Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Bánh ...

Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Bánh kẹo Thủ Đô

.DOC
95
14
117

Mô tả:

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Bánh kẹo Thủ Đô
Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi 1 Khoa Kinh TÕ Lêi Më §Çu Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đã thu được những thành quả tốt đẹp. Việc chuyển đổi này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất và là đòn bẩy tích cực để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Từ đó yêu cầu công tác quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp nói chung và hạch toán kinh tế nói riêng cũng phải đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đi đôi với sự đổi mới trong công tác quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một kế hoạch mới khẳng định được vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những khâu quan trọng được các doanh nghiệp coi trọng. Các thông tin của nó ở mức độ khác nhau đưa lại đã, đang và sẽ giúp Nhà nước, doanh nghiệp cũng như bên thứ ba đưa ra quyết định quan trọng của mình. Để đạt được mục tiêu kinh doanh có hiệu quả bản thân các doanh nghiệp, tế bào của nền kinh tế phải tổ chức xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế nhạy bén năng động, tận tụy cho mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các phòng ban kế toán tài chính của doanh nghiệp có trách nhiệm quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ đó. Chính vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm phấn đấu tiết kiệm chi phí, từ đó hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Bánh kẹo Thủ Đô, được sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Hoàng Thị Thanh Huyền, các anh chị phòng kế Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 2 toán của công ty TNHH Bánh kẹo Thủ Đô em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Bánh kẹo Thủ Đô.” Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính: Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Bánh kẹo Thủ Đô. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH bánh kẹo Thủ Đô. Phương pháp được sử dụng thu thập, phân tích và xử lý thông tin là phương pháp quan sát, phỏng vấn, phân tích so sánh và phương pháp thống kê. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là công ty TNHH Bánh kẹo Thủ Đô. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như chiều sâu về kiến thức nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý để chuyên đè được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị phòng kế toán của công ty, cô giáo Hoàng Thị Thanh Huyền, các thầy cô trong khoa kế toán trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, các bạn sinh viên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 3 PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. I. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. 1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và cách phân loại 1.1.1 Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt: Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao tạo nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm. Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà chủ yếu là thước đo tiền tệ. Các khái niệm chi phí được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau: Theo kế toán Pháp: Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho doanh nghiệp. Theo kế toán Mỹ: Thuật ngữ chi phí được sử dụng để phản ánh giá trị các nguồn lực đã hao phí để co được các hàng hóa hoặc dịch vụ. Theo kế toán Việt Nam, ta co thể hiểu cách chung nhất là : Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bàng tiền. Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi I.1.2 4 Khoa Kinh TÕ Phân loại chi phí Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích trên lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội như:  Chi phí nhân viên phân xưởng  Chi phí khấu hao TSCĐ  Chi phí dịch vụ mua ngoài phân xưởng  Chi phí bằng tiền khác Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân công Chi phí khấu hao TSCĐ: Là giá trị hao mòn tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí theo mối liên hệ quan hệ với sản lượng sản xuất. Chi phí khả biến( chi phí biến đổi): là những chi phí có đặc điểm tổng chi phí biến đổi thay đổi khi sản lượng thay đổi ( tỷ lệ thuận) nhưng chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm không đổi. Chi phí bất biến ( chi phí cố định) : là những chi phí có đặc điểm tổng chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng tổng chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi. Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi 5 Khoa Kinh TÕ Phân loại chi phí theo mối liên hệ quan hệ với lợi nhuận Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh nó làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí sản phẩm: là các khoản chi phí phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài sản hoặc của sản phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi hàng hóa, sản phẩm được tiêu thụ. Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí. Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh nó tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí gián tiếp: là loại chi phí nó liên quan đến nhiều đối tượng do đó người ta phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. 1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành 1.2.1 Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm thực chất là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành trong kỳ gọi là tổng giá thành hay tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành gọi là giá thành đơn vị sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2 Phân loại giá thành Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 6 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn luôn thay phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh được giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, giá thành định mức để đánh giá các giải pháp hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất+ chi phí bán hàng + chi phí quản lý DN Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 7 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về thực chất, chi phí và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau đều gồm lao động sống, lao động vật hóa. Nhưng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau cả về lượng và chất thể hiện ở:  Chi phí sản xuất là toàn bộ tiêu hao lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã thực chi cho kỳ kinh doanh. Còn giá thành sản phẩm là các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa đã chi cho việc sản xuất và hoàn thành sản phẩm không kể chi phí đó chi từ bao giờ. Như vậy, giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí kỳ trước chuyển sang, chi phí kỳ này và loại trừ số chi phí sản xuất kỳ này chuyển sang kỳ sau. Có thể nói, chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.  Về công tác kế toán, hạch toán chi phí và tính giá thành là hai bước công việc kế tiếp nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành. Công tác hạch toán chi phí sản xuất gắn chặt với những chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ ( tháng, quý, năm ). Trong khi đó việc tính giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng đã sản xuất hoàn thành.  Sự lãng phí hay tiết kiệm của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hoặc thấp. Quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.  Tuy nhiên trong những doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm, số lượng sản phẩm dở dang không Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 8 có hoặc không đáng kể thì giá thành sản phẩm chính là những chi phí đã chi ra tỏng kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể  được khái quát như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản + Chi phí sản - Chi phí sản = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang đầu kỳ 2. trong kỳ cuối kỳ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Để xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa vào những đặc điểm cơ bản sau:  Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Giản đơn hay phức tạp  Loại hình sản xuất : Đơn chiếc hay hàng loạt  Đặc điểm tổ chức sản xuất : Chuyên môn hóa theo sản phẩm, dây chuyền hay theo đơn đặt hàng.  Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng chi phí.  Yêu cầu quản lý chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí  Căn cứ ngay vào đối tượng tính giá thành. Dựa vào những căn cứ trên thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, chi tiết sản phẩm,bộ phận cấu thành của sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, đơn đặt hàng hay giai đoạn công nghệ. Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sẽ giúp cho hạch toán chi phí hợp lý nhất các khâu hạch toán chi tiết,hạch toán tổng hợp… Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 9 2.2 Đối tượng tính giá thành Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào yêu cầu sau:  Đặc điểm sản xuất sản phẩm trên quy trình công nghệ  Loại hình sản xuất  Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất  Yêu cầu quản giá thành sản phẩm tại đơn vị hạch toán  Trình độ của lao động kế toán tính giá thành. Như vậy, đối tượng tính giá thành có thể là : Từng thành phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành, chi tiết bộ phận sản xuất của thành phẩm. ▪ Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hóa của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải tương ứng với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. ▪ Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ chi phí sản xuất đến thời điểm khóa sổ chi phí sản xuất liên quan tới đối tượng tính giá thành để tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. 2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó chúng giống nhau về bản chất vì đều là phạm vi giới hạn để hạch toán chi phí theo đó và cùng phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp. Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi 10 Khoa Kinh TÕ Tuy nhiên đối tượng hạch toán chi phí có nội dung khác đối tượng tính giá thành. Đối tượng hạch toán chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc tiết kiệm chi phí…Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp…Như vậy, một đối tượng tính giá thành có thể liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí và ngược lại. Cũng có khi đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý tổ chức kinh doanh… 3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc không thể thiếu trong công tác kế toán tại doanh nghiệp vì chức năng phản ánh và vị trí của nó trong công tác kế toán nói chung. Hơn nữa nó cung cấp choi doanh nghiệp một loạt chỉ tiêu quan trọng như giá vốn hàng bán, lợi nhuận kinh doanh, mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận…để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện khả năng tiềm tàng để không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những yêu cầu trên, nhiệm vụ đặt ra cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành như sau:  Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành.  Lựa chọn kỳ tính giá thành phù hợp  Mở sổ chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 11 Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí sản xuất phát sinh  theo từng đối tượng. Lựa chọn phương pháp và xác định chính xác sản phẩm dở  dang cuối kỳ. II.  Tính đúng giá thành theo từng đối tượng  Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp sử dụng để hạch toán và phân loại các chi phí sản xuất trong một phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí là kế toán mở sổ ( thẻ ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tượng, phản ánh chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, tổng hợp chi phí theo từng đối tượng định kỳ. Mỗi phương pháp chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện mà nó cần hạch toán và phân loại chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được hạch toán theo từng chi tiết, bộ phận sản phẩm. Khi đó giá thành sản phẩm được xác định bằng tổng chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp chuyên môn hóa cao, ít loại sản phẩm, sản phẩm có ít chi tiết, bộ phận cấu thành vì nó khá phức tạp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm Theo phương pháp này, các chi phí snar xuất được hạch toán và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ. Nếu quy trình chế biến sản phẩm qua nhiều Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi 12 Khoa Kinh TÕ phân xưởng khác nhau, chi phí trực tiếp được hạch toán theo từng sản phẩm, còn chi phí phục vụ quản lý sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Khi đó giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc tổng cộng chi phí. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt quy mô lớn như các công ty dệt. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng Theo phương pháp này,các chi phí sản xuất được hạch toán và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập theo đơn đặt hàng đó sẽ là giá thành thực tế của sản phẩm theo đơn đặt hàng. Phương pháp này thường được sử dụng trong những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ. Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất được hạch toán và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Trong từng giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất được chia làm nhiều giai đoạn khác nhau và vật liệu chính được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất định, sản phẩm của doanh nghiệp có tính chất lặp đi lặp lại với số lượng lớn. 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau. Vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp nào đi chăng nữa cũng cần theo một trình tự khoa học, hợp lý. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và trình độ công tác quản lý và hạch toán…Tuy nhiên, có thể khái quát việc hạch toán chi phí sản xuất qua các bước sau: B1: Hạch toán các chi phí sản xuất trực tiếp có liên quan cho từng đối tượng sử dụng. Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 13 B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị. B3: Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu….được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đây là chi phí thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và là loại chi phí khả biến. Căn cứ để ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chứng từ xuất kho như: phiếu xuất vật tư,phiếu xuất vật tư theo hạn mức….hạch toán riêng chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng hạch toán chi phí nếu những vật liệu xuất dùng chỉ liên quan trực tiếp đến đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Công thức phân bổ như sau: Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng = Khoa Kinh TÕ 14 Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng Tiêu thức phân x bổ cho từng đối tượng Trong đó tiêu thức phân bổ thường là : định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm hoàn thành, chi phí NVL chính…  Tài khoản sử dụng : TK 621 : “ Chi phí NVL trực tiếp”. Dùng để hạch toán và kết chuyển NVL trực tiếp. Đây là tài khoản chi phí nên cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.  Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có : ▪ Giá trị NVL xuất dùng không hết ▪ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp  Phương pháp hạch toán cụ thể :  Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ : Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng ): Tập hợp chi phí vật liệu Có TK 152 : Giá thực tế xuất dùng của từng loại.  Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng : Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 15 Nợ TK 621 ( Chi tiết theo đối tượng ): Tập hợp chi phí vật liệu. Nợ TK 133 ( 1331 ): Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 331,111,112 : Vật liệu mua ngoài. Có TK 411 : Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 154 : Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công. Có TK 311, 336, 338 : Vật liệu vay, mượn  Giá trị vật liệu dùng không hết : Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ). Có TK 621 ( Chi tiết đối tượng ).  Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng để tính giá thành : Nợ TK 154 ( Chi tiết theo đối tượng ) Có TK 621 ( chi tiết theo đối tượng ). Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp TK 621 TK 154 Xuất kho NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí NVLTT Chế tạo sản phẩm TK 152 TK 331, 111,112 TK 151, 152 Vật liệu mua ngoài dùng Trực tiếp sản xuất Vật liệu dùng không hết nhập kho TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) TK 411, 154… Vật liệu được cấp phát, liên doanh, tự sản xuất hoặc thuê ngoài chế biến…dùng trực tiếp sản xuất Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi 16 Khoa Kinh TÕ 3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp  Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ 19% ( Trong đó BHXH : 15%, BHYT : 2%, KPCĐ : 2% ), trừ vào lương công nhân viên là 6%. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì cần tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp tương tự như đối với chi phí NVL trực tiếp.  Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Đây là TK có tính chất chi phí nên cuối kỳ không có số dư.  Kết cấu tài khoản Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành  Phương pháp hạch toán cụ thể :  Tính ra tổng số tiền công, tiền lương, phụ cấp và tiền ăn ca phải trả trực tiếp cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng ) Có TK 334 : tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp. Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 17  Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định : Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng ) Có TK 338 ( 3382,3383,3384 )  Tiền lương tính trước vào chi phí và các khoản tiền lương tính trước khác với những doanh nghiệp mang tính thời vụ. Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng ) Có TK 335 : Tiền lương trích trước  Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng Nợ TK 154 ( Chi tiết theo đối tượng ) Có TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng ) Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp : TK 154 TK 622 TK 334 Tiền lương, phụ cấp ,ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất TK 335 (DNSX thời vụ) Tiền lương phép thực tế phải trả cho CNSX TK 338 Trích trước tiền lương theo kế hoạch CNTTSX, Phần chênh lệch tiền lương phép thực tế phải trả CNTTSX so với KH Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích theo lương của CNTTSX Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 18 3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phục vụ sản xuất và quản lý phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bao gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ phân xưởng… Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, định kỳ được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí này thường liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế, thường sử dụng các tiêu thức như : Chi phí NVL chính, chi phí tiền lương của công nhân sản xuất, số giờ máy chạy…Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tương tự như công thức phân bổ chi phí NVL trực tiếp: Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng Tiêu thức phân x bổ cho từng đối tượng Tài khoản sử dụng : Tài khoản sử dụng là tài khoản 627 : “ Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này là tài khoản chi phí dùng để tập hợp phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung. Kết cấu TK Bên Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : ▪ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. ▪ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 phản ánh từng yếu tố chi phí cụ thể trong chi phí snar xuất chung: Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 19  TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng  TK 6272 : Chi phí vật liệu.  TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất  TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ  TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.  TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác Phương pháp hạch toán cụ thể:  Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng : Nợ TK 627 ( 6271- Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 334  Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ quy định ( phần tính vào chi phí) Nợ TK 627 ( 6271- Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )  Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng: Nợ TK 627 ( 6272- Chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 152 ( Chi tiết tài khoản)  Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng chung cho các bộ phận, phân xưởng: Nợ TK 627 ( 6273- Chi tiết theo từng phân xưởng ) Có TK 153 : Giá trị xuất dùng ( loại phân bổ 1 lần)  Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng: Nợ TK 627 ( 6274- Chi tiết theo từng phân xưởng ) Có TK 214 : ( Chi tiết TK) Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 20 Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009.  Chi phí dịch vụ mua ngoài : Nợ TK 627 ( 6277- chi tiết theo từng phân xưởng ) Nợ TK 133 ( 1331) Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK 111, 112, 331 : Giá trị mua ngoài  Các chi phí phải trả ( trích trước ) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ ( chi phí sửa chữa TSCĐ,…) Nợ TK 627 ( Chi tiết theo từng PX )  Có TK 335 ( Chi tiết chi phí phải trả ) Phân bổ các chi phí trả trước : Nợ TK 627 ( Chi tiết theo từng PX ) Có TK 142 ( Chi tiết chi phí trả trước )  Các chi phí bằng tiền khác ( tiếp tân, hội nghị…) Nợ TK 627 ( 6278 – Chi tiết theo từng phân xưởng ) Có TK 111, 112 …  Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung : Nợ TK 111, 112, 152, 138… Có TK 627 ( chi tiết phân xưởng)  Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phân bổ phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ….) Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng đối tượng ) Có TK 627 ( chi tiết theo từng TK cấp II ) Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung Ph¹m ThÞ HuyÒn_ C§ KT7_K8 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan