Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được các nhà kinh
tế, các nhà quản lý kinh doanh coi như " một ngôn ngữ kinh
doanh " như " nghệ thuật " để ghi chép, phân tích, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo tài chính
giúp cho các doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà quản lý thấy
rõ thực chất quá trình sản xuất kinh doanh bằng những số liệu
cụ thể, chính xác, khách quan, khoa học.
Với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp luôn trong tình trạng cạnh tranh gay gắt với các công
ty không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển luôn phải tự xây dựng cho
mình một chiến lược và chính sách kinh doanh nhất định về
tất cả các lĩnh vực trong đó chính sách về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm lớn nhất. Biết
được chính xác chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm là điều cần thiết để tổ chức quản
lý tốt việc sản xuất sản phẩm và đề ra các biện pháp kịp thời
làm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm để cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trong thị trường tiêu thụ. Tiết
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp luôn được coi là chìa khoá mở cửa
cho sự phát triển và tăng trưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau khi
thực tập toàn diện về công tác kế toán của công ty và được
sự giúp đỡ của thầy Lương Trọng Yêm em đã lựa chọn đề
tài :” Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh”
Song do sự hiểu biết còn hạn chế và kinh nghiệm thực
tế chưa nhiều, nên trong thời gian thực tập và viết báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các anh chị trong phòng kế
toán của công ty để em củng cố và nâng cao kiến thức, phục
vụ tốt cho công việc sau này.
NỘI DUNG
I: Tổng quan về công ty Cổ Phần công nghiệp tàu thuỷ
Hoàng Anh:
1: Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
trực thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Ra đời
vào thời kì đổi mới, tiền thân là một cơ sở đóng tàu nhỏ có
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
tên gọi công ty TNHH đóng tàu Hoàng Anh được thành lập
theo giấy phép số 0702000364 ngày 25/03/2002 của Sở kế
hoạch- Đầu tư tỉnh Nam Định với số vốn đăng ký là
4.150.000.000 đồng.
Hoàng Anh là một trong bảy đơn vị đóng mới và sửa
chữa phương tiện thuỷ nội địa được biết đến như những đơn
vị dần đầu vầ đóng mới phương tiện thuỷ ngoài quốc doanh.
Tuy nhiên, thời điểm mới thành lập thì công ty mới hoạt
động kinh doanh chủ yếu dựa vào nhu cầu của các chủ
phương tiện tư nhân và sản phẩm chủ yếu là các loại tàu
chạy trên sông và ven biển, ở thời kỳ này công ty mới chỉ
đóng được tàu trọng tải dưới 1000 tấn.
Trước sự phát triển tất yếu và xu hướng đi lên của
nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập, Công ty nhận thấy phải
hoà nhập vào tiến triển chung chứ không chỉ dựa hoàn toàn
vào nhu cầu đóng mới và sửa chữa của các chủ tàu tư nhân.
Ngày 12/05/2003, Công ty cổ phần CNTT Hoàng
Anh được thành lập và trở thành một thành viên của Tổng
công ty CNTT Việt Nam( nay là Tập đoàn CNTT Việt Nam)
với số vốn điều lệ đăng ký là 10 tỷ đồng. Sau đó tới ngày
31/03/2006 được đăng ký bổ sung lầ 2 kên 130 tỷ đồng. Đây
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
là những mốc quan trọng khẳng định vị trí và vai trò quan
trọng của công ty trong thị trường đóng mới và sửa chữa
phương tiện tàu thuỷ của tỉnh Nam Định và khu vực đồng
bằng Bắc Bộ.
Ngành nghề kinh doanh chủ chốt của công ty là:
- Đóng mới, sửa chữa phương tiện vận tải tàu thuỷ
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
- Dịch vụ vận tải bằng đường bộ, thuỷ
- San lấp mặt bằng công trình dân dụng
- Mua bán sản xuất thiết bị ngành công nghệ tàu thuỷ
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 750
người được tổ chức theo hướng quản lý trực tuyến, bộ máy
hoạt động gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất cũng như
trong tiêu thụ sản phẩm. Trong đó
_ Giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh và là người chịu trách nhiệm
trước nhà nước về kết quả kinh doanh. Điều hành doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và đảm bảo vốn.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
_ Phó Giám Đốc: là những người trực tiếp giúp việc
cho giám đốc ở lĩnh vực phân công đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ
_ Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm lập kế
hoạch mua bán, sử dụng vật tư phục vụ cho hoạt động của
công ty. Đồng thời quản lý và thực hiện các hoạt động mua
bán và các dịch vụ vận tải hàng hoá.
_ Phòng Kế Toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
phòng giám đốc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xử
lý, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toántheo đúng qui định
đồng thời phân tích thông tin kế toán, tham mưu cho lãnh
đạo để có biện pháp xử lý kịp thời.
_ Phòng Kỹ thuật công nghệ: Theo dõi thiết kế thi
công và sữa chữa tàu, đảm bảo an toàn cho công nhân sản
xuất.
_ Phòng điều độ sản xuất: Quản lí và giám sát và đảm
bảo cho từng phần trong qui định sản xuất được thực hiện
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
_ Phòng tổ chức hành chính: quản lý điều hành nhân
sự thực hiện bồ dưỡng đào tạo cán bộ nâng bậc công nhân,
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, đồng thời động viên phong
trào thi đua toàn công ty.
3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm
gần đây:
Đầu năm 2005, dự án xây dựng nhà máy đóng tàu
của công ty bắt đầu được thực hiện. Các hạng mục san lấp
mặt bằng, xây dưụng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị
được tiến hành trong thời gian này. Tháng 03 năm 2005
công ty bắt đầu đi vào sản xuất và hạch toán. Thời kỳ đầu
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn vầ máy móc, nhân công
nên công ty chỉ sản xuất tàu có trọng tải 1400 tấn và 3000
tấn. Tính đến cuối năm 2007, sản phẩm đóng mới của công
ty có 3 tàu 1400 tấn, 7 tàu 3000 tấn và 2 xà lan tự hành.
Hiện nay công ty đang trong quá trình hoàn thành 4 tàu 3000
tấn và 2 tàu 12500 tấn.
Trong 2 năm 2006, 2007 công ty đã đặt được 1 số kết
quả sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2006
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
2007
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Sản lượng
476.976.316
1.006.786.644
Doanh thu
445.000.000
796.615.152
Nộp ngân sách
4.190.774
5.000.000
Thu nhập CBCNV
2.350.000
2.650.000
Trong 2 năm đó tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
dần đi vào ổn định từng bước đã khắc phục được những
vướng mắc trước mắt. Qua số liệu trên ta thấy công ty đã có
sự chuyển biến rõ rệt cả về sản lượng và doanh thu đều tăng
lên đáng kể. Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên cũng ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh đó là việc thực hiện xây dựng nhà máy đóng tàu
Thịnh Long II với các hạng mục: san lấp mặt bằng, phân
xưởng ống, phân xưởng điện, đường nội bộ, hệ thống thoát
nước… Các hạng mục đã và đang được hoàn thành, dự kiến
thời gian honà thành vào quý II năm nay.
II:Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1: Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán có ý nghĩa hết sức to lớn cho
toàn bộ bộ máy quản lý tài chính của công ty. Qua đó có thể
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Báo cáo thực tập
Nội
biết được kết quả, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
cũng như biết được khối lượng công việc của từng bộ phận
kế toán và các mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau, giữa
các phòng ban với phòng kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật tư
Kế toán
tiền mặt,
tiền
lương và
BHXH
Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình kế toán tập trung. Toàn doanh nghiệp tổ chức
một phòng kế toán ( ở đơn vị chính) làm nhiệm vụ hạch toán
tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích
hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn doanh
nghiệp.
Tại các đơn vị phụ thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
chứng từ, gửi các chứng từ về phòng kế toán của doanh
nghiệp teo đúng định lỳ.Các nhân viên kế toán ở đơn vị phụ
thuộc phải được sự hướng dẫn về nghiệp vụ của phòng kế
toán tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ chuyên môn.
Phòng kế toán có các thành viên với nhiệm vụ cụ thể như
sau:
- Kế toán trưởng: tổ chức hạch toán về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống
kê. Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập
báo cáo kế toán tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt khi có
phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định, chịu trách nhiệm
mở và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự các khoản thu chi.
Ghi chép phản ánh tổng hợp đầy đủ, kịp thời về số lượng
thời gian, kết quả làm việc của người lao động.
_ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu từ các đơn vị phụ
thuộc đến phòng kế toán đối chiếu số liệu.
_ Kế toán vật tư kiêm kế toán thanh toán công nợ: Tổ chức
công tác xuất – nhập – tồn nguyên vật liệu , thành phẩm,
hàng hoá. Mở thẻ kho và sổ chi tiết cho từng nguyên vật liệu
từng quy cách hàng hoá . Tính toán chính xác số lượng giá
trị vật tư tiêu hao và sử dụng trong quá trình sản xuất. Kiểm
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
kê đánh giá vật tư, hàng hoá theo định kì qui định. Theo dõi
tình hình công nợ phải thu, phải trả cho từng đối tượng
khách hàng và chi tiết cho từng lần thanh toán. Theo dõi thời
hạn thanh toán của từng lần mua bán. Lập bang rkê chi tiết
cho công nợ người mua người bán.
_Kế toán Tiền mặt, Tiền lương, BHXH: Viết phiếu thu,
phiếu chi trên cơ sở giấy tờ gốc hợp lệ để thủ quỹ thu, xuất
tiền chi dùng tại đơn vị sau đó tổng hợp và hàng tháng đối
chiếu với thủ quỹ. tính lương, các khoản trích nộp theo
lương
_Thủ qũy: Theo dõi thu chi tiền mặt .Thường xuyên đối
chiếu với kế toán tiền mặt để tránh tình trạng sai xót, thiếu
hụt quỹ so với sổ sách. Lập báo cáo tồn quỹ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập
chứng từ ghi sổ , căn cứ vào chứng từ ghi sổ dể ghi vào sổ
dăng kí chứng từ ghi sổ. Sau dố được dùng để ghi sổ cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng dể ghi vào sổ dăng kí chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng tiền của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng . Trên sổ dăng kí
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
2. Tổ chức công tác kế toán các yếu tố sản xuất kinh
doanh:
2.1 Kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những
tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Tài sản cố định của Công ty Hoàng Anh có giá trị tương đối
lớn nhưng hầu như không biến động trong năm. Hiện nay
Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo
Quyết định số 206/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Bộ
Tài chính, mức khấu hao tính theo phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng.
Nguyên giá tài sản cố định của công ty Cổ phần công
nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh là toàn bộ chi phí liên quan đến
sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy
thử TSCĐ .
Tại phòng kế toán của công ty , về kế toán TSCĐ chủ yếu sử
dụng các tài khoản sau TK 211( TK 2112, TK 2114), TK
212, TK 213, TK 214… và một số TK liên quan khác để
phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có TSCĐ của công ty.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
VD: Ngày 28/02/2008 công ty mua 1 máy cẩu MC 03 với
giá chưa thuế là: 500.000.000, thuế GTGT 10% dược khấu
trừ. Kế toán căn cứ vào hoá dơn mua hàng hạch toán như
sau:
Nợ TK 211: 500.000.000
Nợ TK 1332: 50.000.000
Có TK 111: 550.000.000
2.2 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm .Tại Công ty cổ phần công nghiệp
tàu thuỷ Hoàng Anh nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là đóng mới
và sửa chữa tầu vận tải thuỷ, do đó phải sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu khác. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính như sắt,
thép, sơn, tôn, gỗ ... vật liệu phụ như que hàn, cát, đá mài ...
nhiên liệu như ôxy, xăng, dầu, gas ... và phụ tùng thay thế.
Trong giá thành của con tầu thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn nhất (khoảng 65 - 75%). Do đó,
việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu không
những là một điều kiện quan trọng để đảm bảo tính giá
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Báo cáo thực tập
Nội
thành chính xác mà nó còn là biện pháp để tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Do việc sản xuất theo ĐĐH nên nguyên vật liệu sử dụng
cho các phương tiện thường khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu của
hợp đồng mỗi phương tiện.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt
chẽ. Sau khi ký hợp đồng kinh tế, phòng Kế hoạch kỹ thuật
có ban kiểm tra xác định mức độ sửa chữa của tầu, mức độ
tiêu hao nguyên vật liệu của tầu và kí Sổ định mức cấp
nguyên vật liệu.
VD: Cuối tháng 8/2007 phân bổ vật liệu, CCDC xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất kế toấn ghi:
Nợ TK 621: 209.378.000
Có TK 152: 209.308.000
2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền công là một khoản thù lao lao động để tái sản xuất sức
lao động , bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì thế mà công ty rất quan tâm đến điều nay
để làm sao trả được mức lương xứng đáng, phù hợp với
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Báo cáo thực tập
Nội
công sức lao động của toàn thể nhân viên trong công ty cổ
phân công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh.
Ngoài tiền lương là bộ phận chi phí SXKD của doanh
nghiệp về yếu tố lao động thì doanh nghiệp còn phải tính
vào chi phí SXKD các khoản trích theo tiền công , đó là
trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Công ty thực hiện việc kế toán các khoản trích theo lương
theo chế độ qui định của nhà nước như sau:
Ngưới lao
động chịu
và trừ vào
thu nhập
1. KPCĐ
Doanh
nghiệp chiu
và tính vào
chi phí sx
2%
2. BHXH
15%
5%
20%
3. BHYT
2%
1%
3%
Cộng
19%
6%
25%
Chỉ tiêu
Tổng số
trích lập
2%
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương đó
là:
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Hình thức trả lương công nhật : Hình thức này áp dụng
đối với lao động làm việc trong văn phòng, ban cơ điện, tổ
điện, cán bộ phân xưởng. Công ty trả lương công nhật, dựa
trên thang bảng lương của Nhà nước. Tuỳ thuộc bậc lương
của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người cũng
như tính chất công việc để tính và thanh toán lương cho họ .
Trưởng phó các phòng ban sẽ theo dõi và chấm công lao
động cho bộ phận lao động gián tiếp, căn cứ vào bảng chấm
công này để chi trả lương theo hình thức thời gian. Người
tính lương công nhật là kế toán lương thuộc phòng tài chính
kế toán.
* Hình thức trả lương khoán: Hình thức này áp dụng đối
với lao động trực tiếp sản xuất. Công ty cổ phần công nghệp
tàu thuỷ Hoàng Anh việc trả lương cho công nhân sản xuất
căn cứ vào công thực tế phát sinh và đơn giá công. Sau khi
ký hợp được bộ phận kiểm tra của phòng Kế hoạch kỹ thuật
Công ty xác định định mức công cho ĐĐH.
Từ đó căn cứ vào ĐĐH trong tháng bằng phương pháp
tương tự trên để tính ra tổng quĩ lương phải trả cho công
nhân sản xuất trong tháng.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Đồng thời phải dựa vào bảng chấm công và phiếu giao việc
của nhân viên kinh tế gửi lên từ đó kế toán tiền lương tính
lương cho từng công nhân sản xuất.
VD: Ngày 31/03/2008 công ty chi trả lương cho nhân viên
kế toán ghi như sau:
Nợ TK 334: 88.945.400
Có TK 111: 88.945.400
2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất,
tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh trong từng Doanh nghiệp mà kế toán xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh là
công ty chuyên đóng mới, sửa chữa tầu phà nên sản phẩm
hoàn thành ít. Hàng năm số lượng tầu phà được đóng mới
sửa chữa khoảng trên 100 chiếc. Vì vậy kế toán công ty lựa
chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng
đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như
thế nhìn chung đảm bảo, đáp ứng yêu cầu công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sau này.
Kế toán sử dụng tài khoản 621, TK 622, TK 627 kết
chuyển phân bố nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp , chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
VD: Tháng 2/ 2008 việc kết chuyển vào tài khoản 154 như
sau:
Nợ TK 154: 31.290.000
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Có TK 621: 31.290.000
III. Chuẩn bị luận văn:
Sau 1 thời gian dài thực tập ở công ty cổ phần công nghiệp
tàu thuỷ Hoàng Anh dược sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị trong phòng kế toán tại công ty và dược sự góp ý chỉ bảo
của GS.TS Lương Trọng Yêm em đã chọn lựa được đề tài
phù hợp cho mình . Đó là đề tài : “ Tập hợp chi phí sản xuất
và tính già thành sản phẩm. Để làm đề tài này em xin đi sâu
vào những nội dung chính sau :
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, bên
cạnh tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất còn bao gồm
chi phí trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn. Theo qui định hiện hành, khoản trích nộp hiện
nay là 25%, trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, còn 6% người lao động phải nộp.
Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương phải trả công
nhân sản xuất và tỉ lệ trích BHXH, kế toán xác định số phải
trích BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất.
Ngoài ra chi phí tiền lương công nhân trực tiếp còn
bao gồm cả tiền thưởng. Tiền thưởng trong Công ty bao
gồm: Thưởng sáng kiến, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
hoàn thành công việc trước thời gian quy định, thưởng chất
lượng sản phẩm. Không có quy định cụ thể về các mức
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
thưởng, việc thưởng dựa vào lợi ích kinh tế của việc làm đó
mang lại.
* Chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến
phục vụ quản lí sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất như: Chi phí về tiền công và các
khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng, chi
phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lí ở phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền
khác.
Tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng bao gồm:
Chi phí về nhân công phân xưởng
Chi phí về vật liệu.
Chi phí về công cụ dụng cụ.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
Phiếu xuất kho
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Báo cáo thực tập
Nội
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Bảng tính lương và các khoản khác theo lương
Các chứng từ bên ngoài
Kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất
chung để hạch toán
* Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Công ty cổ phần công nghiệp tầu thuỷ Hoàng Anh,
đến cuối tháng mà ĐĐH nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi
phí sản xuất tập hợp cho ĐĐH đó tính đến thời điểm cuối
tháng là giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của ĐĐH đó.
Tổng hợp giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của các ĐĐH
đó là tổng giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của toàn Công
ty. Sang tháng tiếp tục tập hợp chi phí phát sinh có liên quan
đến khi ĐĐH hoàn thành.
* Phương pháp tính giá thành:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Xuất phát từ
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng
tính giá thành, kỳ tính giá thành căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, giá thành sản phẩm ở Công ty được xác định bằng
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
phương pháp tính giá thành theo ĐĐH. Theo phương pháp
này, cuối tháng kế toán sẽ tính giá thành của từng ĐĐH
hoàn thành trong tháng.
Trong tháng 10/2007 trong 11 ĐĐH trên thì có 4 ĐĐH
chưa hoàn thành do đó những ĐĐH chưa hoàn thành sẽ
không được thể hiện trên Bảng tính giá thành.
Bảng tính giá thành được lập như sau:
Cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất được chi tiết theo từng
ĐĐH, đó chính là số nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng dùng thực cho sản xuất. Số liệu này
được lấy ở cột TK 621 bảng tập hợp chi phí sản xuất.
Cột chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp cho sản xuất, chi tiết theo từng ĐĐH, số
liệu ghi vào cột này căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản
xuất cột TK 622
Cột chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản
xuất chung, phân bổ cho các ĐĐH. Số liệu ghi vào cột này
căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
ĐĐH.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
- Xem thêm -