơ sở tính toán sức lao động mà ngƣời lao động bỏ ra với lƣợng sản phẩm tạo nên, cùng với doanh thu thu đƣợc từ những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần trả ngƣời lao động đó chính là tiền lƣơng. Nhƣ vậy trong các chiến lƣợc kinh doanh của ngƣời lao động, con ngƣời luôn là nhân tố hàng đầu. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết khả năng khi sức lao động đƣợc bù đắp xứng đáng dƣới dạng tiền lƣơng. Gắn với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến ngƣời lao động. Có thể nói rằng, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là một trong những vấn đề đƣợc cả doanh nghiệp và ngƣời lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng vào chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ giá cả hợp lý. Qua đó ngƣời lao động cũng thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nâng cao năng suất lao động từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời việc tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lƣơng cho ngƣời lao động khiến họ yên tâm, tin tƣởng hăng say sản xuất hơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 1 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Là một doanh nghiệp nhà nƣớc mới chuyển đổi sang công ty cổ phần, Công ty cổ phần May Thanh Hoá luôn đặt vấn đề tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là vấn đề cần thiết hàng đầu. Do vậy, trong quá trình kiến tập, em đã chọn thực hiện đề tài: “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá”. Nội dung báo cáo gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về Công ty cổ phần May Thanh Hoá Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá Trong quá trình kiến tập, nghiên cứu, thu thập tài liệu em đã đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hƣớng dẫn Thạc sỹ Hà Phƣơng Dung và toàn bộ cô chú, anh chị trong Công ty đặc biệt là phòng Kế toán tạo điều kiện hoàn thành đề tài này.Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp! Sinh viên: Nguyễn Thị Định 2 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May Thanh Hóa Thực hiện chính sách tổ chức lại doanh nghiệp nhà nƣớc của Thủ tƣớng Chính Phủ, vào tháng 11 năm 2003 Công ty May Thanh Hóa- một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc Sở Công nghiệp Thanh Hóa, với bề dày lịch sử gần 30 năm đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần May Thanh Hóa. Do đó cái tên “Công ty Cổ phần May Thanh Hóa” tuy còn khá mới mẻ song bản thân công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài với biết bao thăng trầm mà mỗi cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần May Thanh Hóa ngày nay luôn cảm thấy tự hào. Công ty cổ phần May Thanh Hóa tiền thân là Xí nghiệp may cắt gia công thị xã Thanh Hóa. Xí nghiệp đƣợc thành lập theo quyết định số 889/UB-TH ngày 20 tháng 04 năm 1974 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và chính thức hoạt động có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 1974, nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất kinh doanh hàng may mặc sẵn theo kế hoạch pháp lệnh của cấp trên giao trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Sản phẩm chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Năm 1982 Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp May Thanh Hóa. Tháng 01 năm 1993, sau khi Quyết định 388 ra đời Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Hóa đã đƣợc UBND tỉnh ra quyết định công nhận Doanh nghiệp Nhà nƣớc đổi tên thành Công ty May Thanh Hóa. Ngay thời kỳ này, công ty đƣợc Bộ Thƣơng mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp và Sinh viên: Nguyễn Thị Định 3 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đƣợc phân bổ QUOTA thuộc hạn ngạch sản xuất may mặc xuất khẩu sang khối thị trƣờng Đông Âu. Hình thức sản xuất là gia công theo đơn đặt hàng của các hãng nhƣ Peter ( Đài Loan), Hansa ( Hong Kong), Phú Hán, Davit, (Đài Loan)…Doanh thu gia công hàng năm của Công ty May Thanh Hóa luôn giữ mức 3-4 tỷ đồng. Đến năm 2003, thực thi Quyết định số 36/QĐ-TC ra ngày 06 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh Thanh Hóa, công ty May Thanh Hóa đã chuyển đổi hình thức sở hữu từ một doanh nghiệp nhà nƣớc trở thành công ty cổ phần 100% ( không có vốn Nhà nƣớc) với cái tên Công ty cổ phần May Thanh Hóa. Sự kiện này đánh dấu một bƣớc chuyển biến hết sức quan trọng, công ty có một vị trí mới, một tƣ cách mới trên thị trƣờng, từ đó đòi hỏi công ty phải có nhiều thay đổi về tƣ duy, về chiến lƣợc, sách lƣợc trong kinh doanh để thích nghi với điều kiện mới, để có bƣớc đi vững chắc trên con đƣờng đầy thách thức khó khăn. Địa chỉ công ty: 119 Tống Duy Tân, Phƣờng Lam Sơn, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Điện thoại: (037) 3855689, (037) 3852608, (037) 3852229 Fax: 84-37-852608 Mã số thuế: 2800786788. Số đăng ký kinh doanh: 2603000112 cấp ngày 09 tháng 01 năm 2004. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh Theo phƣơng án cổ phần hoá công ty May Thanh Hoá năm 2003 lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: - Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu - Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị ngành may Sinh viên: Nguyễn Thị Định 4 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tuy nhiên do hiện nay chƣa có điều kiện nên công việc chính của công ty vẫn chỉ là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu thông qua việc ký kết các hợp đồng gia công cho các đối tác. Trong tƣơng lai không xa công ty sẽ mở rộng hơn nữa quy mô của mình, mở rộng phạm vi ngành nghề sản xuất kinh doanh để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh, đồng thời đƣa công ty phát triển lên tầm cao mới. 1.2.2. Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh 1.2.2.1. Sản phẩm Công ty thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nƣớc ngoài. Cụ thể công ty nhận nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp sau đó tiến hành tổ chức gia công theo mẫu mã mà khách hàng yêu cầu, thành phẩm hoàn thành đƣợc giao lại cho khách hàng theo đúng số lƣợng, chất lƣợng và thời gian trong hợp đồng, đơn hàng đã ký. Nhƣ vậy đối tƣợng cơ bản là vải, vải đƣợc cắt may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, chủ yếu là các loại áo giăcket phục vụ yêu cầu xuất khẩu. HiÖn nay, C«ng ty ®ang s¶n xuÊt nh÷ng mÆt hµng chñ yÕu sau: QuÇn jean. Áo giacket các loại. Quần áo sơ mi nam,nữ. Áo mùa đông các loại. 1.2.2.2. Thị trường kinh doanh Lúc đầu khi mới thành lập thị trƣờng chủ yếu của Công ty cổ phần May Thanh Ho á là các nƣớc Xã hội chủ nghĩa( Đông Âu, Liên Xô). Nhƣng theo thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, thị trƣờng đã ngày càng đƣợc mở rộng sang các nƣớc khác nhƣ: Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990- 1992, do sự sụp đổ của hàng loạt nƣớc XHCN, thị trƣờng của công ty gần nhƣ “ mất trắng”. Tr ƣớc tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trƣờng mới, tập trung hơn vào những nƣớc có tiềm năng kinh tế mạnh nhƣ Tây Âu, Nhật Sinh viên: Nguyễn Thị Định 5 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Bản. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm đƣợc nhiều thị trƣờng mới và có quan hệ hợp tác làm ăn với nhiều công ty nƣớc ngoài tên tuổi nhƣ: Hansa( HongKong) , Davit( Đài Loan) , Kowa( Nhật Bản). Công ty cũng đã xuất đƣợc hàng sang thị trƣờng Mỹ. Hiện nay Công ty có mối quan hệ làm ăn với hơn 30 nƣớc trên thế giới, trong đó có những thị trƣờng mạnh tiềm năng nhƣ: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu và thƣờng xuyên bao gồm: EU, Đông Âu, Nhật Bản, HongKong, Đài Loan, châu Phi, Thu ỵ Điển, Mỹ. Công ty may Thanh Hoá luôn xác định vấn đề giữ vững thị trƣờng là vấn đề sống còn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Công ty. Hiện nay Công ty đã đề ra và đang thực hiện chiến lƣợc phát triển thị trƣờng nhƣ sau: Tiếp tục duy trì và giữ vững thị trƣờng truyền thống EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ và phát triển sang thị trƣờng mới châu Á, châu Phi nhằm xây dựng hệ thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên. 1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh Hiện tại tên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có nhiều công ty may lớn nhƣ Công ty May Việt Nhật, Công ty cổ phần Sông Đà,Công ty TNHH Minh Tuyết… cũng nhƣ những nhà may uy tín khác.Mặt khác ở Việt Nam dệt may là ngành chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao, các công ty trực thuộc Tập đoàn Dệt-May Việt Nam cũng nhƣ các công ty ở địa phƣơng rất phổ biến.Trƣớc bối cảnh thị trƣờng thu hẹp do khủng hoảng kinh tế thế giới, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với những công ty có tiềm lực và kinh nghiệm vƣợt trội đòi hỏi Công ty cổ phần May Thanh Hóa phải nâng cao năng lực sản xuất,đổi mới công nghệ, quản lý hiệu quả để đủ sức cạnh tranh cùng các đơn vị cùng ngành khác, phải nghiên cứu phát triển những sản phẩm, công việc khác nhƣ tự thiết kế, cắt may các mẫu mã phù hợp thị hiếu ngƣời tiêu dùng, kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ngành may…Bên cạnh đó,Công ty cần mở rộng,phát triển thị trƣờng mới ở cả Sinh viên: Nguyễn Thị Định 6 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 trong nƣớc và nƣớc ngoài nhƣ Lào, Campuchia, châu Phi…nhằm tránh việc quá phụ thuộc vào hạn ngạch xuất khẩu nhƣ thị trƣờng EU, Hoa Kỳ. 1.2.3. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất, nhất là trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời nó cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo Công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trƣờng. Công ty may Thanh Hoá hiện nay có nguồn nhân lực mạnh, chất lƣợng cao. Điều này khiến cho Công ty ngày càng lớn mạnh. Do đặc thù của công việc may mặc đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ không cần nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty nhiều hơn nam. Năm 2008, tỷ lệ lao động nữ chiếm 91,63% ; tỷ lệ lao động nam chiếm 8,37%. Trình độ nguồn nhân lực khá cao. Hầu hết cán bộ quản lý đều có trình độ Đại học, trên Đại học đạt khoảng 3% so với tổng số công nhân viên trong Công ty tuy không nhiều về số lƣợng nhƣng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm Công ty.Số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tƣơng đối ổn định, có tay nghề, bậc thợ cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2007 tăng hơn 10% so với năm 2006, năm 2008 tăng hơn 20% so với 2007 do lợi nhuận đạt đƣợc tăng cao ƣớc tính khoảng 1.500.000 đồng. Các chính sách đào tạo, phúc lợi và đãi ngộ ngƣời lao động thực hiện theo đúng Pháp luật và Điều lệ Công ty. Ngƣời lao động đƣợc ký hợp đồng lao động theo điều 27 Bộ luật Lao động và Nghị Định số 44/2003/NĐ- CP ngày 09/05/2003 hƣớng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về HĐLĐ. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt Hợp đồng lao động thực hiện theo thông tƣ số 19/2004/TT- BLĐTBXH. Ngoài ra công ty cũng thƣờng xuyên cập nhập và áp dụng những quy định khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 7 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động. Hiện nay Công ty đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên theo học Đại học, Cao đẳng và công nhân kỹ thuât nâng cao tay nghề. Đồng thời theo phƣơng án cổ phần hoá, toàn bộ số cổ phần đƣợc bán cho ngƣời lao động đã phát huy quyền làm chủ của ngƣời lao động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động. 1.2.4. Quy mô tài sản, vốn Bảng 1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (2006-2008) Đơn vị: đồng TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2007 Năm2006 5.789.436.249 4.030.138.042 4.061.462.845 So sánh (%) 08/07 07/06 3.367.831.032 144 120 2.994.872.896 1.295.669.255 135 231 - - - - - III. Các khoản PTNH 1.646.947.693 402.041.241 1.442.114.577 409 28 1. Phải thu khách hàng 1.244.138.102 303.212.381 1.122.237.385 410 27 2. Trả trƣớc ngƣời bán 300.000.000 - - - - 3. Phải thu khác 152.809.591 148.828.860 419.877.192 103 35 4. DP PTNH khó đòi (50.000.000) (50.000.000) (100.000.000) 100 50 58.164.021 420.876.051 543.216.223 14 77 1. Hàng tồn kho 108.164.021 470.876.051 743.216.223 23 63 2. DP giảm giá HTK (50.000.000) (50.000.000) (200.000.000) 100 25 V. TSNH khác 22.861.690 212.347.854 86.830.977 11 24 1. VAT đƣợc khấu trừ 19.951.735 188.658.506 70.104.508 11 269 2.909.955 23.689.348 16.726.469 12 142 B. TSDH 1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82 I. TSCĐ 1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82 A. TSNH I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Khoản ĐTTCNH IV. Hàng tồn kho 2. TSNH khác Sinh viên: Nguyễn Thị Định 8 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1. TSC Đ HH - Nguyên giá - Giá trị HM lũy kế Tổng tài sản 1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82 12.947.972.225 12.350.001.786 11.996.950.962 104 103 (10.949.719.446) (9.582.090.504) (8.640.579.160) 114 111 7.787.689.028 6.798.049.324 6.724.202.834 114 101 A. NỢ PHẢI TRẢ 3.658.079.713 3.357.728.596 4.196.346.147 109 80 I. Nợ ngắn hạn 2.899.599.713 2.999.248.596 4.037.866.147 96 74 1. Vay ngắn hạn 2.721.000 2.721.000 62.721.000 100 4 122.192.259 268.475.550 283.401.685 45 95 - 132.027.406 132.027.406 - 100 29.590.889 17.041.257 32.544.977 174 52 5. Phải trả ngƣời LĐ 1.285.648.026 780.858.385 793.223.626 165 98 6. Phải trả NH khác 1.459.447.539 1.798.124.998 2.733.947.453 81 152 II. Nợ dài hạn 758.480.000 358.480.000 158.480.000 212 226 1. Vay dài hạn 158.480.000 158.480.000 158.480.000 100 100 2. DP trợ cấp mất việc 600.000.000 200.000.000 - 300 - B. VỐN CSH 4.129.609.315 3.440.320.728 2.527.856.687 120 136 I. Vốn chủ sở hữu 3.776.479.384 3.027.437.797 2.294.001.506 125 132 1. Vốn đầu tƣ của CSH 2.216.900.000 1.595.000.000 1.459.700.000 139 109 50.057.213 50.057.213 - 100 - 540.099.078 370.000.000 - 146 - (5.800.000) - - - - 615.346.506 615.346.506 415.946.089 100 148 359.876.587 397.043.078 418.355.417 90 95 353.129.931 412.882.931 233.855.181 85 176 353.129.931 412.882.931 233.855.181 85 176 7.787.689.028 6.798.049.324 6.724.202.834 114 101 NGUỒN VỐN 2. Phải trả ngƣời bán 3. Ngƣời mua trả trƣớc 4. Thuế & các khoản nộp Nhà Nƣớc 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 3. Vốn khác của CSH 4. Cổ phiếu quỹ 5. Quỹ ĐTPT 6. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Quỹ KTPL Tổng nguồn vốn Sinh viên: Nguyễn Thị Định 9 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 (Nguồn: Phòng Kế toán công ty cổ phần May Thanh Hóa ) 1.2.5. Kết quả hoạt động qua các thời kỳ Bảng 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ( 2006 – 2008 ) Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu bán hàng 9.143.159.896 11.562.994.786 16.344.328.079 2 Các khoản giảm trừ - - - 3 DT thuần về BH 9.143.159.896 11.562.994.786 16.344.328.079 4 Giá vốn hàng bán 6.253.372.501 8.399.265.660 10.573.584.673 Lợi nhuận gộp về 2.889.787.395 3.163.729.126 5.770.743.406 5 bán hàng 6 Doanh thu TC 36.037.115 42.124.947 40.795.415 7 Chi phí TC 122.427.175 15.859.740 37.188.467 8 Chi phí bán hàng - - 1.831.458.843 9 Chi phí QLDN 2.352.496.941 2.748.845.357 3.008.686.352 10 Lợi nhuận từ HĐKD 450.900.394 441.148.976 934.205.159 11 Thu nhập khác - - 41.500.000 12 Chi phí khác - - 30.736.622 13 Lợi nhuận khác - - 10.763.378 Tổng lợi nhuận kế 450.900.394 441.148.976 944.968.537 14 toán trƣớc thuế Sinh viên: Nguyễn Thị Định 10 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 15 16 17 Chi phí thuế TNDN 32.544.977 44.114.898 87.409.590 - - - 418.355.417 397.034.078 857.558.947 hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế TNDN (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty cổ phấn May Thanh Hoá ) Qua các bảng trên ta thấy quy mô tài sản, nguồn vốn tăng dần, năm 2007 so với 2006 chỉ là 1,1% nhƣng đến năm 2008 quy mô này đã tăng lên 989.639.704 đồng tƣơng ứng 14,55% gấp 14 lần sự gia tăng này nằm ở khoản mục tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền làm cho khả năng thanh khoản của Công ty rất sáng sủa. Có thể nói trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh doanh của Công ty là khá khả quan.Doanh thu tăng lên qua các năm, đặc biệt là sự tăng vọt của năm 2008 so với năm 2007 là 4.781.333.293 đồng tƣơng ứng 41,35%. Cùng với sự gia tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng lên nhƣng tốc độ tăng chỉ là 25,89% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận gộp năm 2008 rõ ràng có chuyển biến vƣợt bậc, gần bằng tổng lợi nhuận gộp của năm 2006 và 2007. Đây là tín hiệu hết sức tích cực chứng tỏ sự cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận gộp / doanh thu năm 2006 là 31,6%; năm 2007 là 27,36%; năm 2008 là 35,31% tuy bị giảm trong năm 2007 nhƣng lại tăng đáng kể trong năm 2008 cho thấy mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đƣợc chú trọng tuy nhiên kết quả không cao, mức doanh thu chỉ đạt xấp xỉ 40 triệu đồng nhỉnh hơn mức chi phí cho các hoạt động đó một chút. Điều đáng mừng là chi phí tài chính khá cao năm 2006 là 122.427.175 đồng đã giảm rất Sinh viên: Nguyễn Thị Định 11 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đáng kể xuống 15.859.740 đồng năm 2007 và tăng lên ở mức 37.188.467 đồng năm 2008.Chi phí bán hàng và chi phí QLDN hoàn toàn phù hợp với doanh thu của Công ty. Qua phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy những bƣớc tiến vững chắc của Công ty cổ phần May Thanh Hoá. Công ty cần tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất,tăng năng suất lao động, đƣa ra các mục tiêu phù hợp. Đây là những yếu tố quan trọng cần phát huy đƣa Công ty ngày càng phát triển trong điều kiện hội nhập hiện nay. 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Sản phẩm của Công ty mang tính đặc thù cao và chủng loại khác nhau theo từng hợp đồng, hơn nữa sản phẩm của công ty thƣờng đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài với những đơn đặt hàng số lƣợng lớn yêu cầu chất lƣợng khắt khe nên quy trình sản xuất sản phẩm của công ty rất phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau khi nhận đƣợc đơn đặt hàng của khách hàng có thể là trực tiếp hoặc thông qua cấp trên ( Bộ Thƣơng Mại, Hiệp hội Dệt-May), Công ty sẽ lập đề cƣơng sơ bộ về nội dung, khối lƣợng công việc cần thực hiện và những dự toán chi phí sơ lƣợc để làm cơ sở thảo luận và ký kết hợp đồng với khách hàng.Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty phải xây dựng đề cƣơng chi tiết về yêu cầu, nội dung, tiến độ, thời gian hoàn thành các công việc cần thực hiện và các dự toán chi phí tƣơng ứng để khách hàng phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai và thanh toán sau khi khối lƣợng công việc hoàn thành. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết và nội dung đề cƣơng, dự toán đƣợc phê duyệt, Công ty lập kế hoach sản xuất và giá thành kế hoạch theo dự toán đƣợc duyệt phân giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phân xƣởng khoán để tiến hành thực hiện hợp đồng. Nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xƣởng Sinh viên: Nguyễn Thị Định 12 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 bao gồm:nội dung, khối lƣợng, tiến độ và giá trị định mức sản xuất cho từng loại sản phẩm do phòng Kế hoạch xác định, yêu cầu kỹ thuật do phòng Kỹ thuật- Vật tƣ xác định, kế hoạch tài chính do phòng Tài chính-Kế toán và đơn vị cùng lập. Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao, từng xí nghiệp tiến hành thực hiện chuyên môn hóa công việc đƣợc giao thông qua các phòng quản lý chức năng chủ động bố trí, sắp xếp nhân công. Sau khi hoàn thành khối lƣợng sản phẩm, Công ty đóng kiện chuyển lên phƣơng tiện vận tải đƣa đến nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu.Giám đốc và các xí nghiệp liên quan có thể bàn bạc thảo luận với khách hàng để tiến hành nghiệm thu từng đợt theo các mốc tiến độ theo quy định trong hợp đồng và phụ lục kèm theo tránh rủi ro khi khách hàng phát hiện sai sót sau khi nhận hàng rồi trả lại. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Sinh viên: Nguyễn Thị Định 13 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nguyên liệu (Vải) Phân khổ Cắt May là Đóng gói Giác mẫu Trải vải May cổ Đặt mẫu May tay Nhập kho thành phẩm Đóng kiện Cắt phá May nẹp Cắt gọt Đánh số Đồng bộ KCS bán thành phẩm Ghép thành sản phẩm Là gắn mác KCS thành phẩm 1.3.2. Mô hình tổ chức sản xuất – kinh doanh Công ty tổ chức sản xuất nhƣ sau: - 1 phân xƣởng cắt Sinh viên: Nguyễn Thị Định 14 Kiểm toán: 48C BB ĐG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - 3 xí nghiệp may thành viên trực thuộc công ty, trong mỗi xí nghiệp lại tổ chức thành các tổ sản xuất - 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm. MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA Công ty Xí nghiệp May 1 Tổ 1 Xí nghiệp May 2 Xí nghiệp Hoằng Hoá Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 (Nguồn: Phòng tổ chức Công ty cổ phần May Thanh Hóa) 1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 1.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý Sinh viên: Nguyễn Thị Định 15 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là một cơ cấu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty vừa mới thực hiện cổ phần hóa nên mô hình quản lý cũng có những biến đổi cho phù hợp với loại hình doanh nghiệp này. Theo mô hình này, mỗi bộ phận, phòng ban có chức năng nhiệm vụ đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thƣờng niên hay bất thƣờng; ít nhất mỗi năm họp một lần, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lƣợc phát triển dài hạn của Công ty, Hội đồng quản trị: nhiệm kỳ 5 năm, có 5 thành viên, bao gồm 1 chủ tịch( kiêm giám đốc điều hành), 1 phó chủ tịch ( kiêm kế toán trƣởng ), 3 ủy viên HĐQT (trong đó có 1 ngƣời kiêm phó giám đốc). HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông để kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm và phải họp ít nhất một quý một lần, mỗi lần họp phải có biên bản gửi HĐQT và là tài liệu lƣu giữ tại Công ty. Ban giám đốc Công ty; gồm một giám đốc điều hành và một phó giám đốc điều hành. Giám đốc điều hành: do HĐQT bổ nhiệm hoặc thuê, nhiệm kỳ không quá 5năm (trừ khi HĐQT có quy định khác và đƣợc nêu trong hợp đồng). Giám đốc là ngƣời điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật, Điều lệ Công ty, Hợp đồng lao động và Quyết định của HĐQT. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 16 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Phó giám đốc điều hành (Phó giám đốc): Là ngƣời tham mƣu, hỗ trợ cho Giám đốc điều hành công việc theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc trong lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng đƣợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện các mảng công tác, nhiệm vụ đƣợc giao, có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của nhà nƣớc, các nội quy của công ty, từ đó có những đề xuất kịp thời với Ban giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm: - Văn phòng công ty: chịu trách nhiệm về công tác hành chính, công tác quản trị, điện, nƣớc, xe, nhà xƣởng… - Phòng tổ chức – bảo vệ: làm công tác tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động, tổ chức cán bộ, làm công tác tính lƣơng, thƣởng, nâng bậc lƣơng, bảo hiểm cho ngƣời lao động; chịu trách nhiệm trong công tác đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, chế độ đào tạo, bảo vệ trị an. - Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lƣợng sản xuất, cụ thể là: về chất lƣợng tát cả các công đoạn sản xuất, chất lƣợng tay nghề nhân công, và chất lƣợng của dây chuyền công nghệ sản xuất. Xây dựng hệ thống định mức về vật tƣ, lao động, xây dựng giá thành sản xuất khi cần thiết. - Phòng kế hoạch vật tƣ: đảm nhiệm các công tác về kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất có hiệu quả, tham mƣu về công tác thị trƣờng (cả thị trƣờng đầu vào và đầu ra). - Phòng kế toán: chịu trách nhiệm việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phối hợp với các phòng ban để lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, cung cấp các thông tin tài chính cần thiết Sinh viên: Nguyễn Thị Định 17 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 cho các nhà quản lý trong công ty, các cơ quan chức năng. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí tài sản của công ty. - Ban cơ điện: theo dõi toàn bộ máy móc thiết bị, trang bị cơ khí của công ty đồng thời quản lý kiểm tra và duy trì hệ thống điện. - Phân xƣởng cắt: là bộ phận đầu của quy trình sản xuất, có nhiệm vụ tiến hành cắt đầy đủ kịp thời và đảm bảo chất lƣợng bán thành phẩm cho xí nghiệp may, may theo kế hoạch sản xuất đƣợc giao. - Các xí nghiệp may thành viên: đứng đầu các doanh nghiệp may là các giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm chính trƣớc giám đốc điều hành công ty về toàn bộ hoạt động của xí nghiệp, dƣới giám đốc xí nghiệp có phó giám đốc và tổ trƣởng tổ sản xuất giúp việc. Các xí nghiệp may có chức năng tổ chức các công đoạn may, hoàn chỉnh sản phẩm nhập kho đảm bảo tiến độ và chất lƣợng sản phẩm theo yêu cầu, kế hoạch đƣợc giao. Mỗi phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng nhƣng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau tạo bộ máy quản lý linh hoạt và có hiệu quả cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Định 18 Kiểm toán: 48C Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.4.2. Mô hình bộ máy quản lý MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA HĐQT Ban kiểm soát Giám đốc điều hành Phòng kỹ thuật Kho vật tƣ Phó giám đốc công ty Phòng kế hoạch vật tƣ Phòng kế toán Kho thành phẩm Sinh viên: Nguyễn Thị Định Phòng tổ chức bảo vệ Cửa hàng giới thiệu SP 19 Phân xƣởng cắt Giám đốc xí nghiệp thành viên Tổ trƣởng tổ sản xuất Kiểm toán: 48C Ban cơ điện Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần May Thanh Hoá có quy mô vừa, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc phân chia cho nhiều xí nghiệp nên thuận lợi cho việc quản lý thống nhất nên tổ chức bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc ké toán đều tập trung về phòng kế toán, đảm bảo công việc đƣợc tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tại Công ty nhƣ sau: Kế toán trƣởng kiêm Trƣởng phòng kế toán trình độ chuyên môn Đại học: phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, tổ chức xây dựng, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc Công ty về mặt quản lý công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính của Công ty, có mối quan hệ với các bộ phận tham mƣu, phòng ban về những vấn đề chuyên trách khác. Ngoài ra Kế toán trƣởng còn trực tiếp làm công tác tài vụ, công tác thống kê tổng hợp và công tác ĐTXDCB. Phó phòng kế toán trình độ chuyên môn Trung cấp: điều hành và quản lý công tác kế toán khi Kế toán trƣởng vắng mặt. Hiện nay Công ty có 1 phó phòng kế toán, đƣợc phân công nhiệm vụ cụ thể: lập báo cáo tài chính, lập và giao kế hoạch tài chính cho các xí nghiệp thành viên, xem xét kế hoạch tài chính hàng quý của các đơn vị khoá; cùng với phòng Kế hoạch xem xét giá cả chất lƣợng máy móc mua sắm, kiểm kê TSCĐ theo định kỳ hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Định 20 Kiểm toán: 48C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan