Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao ...

Tài liệu Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

.PDF
124
706
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- LÊ THANH HOÀI KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- LÊ THANH HOÀI KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN THÀNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và hợp lý. Luận văn này chƣa từng đƣợc tác giả nào công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. Lê Thanh Hoài MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Phần mở đầu Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ........................................................................................................................ .8 1.1.Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN: ....................................................................... 8 1.1.1.Khái niệm và bản chất thuế TNDN: ................................................................... 8 1.1.2.Một số điểm mới của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2013 có liên quan đến kế toán: ........................................................................................................ 8 1.1.3.Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp: ......................................................... 11 1.2.Đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán ................................................................................................................ 12 1.2.1.Một số vấn đề chung về công ty cổ phần ......................................................... 12 1.2.2.Các đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán .................................................................................................... 13 1.3.Sơ nét về kế toán thuế TNDN ................................................................................. 14 1.3.1.Khái niệm ......................................................................................................... 14 1.3.2.Thuế TNDN hiện hành ..................................................................................... 14 1.3.3.Thuế TNDN hoãn lại ........................................................................................ 19 1.4.Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................... 26 1.4.1.Thu nhập chịu thuế........................................................................................... 26 1.4.2.Lợi nhuận kế toán ............................................................................................. 27 1.4.3.Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................ 28 1.5.So sánh kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán quốc tế ....................................................................... 30 1.5.1.Giống nhau ....................................................................................................... 30 1.5.2.Khác nhau ......................................................................................................... 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................32 2.1.Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN giai đoạn trƣớc khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ............................................................................................................ 32 2.2.Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn mực kế toán số 17 .................................................................................................................. 34 2.3.Tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 35 2.4.Đánh giá tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh...................................................... 42 2.4.1.Thành quả đạt đƣợc .......................................................................................... 42 2.4.2.Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................... 46 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................56 3.1.Những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN ........................................ 56 3.1.1.Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế TNDN ........................ 56 3.1.2.Phù hợp với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế .. 56 3.1.3.Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thực hiện đồng bộ với các quy định quản lí kinh tế khác ................................................................................................... 57 3.1.4.Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin có tính so sánh cao để phục vụ cho yêu cầu quản lí ............................................................................................... 57 3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN ............................................................... 58 3.2.1.Hoàn thiện về chứng từ, sổ kế toán, trình bày thông tin và nhận diện kế toán thuế TNDN hoãn lại .................................................................................................. 58 3.2.2.Xử lý kế toán thuế TNDN trong trƣờng hợp có thay đổi thuế suất ................. 74 3.2.3.Đồng bộ hóa các quy định về thuế TNDN ....................................................... 76 3.2.4.Làm cho chính sách thuế trở nên minh bạch hơn. ........................................... 77 3.2.5.Làm giảm độ khó của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN................................... 78 3.2.6.Thay đổi thói quen của ngƣời làm kế toán trong việc thực hiện kế toán thuế TNDN ........................................................................................................................ 80 3.2.7.Nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên kế toán. ........................................ 80 3.3.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN ......................................... 81 3.3.1.Đối với Nhà nƣớc ............................................................................................. 81 3.3.2.Đối với Bộ tài chính ......................................................................................... 82 3.3.3.Đối với cục thuế, chi cục thuế ......................................................................... 84 3.3.4.Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 85 3.3.5.Đối với các tổ chức giáo dục, các hiệp hội nghề nghiệp.................................. 86 3.3.6.Đối với ngƣời làm công tác kế toán: .................................................................... 86 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ tài chính DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TRĐ Triệu đồng VAS 17 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp IAS 12 Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán Bảng 1.2: Phân biệt sự khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế Bảng 2.1: Bảng phân tích chế độ kế toán áp dụng Bảng 2.2: Bảng phân tích mức độ quan tâm đến Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17) Bảng 2.3: Bảng phân tích các kênh thu thập thông tin Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 và có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế Bảng 2.5: Bảng phân tích mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến các quy định liên quan đến thuế TNDN Bảng 2.6: Bảng phân tích việc áp dụng VAS 17 Bảng 2.7: Bảng phân tích việc trình bày và công bố thông tin liên quan đến thuế TNDN. Bảng 2.8: Bảng phân tích tác dụng của VAS 17 Bảng 2.9: Bảng phân tích những khó khăn khi áp dụng VAS 17 Bảng 3.1: Sổ chi tiết tài khoản 243 Bảng 3.2: Sổ chi tiết tài khoản 347 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế Bảng 3.4: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập của TSCĐ Bảng 3.5: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc. Bảng 3.6: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của TSCĐ Bảng 3.7: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc trƣờng hợp giảm thuế suất thuế TNDN Bảng 3.8: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc trƣờng hợp tăng thuế suất thuế TNDN 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ năm 2001 đến năm 2005, Bộ tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở Chuẩn mực kế toán quốc tế. Các Chuẩn mực ra đời giúp cho thông tin trình bày trên báo cáo tài chính đƣợc trung thực, hợp lý và minh bạch hơn. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với những đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của kế toán. Hệ thống kế toán Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc thiết kế và phát triển với nhận thức mới về đối tƣợng sử dụng thông tin. Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng của các quyết định quản lý, đầu tƣ, cho vay,… Vì vậy, các báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp với nhu cầu thông tin của các đối tƣợng sử dụng và đặc biệt là thông tin của các công ty cổ phần niêm yết. Tuy nhiên, các quy định về việc lập và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay vẫn còn chịu sự ràng buộc bởi các quy định theo hƣớng đối tƣợng sử dụng thông tin chủ yếu là Nhà nƣớc với mục tiêu kiểm soát. Một số các quy định vẫn chƣa đƣợc xác lập một cách rõ ràng, cụ thể để có thể đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu thông tin của các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán. Cụ thể, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vẫn chịu sự chi phối của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vẫn chƣa phân biệt rõ giữa việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tài chính và việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế hoặc có phân biệt đƣợc thì cũng chƣa xử lý đƣợc sự khác biệt về lợi nhuận giữa thuế và kế toán. Thực trạng trên đã phần nào đƣợc giải quyết khi Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 vào thực tế thì vẫn gặp phải những khó khăn nhƣ: các thuật ngữ dùng trong Chuẩn mực khó hiểu, chứng từ dùng trong kế toán thuế TNDN hoãn lại phức tạp và khó lập, khó xác 2 định thuế thu nhập hoãn lại, tốn nhiều thời gian công sức,… Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp vẫn chƣa vận dụng hoàn toàn VAS 17 trong công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng việc áp dụng Chẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp với mục đích tìm ra những vƣớng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc thuận lợi hơn và thông tin trình bày trên báo cáo tài chính hữu ích hơn cho mọi đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” để nghiên cứu trong luận văn này. 2. Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây và đóng góp mới của Luận văn 2.1 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Lê Diễm Thúy với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đƣợc thực hiện vào năm 2006. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tác giả nghiên cứu 4 doanh nghiệp đại diện cho 4 loại hình doanh nghiệp và từ đó đƣa ra các giải pháp kiến nghị cho kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Hồng với đề tài “Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp” đƣợc thực hiện vào năm 2006. Trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực, chế độ và đƣa ra giải pháp mang tính tổng quát.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Trinh với đề tài “Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” đƣợc thực hiện năm 3 2007. Trong luận văn, tác giả đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận để từ đó đƣa ra giải pháp về việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Thắng với đề tài “Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn” đƣợc thực hiện năm 2008. Trong luận văn, tác giả tìm hiểu thực tế tình hình thực hiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp, từ đó đƣa ra giải pháp, kiến nghị về việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp vào thực tế.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Thị Phƣơng Thảo với đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam” đƣợc thực hiện vào năm 2011. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và từ đó, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Mỹ Ngân với đề tài “Ảnh hƣởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam trong các công ty niêm yết tại Việt Nam” đƣợc thực hiện vào năm 2012. Trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hƣởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam và từ đó, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện tình trạng áp dụng đúng chế độ, chuẩn mực kế toán.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Minh Ngọc với đề tài “Các giải pháp để hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo hƣớng tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế” đƣợc thực hiện vào năm 2012. Trong luận văn, tác giả tập trung tìm hiểu và đánh giá tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại 4 Việt Nam và từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo hƣớng tiếp cận chuẩn mực quốc tế.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Anh Thƣ với đề tài “Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực trạng việc áp dụng và giải pháp” đƣợc thực hiện vào năm 2013. Trong luận văn, tác giả khảo sát tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Mộng Thơ với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận 1 thành phố Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đƣợc thực hiện năm 2013. Trong luận văn, tác giả tìm hiểu thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận 1 thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Kim Dung với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh” đƣợc thực hiện năm 2013. Trong luận văn, tác giả tìm hiểu thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh và từ đó, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Hoàng Mai với đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên” đƣợc thực hiện vào năm 2013. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên và đƣa ra giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2 Điểm mới của luận văn: 5 Thứ nhất, Thực hiện tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Nếu nhƣ các đề tài trƣớc về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện ở tất cả các loại hình doanh nghiệp tại một khu vực nào đó thì tác giả chỉ đi vào tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh- là những đơn vị có thể nói là đã và phải thực hiện đầy đủ, triệt để các Chuẩn mực vào công tác kế toán. Thứ hai, trong quá trình tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tác giả nghiêng về tìm hiểu việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty về thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết có ảnh hƣởng rộng rãi đến nhiều đối tƣợng liên quan nhƣ: cổ đông, ngân hàng, cơ quan thuế, đơn vị kiểm toán,… đặc biệt là ảnh hƣởng đến nhà đầu tƣ và ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói chung, thị trƣờng chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Thứ ba, tác giả nghiên cứu tìm nguyên nhân của những bất cập trong công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra giải pháp khắc phục. Trong đó, tác giả chú trọng vào việc nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại. Vì chỉ khi nhận diện đƣợc thì kế toán mới có thể xác định, ghi nhận, hạch toán và trình bày trên báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác về thuế thu nhập doanh nghiệp. 3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán thuế TNDN. Từ đó, đề xuất một số 6 giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn trọng phạm vi liên quan đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đề tài còn giới hạn không đề cập đến thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên kết, đầu tƣ góp vốn liên doanh và cơ sơ kinh doanh đồng kiểm soát. Nguồn dữ liệu chủ yếu lấy từ các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên nhƣng có chọn lọc nhằm đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo sát, tổng kết thực tiễn. Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng minh để nghiên cứu kết quả khảo sát và đề xuất giải pháp thực hiện. Các kỹ thuật đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài là điều tra, khảo sát, phỏng vấn, dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu. Tài liệu sơ cấp: bảng câu hỏi khảo sát. Tài liệu thứ cấp: 7 - Văn bản, chính sách nhà nƣớc về thuế và kế toán thuế TNDN nhƣ: Luật, Nghị định, Thông tƣ, các bài báo, trang web có liên quan đến việc bàn thảo về thuế và kế toán thuế TNDN. - Báo cáo tài chính của một số công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trình bày và đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN 1.1.1 Khái niệm và bản chất thuế TNDN Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Đối tƣợng của thuế TNDN là thu nhập của doanh nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó. Ở các nƣớc, tên gọi của Luật thuế TNDN có thể khác nhau1 nhƣ: Thuế lợi nhuận công ty, thuế công ty, thuế thu nhập công ty,... tại Việt Nam, Luật thuế TNDN đƣợc Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 nhằm thay cho thuế lợi tức trƣớc đây và đƣợc sửa đổi bổ sung nhiều lần cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế quốc gia. Gần đây nhất, Luật thuế TNDN đƣợc Quốc hội thông qua ngày 19/06/2013. Thuế TNDN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc vào việc cung cấp các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng của thu nhập, mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Vì vậy, để tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp. Bản chất của thuế TNDN đánh trên thu nhập của các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh nên nó tác động trực tiếp đến phần thu nhập mà nhà đầu tƣ kiếm đƣợc, nó phản ánh trình độ và hiệu quả của nền kinh tế và của tổ chức, cá nhân. 1.1.2 Một số điểm mới của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2013 có liên quan đến kế toán 1 Có nƣớc gọi là Thuế lợi nhuận công ty (nhƣ ở Mỹ), có nƣớc gọi là Thuế công ty (nhƣ ở Pháp), có nƣớc gọi là Thuế thu nhập công ty (nhƣ ở Thụy Điển), có nƣớc gọi là Thuế thu nhập công ty (nhƣ ở Thái Lan, Indonexia,…) 9 Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013 thay thế cho Luật thuế TNDN số14/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2008 có một số điểm mới2 liên quan đến kế toán nhƣ sau: Về thu nhập tính thuế: Bổ sung thêm một số khoản thu nhập khác để bao quát hết các khoản thu nhập mới phát sinh trong thực tế nhƣ: thu nhập từ chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ; thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tƣ. Mặt khác, Luật thuế TNDN 2013 cũng đã loại bỏ hoàn toàn khoản "hoàn nhập dự phòng" ra khỏi thu nhập khác (chuyển vào hạch toán giảm chi phí). Trƣớc đó, tại Nghị định 122/2011/NĐ-CP và Thông tƣ 123/2012/TT-BTC cũng đã loại trừ ra khỏi thu nhập khác đối với 5 khoản hoàn nhập dự phòng là: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tƣ tài chính, dự phòng nợ khó đòi; Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã trích nhƣng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết; Hoàn nhập trích lập quỹ dự phòng tiền lƣơng. Ngoài ra, Luật thuế TNDN 2013 cũng đã Luật hóa (bổ sung vào diện thu nhập miễn thuế) đối với 2 nội dung đã đƣợc quy định tại Thông tƣ 123/2012/TT-BTC hiện hành là: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là ngƣời khuyết tật, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời nhiễm vi rút HIV/AIDS và có số lao động bình quân trong năm từ 20 ngƣời trở lên, không bao gồm DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản. - Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN đƣợc cấp chứng chỉ; - Bổ sung quy định về thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh: 2 http://tapchitaichinh.vn/Luat-thue-Thu-nhap-doanh-nghiep/Nhung-dot-pha-tu-Luat-Thue-Thu-nhap-doanh- nghiep-sua-doi/39432.tctc 10 - Bổ sung quy định về việc phải xác định riêng để kê khai nộp thuế đối với các hoạt động nhƣ: chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (trước đây chỉ đề cập đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản). - Bổ sung quy định cho phép bù trừ một chiều số lỗ của hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản (chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ, trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) với số lãi của hoạt động SXKD chính. - Bổ sung quy định về chuyển lỗ: DN có lỗ từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản, chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định nếu còn lỗ và DN có lỗ từ hoạt động chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản đƣợc chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Về chi phí đƣợc trừ và không đƣợc trừ: Bổ sung quy định cho phép đƣợc trừ đối với khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Bổ sung quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trƣờng hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật. Nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên 15%, đồng thời loại bỏ khỏi diện chi phí khống chế đối với một số khoản chi không mang tính chất quảng cáo, khuyến mại nhƣ chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí. Bổ sung khoản tài trợ đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ đối với khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, làm nhà đại đoàn kết, làm nhà cho các đối tƣợng chính sách, tài trợ theo chƣơng trình của Nhà nƣớc dành cho các địa phƣơng thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp trong mức quy định vào Quỹ hƣu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội là khoản chi đƣợc trừ; 11 Bổ sung giao Bộ Tài chính hƣớng dẫn nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số...); Bỏ quy định việc DN phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, hàng hoá và thông báo với cơ quan thuế. Về thuế suất: - Thuế suất phổ thông là 22%, áp dụng từ 01/01/2014; tiếp tục giảm xuống mức 20% từ 01/01/2016; - DN có quy mô nhỏ và vừa (tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013. - DN đang hƣởng thuế suất ƣu đãi 20% sẽ giảm xuống còn 17% từ 01/01/2016 1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp + Góp phần khuyến khích đầu tư: Luật thuế đƣợc xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng nhƣ đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển, không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tƣ. Do đó hình thức thuế suất đƣợc lựa chọn là tỷ lệ % ổn định không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh. Quy định miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh doanh hay đầu tƣ chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tƣ. + Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ Điểm đặc biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ƣu đãi (có thời hạn) đối với các ngành nghề, địa bàn nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ. Ngoài ra, còn có các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử dụng thu nhập sau thuế để tái đầu tƣ. Chính sách ƣu đãi thông qua thuế TNDN góp phần định hƣớng cho đầu tƣ, do đó có tác động đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ cấu lại ngành kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ. + Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Những quy định về thuế suất hay ƣu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Điều này tạo khả năng để tăng đƣợc số thuế thu đƣợc. Đối 12 tƣợng thu thuế và nộp thuế TNDN cũng mở rộng hơn so với trƣớc đây nhằm bảo đảm tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu đối với ngân sách nhà nƣớc. Đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần 1.2 niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán 1.2.1 Một số vấn đề chung về công ty cổ phần 1.2.1.1 Khái niệm công ty cổ phần Theo Luật công ty của Thụy Điển: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập do nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn kinh doanh trên nguyên tắc lời ăn lỗ chịu. Tiền vốn đƣợc chia thành các phần bằng nhau, ngƣời góp vốn với tƣ cách là các cổ đông sẽ mua một số cổ phần đó. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp của mình và cổ đông đƣợc quyền tự do sang nhƣợng lại cổ phần thông qua việc mua bán các cổ phiếu. Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. - Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác trừ trƣờng hợp đó là cổ phần ƣu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty. - Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. 1.2.1.2 Phân loại công ty cổ phần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan