Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh xây...

Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh xây dựng và thương mại cdt

.DOC
99
265
53

Mô tả:

Lêi nãi ®Çu. T hực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đang ở thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung lực lượng vượt qua mọi thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị truờng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế toán là công cụ quan trọng để phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, các công ty phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân và chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý kinh tế. Giá thành sản phẩm tăng hay giảm, cao hay thấp đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh hiệu quả của việc quản lý sử dụng vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, việc quản lý sử dụng quản lý,tiết kiệm các nguồn vốn nói trên sẽ xác định việc hạ giá thành và ngược lại. Đó cũng là một đòi hỏi khách quan khi các công ty, xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các công ty doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên cải tiến mặt hàng nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như ta đã biết đối với các xí nghiệp, công ty việc hạ giá thành là con đường chủ yếu để tăng doanh lợi cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Trên thực tế hiện nay, công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn nhiều tồn tại, chậm được cải tiến và chưa hoàn thiện vì thế chưa đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường. Chính điều đó nó làm tình trạng lãi giả lỗ thật. Lãi giả ở một số doanh nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của người lao động. Để thực hiện tôt mục tiêu quản lý kinh tế và không ngừng hạ giá thành sản phẩm thì chắc chắn phải củng cố và hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và quy trình thống nhất của nước ta. Đối với công ty TNHH xây dựng và thượng mai CDT việc hạch toán chính xác và tính giá thành sản phẩm được đặt ra như một vấn đề bức thiết, nó quyết định đến đời sống cán bộ công nhân viên của công ty và nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của công ty, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty không chỉ hiện tại mà cả tương lai nữa. Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi thực tập tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo ThS Đinh Thị Minh Hạnh cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH xâu dựng và thương mại CDT em dã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT” Với số liệu của công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT và em đã hoàn thành báo cáo thực tập với 3 nội dung: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT. Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó Lêi nãi ®Çu. T hực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đang ở thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung lực lượng vượt qua mọi thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị truờng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế toán là công cụ quan trọng để phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, các công ty phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân và chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý kinh tế. Giá thành sản phẩm tăng hay giảm, cao hay thấp đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh hiệu quả của việc quản lý sử dụng vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, việc quản lý sử dụng quản lý,tiết kiệm các nguồn vốn nói trên sẽ xác định việc hạ giá thành và ngược lại. Đó cũng là một đòi hỏi khách quan khi các công ty, xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các công ty doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên cải tiến mặt hàng nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như ta đã biết đối với các xí nghiệp, công ty việc hạ giá thành là con đường chủ yếu để tăng doanh lợi cho Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 1 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Trên thực tế hiện nay, công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn nhiều tồn tại, chậm được cải tiến và chưa hoàn thiện vì thế chưa đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường. Chính điều đó nó làm tình trạng lãi giả lỗ thật. Lãi giả ở một số doanh nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của người lao động. Để thực hiện tôt mục tiêu quản lý kinh tế và không ngừng hạ giá thành sản phẩm thì chắc chắn phải củng cố và hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và quy trình thống nhất của nước ta. Đối với công ty TNHH xây dựng và thượng mai CDT việc hạch toán chính xác và tính giá thành sản phẩm được đặt ra như một vấn đề bức thiết, nó quyết định đến đời sống cán bộ công nhân viên của công ty và nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của công ty, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty không chỉ hiện tại mà cả tương lai nữa. Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi thực tập tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo ThS Đinh Thị Minh Hạnh cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH xâu dựng và thương mại CDT em dã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT” Với số liệu của công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT và em đã hoàn thành báo cáo thực tập với 3 nội dung: Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 2 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT. Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại CDT. Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 3 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG. 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, tạo ra tài sản cố định và cơ sở vật chất - tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các ngành sản xuất khác. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước. Vì vậy, ngành XDCB giữ một vị trí then chốt đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay nước ta đang tiến hành CNH – HĐH. Mang tính chất của một ngành sản xuất công nghiệp, song ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng thể hiện ở sản phẩm cũng như quá trình thi công sản phẩm. Những đặc trưng này có tác động lớn tới việc tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thứ nhât: Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản xuất mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài, quá trình thi công chia làm nhiều giai đoạn,… đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản phẩm XDCB phải thông qua dự toán (dự toán, dự toán thi công), trong quá trình sản xuất sản phẩm luôn phải so sánh với dự toán, lấy giá dự toán làm thước đo hạch toán chi phí và thanh quyết toán công trình. Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 4 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó Thứ hai: Sản phẩm xây dựng mang tính cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, các điều kiện phục vụ cho sản xuất, thi công như: máy thi công, vật tư luân chuyển, thiết bị, nhân lực,… phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư, vì thế, cũng trở nên rất phức tạp, đặc biệt đối với những máy thi công, vật tư luân chuyển tham gia vào nhiều công trình trong một kỳ hạch toán. Thứ ba: Thời gian sản xuất sản phẩm dài, có thể là vài tháng, cũng có thể là vài năm. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình và điều kiện tự nhiên, quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn. Thứ tư: Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá,… được sản xuất theo hợp đồng ký kết, được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước trong hợp đồng. Những đặc điểm này có tác động rất lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất (CPSX). Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới: “mọi hoạt động của con người mà tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất”, nền sản xuất của một quốc gia bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các nghành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động. Vật tư tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất,chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong các quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cho Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 5 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất. Như vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng nói riêng và doanh nghiệp sản xuất nói chung là biểu hiện bằng toàn bộ chi phí lao động sống, lao động vật hoá doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất hoàn thành được sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng xã hội. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp,chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất,…khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.  Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí) Căn cứ vào nội dung tính chất ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các yếu tố phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên. Chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố cơ bản sau:  Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ như xi măng, sắt thép, gạch, đá, cát, các loại dầu mỡ vận hành máy,… Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 6 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó  Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT), và các khoản khác.  Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn của các loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây dựng.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như chi phí thuê máy, chi phí điện nước…  Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu, đã chi bằng tiền trong kỳ, như tiếp khách,hội họp… Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất thi công, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, lập thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho việc lập dư toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.  Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế(theo khoản mục chi phí) Theo cách phân loại này,những chi phí sản xuất có cung công dụng và mục đích được chia thành một khoản mục chi phí không xét đến nội dung kinh tế của chi phí đó.Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:  Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vật liệu chính,vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.  Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm: chi phí kháu hao máy thi công, chi phí nhiên liệu cho máy Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 7 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD móc thi công, động lực, tiền lương của công nhân vận hành máy và chi phí khác của máy thi công.  Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương cơ bản,các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trưc tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp.  Chi phí chung:chi phí trực tiếp khác,chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,…tại các công trường do doanh nghiệp thi công. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hiện thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.  Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.  Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…  Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ giới hạn như: chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng,… Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.  Phân loại chi phí sản xuất theo phương tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 8 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó  Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.  Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chúng sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có lien quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dung đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tương chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý.   Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí. Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như: Chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuât, chi phí khấu hao TSCĐ.  Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng một công dụng như: Chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với tưng loại. 1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành trong công ty xây dựng. 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được đó là những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Từ đó, hình thành nên chi tiêu giá thành sản phẩm. Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 9 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD Như vây, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Trong đó, giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lương xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và được chấp nhận thanh toán. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý hay nói cách khác là mục đích bỏ chi phí của các nhà quản lý là tạo nên giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu của xã hội, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí bỏ ra và tìm mọi cách hạ thấp chi phí để tối đa hoá lợi nhuận hay tìm mọi cách hạ thấp giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán giá thành phục vụ cho yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được xem xét trên nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Ta có thể phân loại giá thành theo các tiêu thức sau:   Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán, để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình Giá trị dự toán của = từng công trình, hạng - Lãi định mức mục công trình.  Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Ở các doanh nghiệp xây lắp, giá thành kế hoạch được hiểu là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 10 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán. Giá thành KH = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành  Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây dựng giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế  Xét theo mức độ hoàn thành sản phẩm.  Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng và kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao, được chủ đầu tư (Bên A) nghiêm thu và chấp nhận thanh toán.  Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Là giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định mà phải thoả mãn một số điều kiện như: nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Như đã nó ở trên giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn gía thành sản phẩm phản ánh Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 11 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Có thể hiểu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm 1.2.4. Chi phí sản = xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản + xuất phát Chi phí sản - xuất dở dang sinh trong kỳ cuối kỳ Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 1.2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giói hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định hạch toán chi phí sản xuất thực chất để xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây dựng, do có kỹ thuật đặc trưng thi công tổ chức sản xuất riêng nên đối tượng kế toán tập hợp chi phi sản xuất thường xác định là công trình, hạng mục công trình hay từng hợp đồng ký kết. 1.2.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp xây dựng có thể áp dung một trong hai phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuát tương ứng với hai phương pháp hàng tồn kho. Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 12 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thi kế toán tập hợp chi phí sản xuất áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này theo dõi thường xuyên trên sổ sách kế toán tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, khối lượng xây lắp dở dang. Nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là kế toán không theo dõi một cách thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dơ dang, ... mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. 1.2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất- tài khoản sử dụng. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng, kế toán tổ chức cho việc lập chứng từ cho từng đối tượng tập hợp chi phí đối với chi phí trực tiếp, còn đối với chi phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Tài khoản sử dụng: để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu: TK621 (chi phi nguyên vật liệu trực tiếp), TK622 (chi phí nhân công trực tiếp), TK 623 (chi phí sử dụng máy thi công), TK627 (chi phí sản xuát chung).  Tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp.  Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm thực hiện dịch vụ các sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nông lâm ngư nghiệp, giao thông vận tải,..  Kết cấu của TK621: Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 13 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD Bên có: -kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh sang TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang) hoặc TK 631 (giá thành sản xuất) -Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. TK 621 không có số dư cuối kỳ.  Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất sản phẩm: Nợ TK621 –chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 152 –nguyên liệu, vật liệu - Mua nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất Nợ TK 621-chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chưa có thuế) Nợ TK1331 -thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) CóTK 331, 141,111,112,...( các TK thanh toán) Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất hay hạng mục công trình,...) theo phương pháp trực tiếp hay phân bổ: Nợ TK154 –chi phí SXKD dở dang Nợ TK 631- giá thành sản xuất (DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Nơ TK 632-giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quá mức thường) Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 14 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó Có TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.  TK 622 –chi phí nhân công trực tiếp:  Nội dung: Tài khoản này phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động, trực tiếp sản xuất sản phẩm, cho người quản lý, cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp trích theo lương. Tài khoản này được mở sổ chi tiết cho từng đói tương tập hợp chi phí sản xuất.  Kết cấu TK 622: Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trìng sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Bên có: - kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 (chi phí SXKD dở dang) hoặc bên nợ TK 631 (giá thành sản xuất). - Kết chuyển chi phí nhan công trực tiếp vượt trên mức thường vào TK 632 - Tài khoản 622 không có số dư,  Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: - Dựa vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương tiền công Nợ TK 622 –chi phí nhân côn trực tiếp Có TK 334 -phải trả ngừơi lao động - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trên tiền lương, tiên công phải trả theo quy định Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 15 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD Có TK 338 -phải trả, phải nộp khác ( 3382, 3383, 3384) - Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp vừa kết hợp doanh nghiệp thi công công trình theo phương thức hỗn hợp ( thủ công và máy)  TK 623 – Chi phí máy thi công.  Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ hao phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy, chi phí khấu hao và chi phí máy ở ngoài.  Kết cấu TK 623: Bên nợ: phản ánh các chi phí máy liên quan đến hoạt động máy thi công (chi phí vật liệu, tiền lương tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng,...) Bên có: - kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên nợ tài khoản 154 (chi phi sản xuất kinh doanh dơ dang) - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt tren mức bình thường vào TK632. - Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.  Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: - Hach toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. - Nếu tổ chức đội xe, máy riêng được phân cấp hạch toán có kế toán riêng – khi hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công, hạch toán: Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 16 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó Nơ TK 621, 622, Có TK111, 112, 152, 331,... - Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận hạch toán như sau: Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả công nhân vận hành xe, máy, ghi: Nợ TK623(6231) –chi phí sử dụng máy thi công (chi phi nhân công Có TK 334 -phải trả người lao động Khi xuất kho vật liệu công cụ dùng cho hoạt động của xe: Nơ TK623(6232) –chi phí sử dụng máy thi công (chi phí vật liệu) Có TK 152, 153 Khấu hao xe, máy: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214 Mua vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng ngay: Nợ TK623 (6232) Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112... Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154 –chi phí SXKD dơ dang (mục chi phí sử dụng máy thi công) Nợ TK 632 –giá vốn hàng bán (chi phí sử dụng máy vượt mức bình thường) Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 17 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD Có TK 632 –chi phí sử dụng máy thi công  Tk 627: chi phí sản xuất chung  Nội dung: Tài khoản này dùng phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường... phục vụ sản xuất gôm: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý. Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn tính trên cả lương của công nhân, nhân viên trực tiếp xây lắp; khấu hao TSCĐ dùng , bộ phận phân xưởng, bộ phân sản xuất, chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa bảo hành công trình,...  Kết cấu tài khoản 627: Bên nợ: các chi phí sản xuất chung sản xuất trong kỳ. Bên có: các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Chi phi sản xuất chung cố định không phân bổ dược ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường. Kết chuyển chi phí sản xuát chung vào bên nợ TK 154 hoăc bên nợ TK 631.  Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Tính tiền lương, tiên công phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 (6271): chi phí sản xuất chung Có TK334: phải trả người lao động Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 18 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Nga_C§KT11-k3 NguyÔn ThÞ Tó - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, bộ phân sản xuất, ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng ( trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên): + Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng sửa chữa, bảo dưỡng) Nơ TK 627 (6272) Có TK 152 + Khi xuât công cụ dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ dần Nợ TK 142, 242 Có TK 153 Ở doanh nghiệp xây lắp khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp: Nợ TK627 Có TK 352 + Trường hợp phát sinh chi phí bảo hành: Nợ TK621, 622, 623, 627 Có TK111, 112, 154, ...... + Kết chuyển chi phí sửa chữa bảo hành công trình: Nợ TK154 Có TK 621, 622, 623, 627 + Khi sửa chữa bảo hành công trình: Chuyªn §Ò:KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 19 Trêng cao ®¼ng c«ng nghÖ Thµnh §« Khoa KT & QTKD Nợ TK 352 Có TK 154  Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154, 621, 622, 623, 627, 632. Ngoài những quy định chung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp áp dụng cho những tài khoản trên thì tại công ty kế toán chi tiết thêm những nội dung tài khoản:  TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp vào công trình đó. trường hợp không tách riêng được thì phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ theo định mức tiêu hao vật liệu, hoặc theo khối lượng thực hiện. Để tính toán, tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ: Tài khoản 621 được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.  TK 622- chi phí nhân công trực tiếp: Chuyªn §Ò: KÕ To¸n TËp Hîp Chi PhÝ Vµ TÝnh Gi¸ Thµnh S¶n PhÈm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan