Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ...

Tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

.PDF
124
371
95

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phƣơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngƣợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trƣớc đây “thị trƣờng của ngƣời bán”. Ngƣời sản xuất bán những cái mình có nhƣng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bƣớc phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vƣợt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trƣờng vị trí ngƣời bán và ngƣời mua đã thay đổi “Thị trƣờng ngƣời bán”sang “Thị trƣờng ngƣời mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt đƣợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh tế đất nƣớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp phải đứng trƣớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trƣớc hiện trạng nhƣ vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhƣng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tƣ vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại việt nam vấn đề này chƣa thực sự đƣợc chú trọng nhiều Ý thức đƣợc điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tƣ chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao và chiếm thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đƣợc chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trƣờng. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những vấn đề cần tháo gỡ. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này ở công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm " Nội dung của đề tài gồm 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh Chương II: Nội dung thực hiện thu thập số liệu và phân tích số liệu ở từng cơ sở Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu đƣợc từ cơ sở thực tập của nhóm Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để chuyên đề đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM I- VAI TRÕ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành phẩm Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận. Từ đó họ có thể biết đƣợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trƣờng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có những quyết định đầu tƣ hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp khác. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định chính xác kết quả tiêu thụ. Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm. 2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.1 Thành phẩm. Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ thuật đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng. 2.2 Tiêu thụ thành phẩm . Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Nhƣ vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngƣời tiêu dùng, về mặt giá trị sử dụng đựơc thoả mãn và ngƣời bán thực hiện đƣợc giá trị sản phẩm hàng hoá. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn. *Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chƣa phản ánh đƣợc kết quả tiêu thụ hàng hoá, chƣa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành. *Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá trình tiêu thụ hàng hoá đã đƣợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh. Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm nhƣ sau: - Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. - Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng - Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lƣợng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng đƣợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chƣa có thuế GTGT tùy thuộc doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ. 2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Để tăng cƣờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một cách chính xác. - Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội dung việc tổ chức kế toán. 3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3.1 Một số khái niệm chủ yếu  Thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ thuật đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.  Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ nhƣng bị ngƣời mua trả lại và từ chối thanh toán tƣơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp )  Chiết khấu thƣơng mại Chiết khấu thƣơng mại là khoản mà ngƣời bán giảm giá niêm yết cho ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn. Chiết khấu thƣơng mại bao gồm khoản bớt giá và khoản hồi khấu chiết khấu thƣơng mại đƣợc ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.  Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về ngƣời bán nhƣ hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng …  Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tƣ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.  Doanh thu thuần Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.  Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành.  Chiết khấu thanh toán Chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do ngƣời mua thanh toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng. Về thực chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán thƣởng cho ngƣời mua do ngƣời mua thanh toán tiền hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán. 3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm. Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:  Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số lƣợng chất lƣợng cũng nhƣ chủng loại thành phẩm.  Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xƣởng, giữa kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.  Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải đƣợc phản ánh theo giá trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn. 3.2.2. Đánh giá thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử dụng hai cách đánh giá 3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó đƣợc xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập. Giá thành Chi phí = Công xƣởng thực tế Chi phí + Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí + Nhân công trực tiếp Sản xuất chung Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến. 3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.  Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phƣơng pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá đƣợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trƣờng hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó Phƣơng pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lƣợng hàng hoá ít, hàng hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện đƣợc.  Phương pháp nhập trước xuất trước Theo phƣơng pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trƣớc sẽ xuất trƣớc. Xuất hết số nhập trƣớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phƣơng pháp này là giá thực tế của hàng hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho trƣớc do vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phƣơng pháp này áp dụng sản phẩm hàng hoá có tính ổn định và có xu hƣớng giảm.  Phương pháp nhập sau xuất trước Phƣơng pháp này giả định nhƣ sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ đƣợc xuất trƣớc tiên, ngƣợc với phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng trong trƣờng hợp lạm phát  Theo phương pháp giá đơn vị bình quân. Đây là phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính tiện lợi và hiệu quả của chúng. Theo phƣơng pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo công thức sau: Giá thực tế từng loại xuất kho Số lƣợng từng = loại xuất kho Giá đơn vị x bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau: Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định đƣợc giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lƣợng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ. Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kỳ *Ưu điểm : + Tính toán đơn giản, dễ làm *Nhược điểm: + Độ chính xác không cao + Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lƣợng kho cuối kỳ trƣớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lƣợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại. Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc) Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc = Lƣợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc) * Ưu điểm: + Đơn giản + Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá *Nhược điểm: + Độ chính xác không cao Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Cách này chỉ sử dụng đƣợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập * Ưu điểm: + Chính xác + Cập nhật phản ánh kịp thời các biến động Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập = Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập * Nhược điểm + Tốn công sức, và thời gian vì khối lƣợng công việc tính toán rất lớn  Phương pháp hệ số giá: Theo phƣơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ đƣợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho trong đó: Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ Hệ số giá TP = Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ * Ưu điểm: + Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm + Công việc tính giá đƣợc tiến hành nhanh chóng + Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại Phƣơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. II- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1. Kế toán chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, theo ngƣời chịu trách nhiệm bảo quản. Việc kế toán chi tiết thành phẩm đƣợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phƣơng pháp sau. 1.1 Phương pháp ghi thẻ song song. Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho đƣợc thu kho tiến hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lƣợng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ nhập xuất đã đƣợc phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đƣợc kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống nhƣ thẻ kho nhƣng có thêm cột theo dõi phần giá trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại. * Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. * Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Đối chiếu ghi hàng ngày ghi cuối tháng Mẫu số kho mẫu số 06-VT Đơn vị:………………………… Tên kho:…………………………….. THẺ KHO Ngày lập thẻ:……………….. ..............................Tờ số:………… Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ:…………………………………… Đơn vị tính:…………………………………………Mã số:……….. STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lƣợng Ký xác A SH NT B C D Nhập, xuất Nhập Xuất Tồn nhận của kế toán E 1 2 3 4 1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Đối chiếu: Theo phƣơng pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu số lƣợng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số lƣợng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng. Ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lƣợng nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đƣợc phân loại cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc theo dõi về chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. * Ưu điểm: Khối lƣợng ghi chép của sổ kế toán đƣợc giảm bớt * Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Phiếu nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Phiếu xuất Bảng kê xuất Ghi hàng ngày Đối chiếu ghi cuối tháng 1.3 Phương pháp ghi sổ số dư. Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lƣợng nhập, xuất, tồn kho vào từng thẻ kho tƣơng ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dƣ (cột số lƣợng) và gửi lên phòng kế toán. Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dƣ theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dƣ của sổ số dƣ trên cơ sở số dƣ hiện vật của thủ kho. Trƣớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dƣ do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dƣ. Việc kiểm tra đối chiếu đƣợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dƣ để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp * Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép * Nhƣợc điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phƣơng páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm sự biến động xảy ra thƣờng xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có trình độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ. thẻ kho Chứng từ nhập Sổ số dư Chứng từ xuất Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Đốichiếu kiểm tra 2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm 2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho - Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT - Bảng thanh toán hàng đại lý - Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán - Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi Các chứng từ khác nhƣ: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu… . Đơn vị: …………………. Bộ phận:………………… PHIẾU XUẤT KHO Ngày… tháng … năm .. Số: …… Nợ: ….. Có: …... Mẫu số 02-VT QĐ: 1141TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên ngƣời nhận hàng: ………………………………………………………… - Địa chỉ (bộ phận): ………………………………………………………………… - Lý do xuất kho: …………………………………………………………………… - Xuất tại kho: ……………………………………………………………………… TT Tên nhãn hiệu, Mã ĐVT Số lƣợng Đơn Thành tiền quy cách phẩm chất vật tƣ ( sản phẩm, hàng hoá) số Theo chứn g từ Thực xuất giá Cộng Ngày.. tháng …năm… Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Phụ trách cung tiêu Ngƣời nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên, đóng dấu ) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01/GTKT-3N Liên : ... Ngày... tháng.... Ký hiệu: AA/98 năm ... Số:….. Đơn vị bán hàng: ........................................................................................... Địa chỉ : ................................................................................................................... Điện thoại: .................................. MS: 1 Họ tên ngƣời mua hàng: .......................................................................................... Đơn vị: ..................................................................................................................... Địa chỉ: ........................................................................................................ Số tài khoản: ……………………………………………………………………… Hình thức thanh toán: ……………MS: TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính A B C Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 2 3=1X2 Cộng tiền hàng: 10 % tiền thuế GTGT : Tổng cộng tiền thanh toán: Thuế suất GTGT Số tiền bằng chữ: Thủ trƣởng đơn Kế toán Ngƣời lập vị trƣởng phiếu (ký, họ tên, (ký, họ tên) (ký, họ tên) đóng dấu) Ngƣời nộp Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) PHIẾU THU Đơn vị: ……………… Địa chỉ: …………….. Ngày thán năm Quyển Số:…… Số: ……. Nợ: ……. Có: …… Mẫu số 02-VT QĐ: 1141TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC Họ tên ngƣời nộp tiền: …………………………………………………………….. Địa chỉ: ………………………………………………………………………. Lý do nộp tiền: .......................................................................................................... Số tiền: ...............................(viết bằng chữ): ...…………………………………. ...................................................................................................................... kèm theo : ............................. chứng từ gốc .......................................................... Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): ……………………………......... ……………………………………………………………………………………… Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp Thủ quỹ (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm. TK 155 TK 157 TK 156 TK5112 TK531 TK 532 TK 641 TK642 TK111 TK111 TK131 TK911 TK511 :Thành phẩm : Hàng gửi đi bán : Hàng hoá : Doanh thu bán các thành phẩm. : Hàng bán bị trả lại : Giảm giá hàng bán : Chi phí bán hàng : Chi phí quản lý doanh nghiệp : Tiền mặt : TGNH : Phải thu khách hàng. : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . : Doanh thu bán hàng: TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc. Sơ đồ một số tài khoản sử dụng TK 632: ” Giá vốn hàng bán “ dùng để theo dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ TK 155: “Thành phẩm” Nợ TK - Trị giá vốn hàng chƣa tiêu thụ đầu kỳ - Tổng giá thành sản phẩm đơn vị sản xuất hoàn thành trong kỳ Nợ TK 155 - SDĐK: Số thành phẩm tồn kỳ trƣớc chuyển sang - Kiểm kê thừa -Thu hồi lại hàng gửi bán hoặc trả lại - Nhận cấp phát, vốn góp các thành viên , viện trợ , biếu tặng - Đánh giá tăng vật liệu, dụng cụ , sản phẩm, hàng hoá SDCK : Số thành phẩm tồn cuối kỳ 632 Có - Kết chuyển giá vốn hàng chƣa tiêu thụ cuối kỳ - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Có - Xuất sử dụng cho SXKD - Xuất bán - Xuất góp vốn liên doanh - Xuất thuê gia công chế biến TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. TK 531: “ Hàng bán bị trả lại‟ Theo dõi doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521: “ Chiết khấu thƣơng mại “ đƣợc dùng để theo dõi toàn bộ các chiết khấu thƣơng mại, các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về số lƣợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ Nợ TK 511 Có - Số thuế phải nộp - Tổng doanh thu bán - Số chiết khấu hàng và cung cấp thƣơng mại, giảm dịch vụ thực tế phát giá hàng bán sinh trong kỳ -Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 521, 531, 532 Có - Tập hợp doanh thu -Kết chuyển của số hàng đã tiêu doanh thu của thụ bị trả lại số hàng bán bị - Tập hợp các khoản trả lại giảm giá , hàng bán, - Kết chuyển chiết khấu thƣơng toàn bộ số giảm mại chấp thuận cho giá hàng bán , ngƣời mua trong kỳ chiết khấu thƣơng mạivào bên nợ TK 511, 512 TK 157: “ Hàng gửi đi bán” đƣợc sử dụng theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán tại đại lý, ký gửi hàng hay dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán, số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản này đƣợc theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, từng ngƣời mua TK 911: “ Xác định kết quản kinh doanh” tài khoản này để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài chính…) Nợ Nợ Có TK 157 SDĐK: Giá vốn sản phẩm hàng hoá dịch vụ gửi bán kỳ trƣớc chuyển sang - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán gửi đại lý hoặc đã thực hiện nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận SDCK: Giá trị hàng gửi bán chƣa đƣợc chấp nhận Có - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán - Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối trả lại TK 911 - Giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí ban hàng -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính - Kết chuyển chi phí khác - Kết chuyển lãi - Kết chuyển doanh thu bán hàng - Kết chyển doanh thu từ hoạt động tài chính - Kết chuyển doanh thu khác - Kết chuyển lỗ TK 131:” Phải thu của khách hàng “ tài khoản này đƣợc theo dõi chi tiết theo từng khách Tk 331: “ Phải trả ngƣời bán” tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng thanh toán Nợ TK SDĐK: Số tiền khách hàng còn nợ - Số tiền phải thu của khách hàng - Tổng số tiền khách hàng nợ 131 Có SDĐK: Số tiền khách hàng đặt trƣớc - Số tiền khách hàng đã trả - Tổng số tiền khách hàng đã trả SDCK: Số tiên khách hàng còn nợ SDCK: Số tiền khách hàng đặt trƣớc Nợ TK 331 Có - SDĐK: Số tiền đặt SDĐK: Số tiền trƣớc cho ngƣời bán phải trả cho - Số tiền trả cho ngƣời bán ngƣời bán - Số tiền chƣa -Tổng số tiền đã trả trả cho ngƣời cho ngƣời bán bán SDCK: Số tiền đặt - Tổng số tiền trƣớc cho ngƣời bán chƣa trả cho ngƣời bán SDCK: Số tiền phải trả cho ngƣời bán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng