Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đó biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ
chức sản xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý
tài chính trong doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó
giữ một vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều
hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp
thông tin cần thiết cho việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như
quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong
việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát
triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người
theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản
xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho
người lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là
nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.
Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con
người bao giờ còng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết
khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới
dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm:
Quỹ BHXH, quỹ BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và
KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao
động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề
không chỉ người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
phân bổ chính xác tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá
thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao
động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say
lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc
nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra
những mặt tiêu cực, những vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp
khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh
của mình.
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp,
hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại Công
ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco .Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về
Kế toán tiền lương em đó chọn đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco". Tuy
đề tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở trường
và những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em mong
muốn có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập được chia làm 3 chủơng:
Báo cáo gồm 3 Chương:
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ Lý luẬn CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO.
ChƯơng II: ThỰc trẠng KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH
NGHỆ AN VNECO
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:
Với những hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn non, song với
kiến thức đó được học ở trường cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
Thầy giáo Nguyễn Duy Hà cùng các anh chị ở phòng TC - KT Công ty cổ
phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco em đó viết và hoàn thành Báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn
CHương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ Lý luẬn CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO.
1.1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động số trong sản xuất kinh
doanh
1.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử
dụng tư liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các
vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội
việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách rời lao động. Lao động là điều
kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu
tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp Nói riờng được diễn ra một cách thường xuyên liên tôc thì một
vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức lao động.
Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải trả theo lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế
hàng hóa thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
lương.
1.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò
đặc biệt quan trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải
tiêu hao một lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao
động thì người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp
phải trả cho họ thù lao tương ứng với sự cống hiến sức lao động. Đó chính là
tiền lương (Tiền công).
Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian,
khối lượng công việc mà người lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp
tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên
giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Nên các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp
khi ốm đau thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trong tổng tiền lương phải
trả cho người lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo
lương.
1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương do Nhà nước quy định
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử
dụng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình
hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lónh đạo
doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử
dụng lao động có hiệu quả.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị,
kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.
1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước
quy định
1.3.2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định
-Tiền lương theo sản phẩm: gồm tiền lương khoán, lương thưởng trả
lương theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.
Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương nào, sao cho phù hợp
với tính chất công việc, điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao
động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca làm thêm trong
các ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động còng tính vào quỹ
tiền lương, tiền lương trả thêm cụ thể như sau:
Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ % lương
được trả thêm* số giờ làm thêm
Mức lương trả thêm do nhà nước quy định :
-Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
-Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần .
-Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo
thời gian còn phải thờm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động .
1.3.2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định:
- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy
định trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động, tỷ lệ tính trích bảo
hiểm xã hội 24%
Trong đó:
17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động
được tính vào chi phí kinh doanh.
7% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người
lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
- Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành 3%
Trong đó:
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay
người lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
- Quỹ kinh phí công đoàn: Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động
công đoàn hàng tháng, do doanh nghiệp trích tỉ lệ % nhất định so với tổng số
tiền lương được hưởng thực tế, theo quy định hiện hành là 2%, khoản này
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
doanh nghiệp chịu thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.Đối tượng
được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của
cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng
nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định.
Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ
tham gia BHTN. Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành 2%.
Trong đó:
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay
người lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
1.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo
lương:
1.4.1. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc,
trình độ quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn Các hình thức sau:
1.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán
bộ công nhân viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến
hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
Các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm:
- Lương tháng:
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người
lao động để tính lương phải trả.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lương phải
trả trong
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) *số ngày lv thực
=
tháng
số ngày lv trong tháng(22 ngày)
tế trong tháng
- Lương tuần:
Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động
không ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tháng*12 tháng
Lương tuần =
số tuần làm việc theo chế độ
- Lương ngày:
Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao
động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong
những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính
trợ cấp BHXH.
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày)
- Lương giờ:
Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đó tận dụng
được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chủa gắn
tiền lương với kết quả của từng người lao động, theo dừi phức tạp.
Tiền lương ngày
Lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ(8 giờ)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
1.4.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đó hoàn
thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công
nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này
khuyến khớch người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm
cho xã hội.
- Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế :
Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực
tiếp theo số lượng sản phẩm đó hoàn thành đúng quy định chất lượng sản
phẩm, đơn giá tiền lương sản phẩm đó quy định, không chịu sự hạn chế nào.
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách * đơn giá tiền lương 1 sản phẩm.
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là
hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo
dưỡng máy mãc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm...
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao
động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
động, cùng quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh
giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản
xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt
được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đó quy định như thưởng về chất lượng
sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật
tư, không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt
trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương
trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng,
làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý
thức công việc, hăng say lao động.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn
tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền
lương theo tỉ lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần
đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất, công
việc cần hoàn thành sớm.
1.4.1.3. Hình thức tiền lương khoán
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm
với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
1.4.2. Quỹ tiền lương
1.4.2.1.Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương,
bao gồm tiền lương theo cấp, bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính, tiền
lương phụ, tiền lương theo sản phẩm, lương khoán.
1.4.2.2.Phân loại quỹ lương
- Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong
thời gian làm nhiệm vụ đó quy định, bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và các loại thưởng trong sản xuất .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những
thời gian không làm nhiệm vụ, nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, học tập, ngừng sản xuất ...
1.5.
1.5. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ
và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
Mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương
Mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Mẫu số 05-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
mẫu số 06-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Mẫu số 07-LĐTL: Phiếu báo giờ làm thêm
Mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng làm khoán
Mẫu số 09-LĐTL: Biên bản điều tra lao động
- Bảng chấm công: Được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động
sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm
công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công
khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ
phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
- Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán tiền lương
được ghi rõ từng khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các
khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các
khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội còng được lập tương tự. Sau khi
kế toán trưởng kiểm tra xác nhân kí, giám đốc kí duyệt. “Bảng thanh toán
lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được cung cấp để thanh toán lương và BHXH
cho người lao động.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho
người lao động thường được chia làm hai kỳ. Kỳ 1tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận
số còn lại sau khi đó trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán tiền lương,
thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chủa lĩnh lương, cùng với
các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán
kiểm tra, ghi sổ.
1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng
các loại tài khoản sau:
1.6.1.1. Tài khoản 334 -Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên và lao động thuê ngoài .
* Kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
khoản khác đó trả, đó chi, đó ứng trước cho công nhân viên .
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên .
- Kết chuyển số tiền công nhân viên chủa nhận :
Bên có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho
người lao động trong kỳ.
SDĐK:
- Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kỳ .
- Các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải
trả, phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
SDCK:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả, còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt
phản ánh số tiền đó trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên.
1.6.1.2. Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
khác phải trả, phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vào
lương của toàn doanh nghiệp và phản ánh giá trị thừa chủa rõ nguyên nhân
chờ xử lý.
* Kết cấu tài khoản 338:
Bên nợ
- Các khoản đó nộp cho cơ quan quản lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
- Các khoản phải trả cho người lao động.
- Các khoản đó chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đó trả, đó nộp khác.
Bên có:
- Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
- Trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
khấu trừ vào lương của người lao động.
- Số đó nộp, đó trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Dư nợ:
- Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Dư có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2
+ Tài kho ản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383: BHXH
+ Tài khoản 3384: BHYT
+ Tài khoản 3385: Phải trả về cổ phần húa
+ Tài khỏan 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
+ Tài khoản 3387: Doanh thu chủa thực hiện.
+ Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác.
+ Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
1.6.1.3. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
Tài khoản này phản ánh những chi phí được tính trước vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chủa phát sinh.
* Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên
quan và khoản điều chỉnh cuối niên độ.
Dư có: Khoản trích trước tính vào chi phí hiện có.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Tài khoản 627: Chớ phí sản xuất chung
+ Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
+ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
.....
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng
hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH,
BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức
lương quy định của chế độ. Việc tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH”.
Trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán lập hàng tháng
trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương đó lập theo các tổ, đội sản xuất, các
phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH,
BHYT, KPCĐ mức trích trước tiền lương nghỉ phép...
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán phân loại và tổng hợp
tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
Lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan,
đồng thời có phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp....
để tổng hợp số liệu ghi vào cột có tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
vào các dũng phự hợp.
Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, Trích trước tiền lương nghỉ phép...kế toán tính
và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu.
Số liệu ở “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” do kế toán tiền lương
lập xong sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ để ghi sổ và
đối chiếu.
1.6.2.1. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương
Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ
chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiên
qua các sơ đồ sau:
Trình tự kế toán tiền lương
Sơ đồ 1.1
1.6.2.2.Trình tự kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Tương tự hạch toán tổng hợp tiền lương, kế toán các khoản trích theo
lương còn được tính theo từng tháng trên cơ sở tiền lương của các bộ phận.
1.7. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Sơ đồ số 1.2 Trình tự kế toán các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
ChƯơng II:
ThỰc trẠng KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần du lịch Xanh
Nghệ an VNECO.
Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco là thành viên của Tổng
công ty cổ phần Xây dựng điện Việt nam (Hạch toán theo mô hình công ty mẹ
công ty con). Công ty được thành lập theo Quyết định số 150/2003/QĐ-BCN
ngày 24 tháng 9 năm 2003 của trưởng Bộ công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương) về việc chuyển đổi Xí nghiệp dịch vụ đời sống thuộc Công ty Xây
lắp điện 3 (nay là Tổng công ty cổ phần Xây dựng điện Việt nam). Công ty
thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ, có con dấu riêng. Mở tài
khoản tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh.
- Tên tiếng Anh của công ty là: VNECO NGHEAN GREEN TOURISM
JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính:
Số 02 - Mai Hắc Đế - Tp. Vinh - Tỉnh Nghệ an
- Điện thoại:
038.3844788
- Số Fax:
038.3844873
- Website:
www.greenhotelnghean.com
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2900576978, đăng ký lần đầu
09/12/2003, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 27 tháng 06 năm 2007. Thay đổi lần
3 ngày 2 tháng 5 năm 2010.
- Vốn điều lệ của công ty: 25.000.000.000 VND; Trong đó: vốn góp của
công ty mẹ (Tổng công ty cổ phần Xây dựng điện Việt nam) là
16.000.000.000 VND chiếm tỷ trọng: 64%. Cổ đông khác
VND chiếm tỷ trọng: 36%
9.000.000.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
- Số cổ đông chiến lược (góp vốn từ 5% vốn trở lên): 03 cổ đông, với
tổng số vốn góp là: 18.500.000.000 VND chiếm 74% vốn điều lệ
- Số cổ đông là người lao động trong công ty là: 64 cổ đông, với tổng số
vốn góp là: 2.240.000.000VND chiếm 8,96% vốn điều lệ.
Trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, để thích ứng với môi trường xung quanh và có thể đứng vững trong cơ
chế hiện nay. Trải qua những năm hoạt động kinh doanh từ một đơn vị hạch
toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập (Sau cổ phần hoá năm 2003) Công ty
đó không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy
mô sản xuất, tạo thế đứng và giữ chữ tín với khách hàng, sản phẩm của công
ty không những đa dạng về chủng loại mà còn đẹp về mẫu mã, chất lượng sản
phẩm tốt, công ty không ngừng tự khẳng định vị trí của mình trong ngành
dịch vụ khách sạn. Những năm qua công ty luôn được đánh giá là hoàn thành
tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu mà các kỳ đại hội đồng cổ đông giao với sản lượng
hàng năm càng tăng trưởng, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nộp ngân sách cho
nhà nước, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động và cổ tức cho
các cổ đông.
2.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ
phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco.
2.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an
Vneco:
2.2.1.1. Chức năng:
Hoạt động của công ty căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động do Đại
hội đồng cổ đông phê duyệt, theo đó công ty hạch toán độc lập, được sử dụng
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật,
hoạt động theo điều lệ chung của công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
2.2.1.2. Nhiệm vụ:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm
cho người lao động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty để
cạnh tranh với một số công ty khác cùng ngành. Tự chủ quản lý tài sản, quản
lý tài chính và chính sách quản lý người lao động theo pháp luật, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động, không ngừng bồi dưỡng và nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động. Thực hiện tốt công tác
bảo hộ an toàn lao động bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi trường. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty:
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch Chi tiết:
Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ du lịch Đầu tư phát triển di
lịch
- Hoàn thiện công trình Xây dựng
Chi tiết: Trang trí nội ngoại thất
- Bán buôn đồ uống
Chi tiết: Mua bán rượu, bia, nước uống
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ khách sạn
- Bán buôn đồ dựng khác cho gia đình
Chi tiết: Mua bán hàng công nghệ phẩm, văn phòng phẩm
- Hoạt động của các cơ sở thể thao
Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ thể thao
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu trú lưu động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghệ Vạn Xuân
Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ nhà hàng
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê
Chi tiết: kinh doanh bất động sản, phát triển hạ tầng kỷ thuật đụ thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới
- Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, karaoke, massage
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành,ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt)
Chi tiết: Vận tải hành khách du lịch
- Bán mô tô, xe máy
Chi tiết: Mua bán xe máy các loại
- Xây dựng nhà các loạ
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp, thuỷ lợi, đường dây và trạm
biến áp, viễn thông, sân bay, bến cảng
- Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết: Xây dựng công trình thể thao, văn hoá
- Kinh doanh, sản xuất các mặt hàng thuộc ngành hàng đã đăng ký và
theo đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Được tự chủ giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Được vay vốn và tự do giao dịch tại ngân hàng và các tổ chức trung
gian khác nhằm phục vụ mục đích kinh doanh.
- Tự chủ liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác nhằm kinh
doanh, hợp tác đầu tư, sản xuất hàng hoá, nghiên cứu và ứng dụng khoa học
kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ, chính sách và pháp
luật hiện hành.
- Xem thêm -