Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải nỗ lực hết mình thông qua
chiến lược và hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh
doanh có lãi, doanh nghiệp cần phải biết tự chủ về mọi mặt sản xuất kinh
doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,
phải biết tận dụng cơ hội, năng lực để chọn cho mình hướng đi đúng đắn.
Muốn làm được như vậy thì sản phẩm làm ra phải có chất lượng tốt, mẫu mã
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và quan trọng hơn là giá cả phải hợp lý.
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng đem lại thắng lợi cho các
doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tập hợp và
giảm thiểu chi phi sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp nói
chung và ngành xây dựng nói riêng còn nhiều tồn tại, thậm chí cải tiến và
chưa hoàn thiện, vì thế chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong quản
lý cơ chế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng, em xin chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là " Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng và
thương mại Diên Hồng"
Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý thuyết và hạch toán kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp và nghiên cứu thực tiễn
công ty, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại công ty.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
SV: Phùng Anh Tú
1
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng và thương mại Diên Hồng
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP xây
dựng và thương mại Diên Hồng
Do thời gian nghiên cứu thực tập có hạn và trình độ của bản thân còn
hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp các thầy cô giáo cũng như các anh chị
trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty để luận văn được hoàn chỉnh hơn
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các anh chị trong phòng
Tài chính - Kế toán Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình em làm luận
văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Bùi Thị Thúy đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành bài luận văn này.
SV: Phùng Anh Tú
2
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hóa và một số chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Việc nghiên cứu chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhận thức của từng
loại kế toán khác nhau:
- Trên góc độ kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn thất phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt
được một sản phẩm, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của
những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa... Trên cơ sở chứng từ, tài
liệu, bằng chứng chắc chắn.
- Trên góc độ kế toán quản trị: mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các
nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không chỉ
đơn thuần nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định. Chi
phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí cũng có thể là phí
tổn ước định để thực hiện dự án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi đó kế toán
SV: Phùng Anh Tú
3
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
quản tri lại cần chú ý tới sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi
trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh các chứng từ, chứng cứ.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất đinh, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ
việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần được phân loại theo tiêu
thức phù hợp.
Có 3 cách phân loại chủ yếu:
- Phân loại theo loại hoạt động và mục đích, công dụng kinh tế của chi phí.
- Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt động.
a. Phân loại CPSX theo loại hoạt động và mục đích, công dụng kinh tế
của chi phí:
Theo loại hoạt động và mục đích, công dụng kinh tế của chi phí thì chi
phí sản xuất của doanh nghiệp được phân thành các loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương và các khoản
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của
công nhân sản xuất. Các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất
như: KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
SV: Phùng Anh Tú
4
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, các đội sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương
+ Chi phí dụng cụ, vật liệu, bao bì: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ
và vật liệu dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho các hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất của phân xưởng
+ Chi phí khác bằng tiền: là khoản chi trực tiếp bằng tiền phục vụ cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện thi công hỗn hợp thì ngoài 3 khoản mục chi phí này còn có khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp
số liệu và cơ sở để lập kế hoạch tính giá thành cho kỳ sau.
b. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, CPSX trong hoạt động xây
lắp được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí đó phát
sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì, bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu dùng
vào hoạt động DNXL như: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác
SV: Phùng Anh Tú
5
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chi phí nhân công: là các chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của người lao
động, gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp như chi phí điện thoại, điện
nước,...
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên.
Phân loại chi phí theo cách này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi
phí sản xuất doanh nghiệp, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo
yếu tố, phục vụ việc lập thuyết minh báo cáo tài chính.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng
hoạt động:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lượng hoạt động của doanh nghiệp. Khối lượng hoạt động
có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy
hoạt động, doanh thu bán hàng,... chi phí biến đổi này tính trên một đơn vị sản
phẩm thì lại có tính cố định.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà tổng không thay đổi
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên, tùy thuộc yếu cầu quản lý chi phí và yêu
cầu thu thập xử lý thông tin về chi phí mà DNXL có thể phân loại chi phí theo
tiêu thức khác tương tự DN sản xuất khác.
SV: Phùng Anh Tú
6
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.1.3. Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm các chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quản sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã
thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo 2 cách:
- Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
- Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách này giá thành sản phẩm được phân thành:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.
SV: Phùng Anh Tú
7
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chi tính cho một đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và
xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ,.. để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Nó còn là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước và các bên liên quan.
b. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi chi các chi phí cấu thành
Theo phạm vi chi các chi phí cấu thành, giá thành sản phẩm được phân
thành:
- Giá thành sản phẩm sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành
phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kì của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản
SV: Phùng Anh Tú
8
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước
thuế của doanh nghiệp.
1.1.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
1.1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm, dịch vụ khác nhau.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu,
dùng cho việc sản xuất sản phẩm nào... Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn
nhất định. Đó là đối tượng của kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ
phân sản xuất, giai đoạn công nghệ). Xác định đối tượng chi phí là khâu đầu
tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là
công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn xây lắp qui ước giá trị
dự toán riêng của công trình, hay nhóm công trình, các đơn vị thi công.
1.1.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công
trình, hạng mục công trình, các giai đoạn xây lắp qui ước giá trị dự đoán riêng
của công trình, hạng mục công trình.
SV: Phùng Anh Tú
9
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản
chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất
theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí,
giá thành sản phẩm. Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm một đối tượng
tính giá thành
- Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều
đối tượng tính giá thành
- Một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh
theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho
các đối tượng đó
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của các chi phí vào các đối tượng tập
hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một
cách thích hợp. Thông thường có 2 phương pháp:
SV: Phùng Anh Tú
10
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này sử dụng để tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào đó có thể xác định trực tiếp cho đối
tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ
thể để xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp theo đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán... theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có
như vậy mới bảo đảm các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo đối tượng một
cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
b. phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi
chép ban đầu chi phí sản xuất cho từng đối tượng được. Vì vậy, ban đầu phải
tập hợp chung chi phí sau đó phân bổ theo từng đối tượng chi phí sản xuất có
liên quan theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2
bước sau:
*Bước 1: Xác định hệ số phản hồi theo công thức 𝐻
=
𝐶
𝑇
Trong đó: H: Hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ cho đối tượng
T: tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng cần phân bổ chi phí
SV: Phùng Anh Tú
11
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
*Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể
𝐶𝑖 = 𝐻 × 𝑇𝑖
Trong đó: 𝐶𝑖 : phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
𝑇𝑖 : đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào
từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí
phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được chọn.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
thông tư 200 (thay thế QĐ 15) hay QĐ 48. Trong bài viết, em xin được trình
bày công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo QĐ 48.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì tất
cả các khoản chi phí đều được tập hợp vào tài khoản 154 và ghi chi tiết cho
từng loại chi phí.
TK1541 (Chi tiết CP NVLTT)
TK1542 (Chi tiết CP NCTT)
TK1543 (Chi tiết CP SDMTC)
TK154 (Chi tiết CP sản xuất dở dang)
1.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và qui định hạch toán:
Chi phí NVLTT xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
các kết cấu, các bộ phận cấu trúc các công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
SV: Phùng Anh Tú
12
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thành khối lượng xây lắp như: sắt, thép, xi măng, gỗ, cát, đá, sỏi, kèo sắt, cốp
pha, đà giáo,... Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi
công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành công tác xây dựng các công trình.
Kế toán chi phí NVLTT cần tôn trọng các quy định có tính nguyên tắc
sau:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì trực
tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan,
theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính số
vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắt với
số phế liệu thu hồi (nếu có) theo đối tượng công trình.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho công việc xây dựng nhiều hạng
mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính CP NVLTT
cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức
tiêu hao, theo dự toán...
- Kế toán phải sử dụng triệt để các hệ thống định mức tiêu hao vật liệu
áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng
hoàn thiện hệ thống định mức đó
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn giá trị
gia tăng, biên bản bàn giao vật tư, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị tạm ứng,
phiếu chi...
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
(chi tiết TK 1541 - chi phí NVLTT) để phản ánh CP NVLTT. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, từng KLKL, các giai đoạn quy ước đạt
điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
SV: Phùng Anh Tú
13
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí NVLTT
TK 152(611)
TK 1541
TK152
(1) Xuất kho NVL dùng (5) Ckỳ còn NVL sd ko
hết hoặc PL thu hồi NK
Trực tiếp cho sx SP
TK 111,112,331...
TK 154(631)
(2)Mua NVL sd ngay để (6) Ckỳ phân bổ,
XD CT
TK 133
k/c CPNVL để tính gt
TK632
(7) Phần CPNVL vượt
TK 111,112,152
TK 141
trên mức bình thường
(3) Khi T/Ư tiền
hoặc NVL
cho đ vị
khoán nội bộ
(4) Khi QT tạm ứng
giá trị KLXL
giao khoán nội
bộ
SV: Phùng Anh Tú
14
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm
vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Kế toán CP NCTT phải tôn trọng các quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì hạch toán thực tiếp vào CT, HMCT đó. Trong
trường hợp tiền lương, tiền công công nhân liên quan đến nhiều HMCT thì kế
toán áp dụng phương pháp phân bổ cho từng HMCT theo tiêu thức hợp lý
- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) được hạch toán và tính vào CP SXC.
- Kế toán phải sử dụng triệt để để hệ thống định mức CP NCTT áp
dụng trong xây dựng cơ bản. Chi phí NCTT vượt trên định mức bình thường
không được ghi nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà hạch toán vào TK 632 Giá vốn hàng bán.
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp
đồng thuê ngoài...
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
(chi tiết 1542 - chi phí NCTT) để phản ánh chi phí NCTT trong hoạt động xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. TK 1542 được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SV: Phùng Anh Tú
15
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi phí NCTT
TK 334
TK 1542
(1) Tiền lương, phụ
TK 154(631)
(2) Ckỳ phân bổ, k/c
cấp phải trả cho NLĐ
CPNCTT để tính g/t
TK 141
(2) Khi QT tạm ứng về
TK 632
(4) Phần CP NCTT
GT KLXL giao khoán
nội bộ
vượt trên mức b/t
SV: Phùng Anh Tú
16
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2.3 Kế toán sử dụng máy thi công
* Nội dung và quy định hạch toán :
Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu,
khí nén...) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như :
máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào, xúc đất... các loại phương tiện thi công
này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên
vật liệu, nhiên liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng
máy thi công và được chia thành 2 loại : chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời
- Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của máy như : tiền lương
nhân công trực tiếp điều khiển máy thi công...
- Chi phí tạm thời là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như : chi phí sửa chữa lớn máy thi công...
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy
định :
- Nếu DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao máy cho
các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng hoặc trực tiếp thuê ngoài thì chi phí
SDMTC phát sinh được hạch toán thẳng vào TK 1543 – CP SDMTC
- Nếu DNXL tổ chức bộ máy thi công riêng thì tùy thuộc vào đội máy
có tổ chức kế toán riêng hay không mà CP SDMTC được hạch toán phù hợp
- Tính toán và phân bổ CP SDMTC cho các đối tượng sử dụng : CT,
HMCT phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ máy, hoặc 1 ca máy, hoặc 1 đơn vị
khối lượng công việc thi công bằng máy đã hoàn thành
- Cuối kỳ kết chuyển CP SDMTC để tính giá thành sản phẩm xây lắp
SV: Phùng Anh Tú
17
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- CP SDMTC vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào chi
phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán (TK632)
* Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...
* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 154 – CP SXDK dở dang
(Chi tiết TK 1543 – CP SDMTC) để phản ánh CP SDMTC. TK 1543 được
mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
SV: Phùng Anh Tú
18
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.3. Kế toán CP SDMTC trong trường hợp DNXL không tổ chức
đội máy thi công riêng
TK 1543
TK 334
(1) Tiền lương phải trả cho CN điều
khiển và phục vụ máy
TK 154(631)
(7) k/c CP SD
MTC để tính g/t
TK 152
(2) Xuất kho vật tư SDMTC
TK 632
TK 111,112,...
TK 242,335
(3) CP Tạm thời
(4) Pb hay trích
SDMTC TT PS
trước cp tạm thời
(8) K/c CPSDM
vượt trên mức
bình thường
TK 111,112,331
(5) CP DV mua ngoài và CP khác
TK 133
TK 141
(6) Khi QT tạm ứng
SV: Phùng Anh Tú
19
về GT KLXL giao
khoán nội bộ
Lớp: CQ50/21.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.4: Kế toán CP SDMTC trong TH DNXL tổ chức đội máy thi công
riêng (Không tổ chức kế toán riêng, coi như bộ phận sản xuất phụ)
TK 1543
các TK lq
TK 1541,1542,1547 TK 154 (CT ĐMTC)
(1)CP lq
đến SD MTC
(2) K/c chi phí
(3) K/c CP
NVLTT,
NCTT, SXC
tính giá thành
ca máy
cung cấp
cho HĐ XL
TK 632
TK 154(631)
(6) K/c CP
SDMTC
để tính g/t
TK 632
(7) K/c CP
(4)K/c
giá vốn
SDM
vượt trên
mức BT
TK 152
(5) Nếu ghi nhận DT nội bộ
TK 333(333311)
SV: Phùng Anh Tú
20
Lớp: CQ50/21.12
- Xem thêm -