Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...

Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

.PDF
90
66373
192

Mô tả:

Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN LỜI NÓI ĐẦU -------  ------1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới-WTO đánh dấu một sự chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một “sân chơi mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm vi khu vực, mang Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả? Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình 1 phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng mà còn cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được đặt lên hang đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Vì lí do này hay lí do khác các doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượngđể tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những thách thức đó nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy hành chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang pháp lý thống nhất. Đây là một trong những điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài” kế toán t p ợp phí sản xuất và tín á t àn sản p ẩm” nhằm hiểu rõ và trang bị thêm kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực tiễn của kế toán doanh nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu + Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn nhằm củng cố và tích luỹ kiến thức. + Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tính giá thành sản phẩm . + Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của Nhà máy, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. u n n 1 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN 3. Phạm vi nghiên cứu +Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại Nhà máy Cán thép Thái Nguyên trong suốt thời gian thực tập. +Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong tháng 04/2010. +Thời gian thực tập từ ngày 05/05/2010 đến ngày 05/07/2010 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Để làm đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau: -Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin +Điều tra thống kê phòng kế toán và các phòng liên quan,phỏng vấn những người có trách nhiệm lien quan +Thu thập câc thông tin trên các tài liệu đã công bố thể hiện hệ thống lý luận +Thể hiện thông tin chủ yếu trên bảng biểu Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu một vấn đề nào đó.Phải biết lựa chọn những thông tin chính xác,khoa học để phục vụ tốt cho công việc nghiên cứu -Phương pháp hạch toán kế toán: +Phương pháp chứng từ và kiểm kê. +Hệ thống tài khoản và ghi sổ kép +Phương pháp bảng biểu cân đối -Phương pháp hoạt động kinh tế: +Phương pháp chỉ số: bằng phương pháp này ta có thể kiểm tra được sự tăng giảm của một yếu tố giữa các kỳ là bao nhiêu phần trăm là do nguyên nhân nào gây ra. +Phương pháp so sánh thống kê: cho biết sự chênh lệch giữa các kỳ từ đó có hướng đầu tư phát triển. 5. Kết cấu của báo cáo Ngoài phần mở đầu và phần kết luận báo cáo gồm 3 chương: ơn 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ơn 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy cán thép Thái Nguyên ơn 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy cán thép Thái Nguyên u n n 2 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. C p í sản xuất 1.1.1.1. á n m Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kì nhất định (tháng, quý, năm). 1.1.1.2. P ân loạ p í sản xuất -Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống thì yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất. -Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức thích hợp. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: a,Phân loại theo yếu tố chi phí Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là bao nhiêu. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau: -Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất sản phẩm. -Yếu tố nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ. -Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong thời kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị… -Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những chi phí liên quan đến việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua ngoài phải trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như:chi phí điện, nước, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ… u n n 3 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN -Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên. b, Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có các loại sau: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ (có thể bao gồm cả giá thành sản xuất của bán thành phẩm). -Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy địnhcho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần trích tính vào chi phí). -Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhân công truqcj tiêp nói trên. c, Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Cách phân loại này chia chi phí ra làm 2 loại: -Định phí (chi phí cố đổi): Là những chi phí mang tính chất tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. -Biến phí (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp… Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đôn vị sản phẩm thì lại mang tính ổn định. Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. d, Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: -Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm những chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính. -Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc được mua. u n n 4 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. á n m Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất sản phẩm. 1.1.2.2. P ân loạ á t àn sản p ẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được phân theo hai cách chủ yếu sau: a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh. b, Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC). Giá thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán và mức lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm tiêu thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn Chi phí quản lý + Chi phí Giá thành sản xuất bộ của sản = của sản phẩm tiêu thụ + doanh nghiệp bán hàng phẩm tiêu thụ 5 u n n ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất đó (kết quả đầu ra). * Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. * Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành, còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành. - Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành. - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có hay không có chi phí sản xuất dở dang. Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất bằng tổng giá thành sản phẩm. Trong trường hợp có chi phí chờ phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát sinh chi phí chờ phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu trong kỳ có phát sinh chi phí phải trả, đây là các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng được trích trước để tính vào giá thành, nên chi phí sản xuất trong kỳ không bao gồm khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có bao gồm.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau : Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ A B C D Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD Tổng giá thành sản phẩm u n = n Giá trị SPDD đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + 6 - Giá trị SPDD cuối kỳ ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác CPSX sẽ giúp cho các doanh nghiệp phản ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng, cho nên yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là phải thực hiện nhiệm vụ sau: - Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, phù hợp. - Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính thích hợp. - Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành. - Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho nhà quản trị. 1.2. Đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 1.2.1. t ợn kế toán t p ợp p í sản xuất Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: + Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Tuỳ theo việc bố trí nhiệm vụ sản xuất cho các bộ phận, tổ, đội…để xác định. + Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất: Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ là quy trình phức tạp hay giản đơn, phức tạp kiểu liên tục, song song hay hỗn hợp. + Căn cứ vào trình độ và yêu cầu về thông tin quản lý… Mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất… Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở cho việc mở các tài khoản chi tiết (cấp II, cấp III) và các sổ kế toán chi tiết, phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng và giúp tăng cường công tác quản lý đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.2. t ợn kế toán tín á t àn sản p ẩm Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. - Căn cứ xác định: + Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. + Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp, phức tạp kiểu liên tục, song song hay hỗn hợp. + Căn cứ vào trình độ và yêu cầu của quản lý. u n n 7 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN + Căn cứ vào việc sử dụng nửa thành phẩm. Mà đối tượng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình… 1.3. Kế toán Chi phí sản xuất 1.3.1. Hạ toán p í sản xuất t eo p ơn p áp kê k t n xu ên 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệuchính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí như sau: - Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ...) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. - Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: Định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, theo trọng lượng sản phẩm hay số lượng sản phẩm sản xuất ra... * Tài khoản sử dụng - Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Kết cấu TK621: TK621 + Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ xxx u n n + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho + Kết chuyển chi chí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành – TK154 xxx 8 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN TK621 không có số dƣ cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: 621 152 154 152 (5) (4) (1) (6) 111, 112, 331 (2) 632 (7) 1331 (3) Sơ đồ: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phƣơng pháp KKTX Ghi chú: (1) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. (2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. (3) Thuế GTGT được khấu trừ. (4) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. (5) Phế liệu thu hồi nhập kho (6) NVL sử dụng không hết nhập lại kho. (7) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường. 1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp (phụ cấp khu vực, độc hại, làm thêm giờ, làm đêm ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản bảo hiểm x• hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng chi phí cụ thể. Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung rồi chọn tiêu thức phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm... u n n 9 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT ,BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định lần lượt là 16%, 3%, 1%,1,5% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí. * Tài khoản sử dụng - Để theo dõi tình hình phát sinh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - Kết cấu TK622: TK 622 + Tập hợp chi phí nhân công thực tế pháp sinh. xxx + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. xxx TK622 không có số dƣ cuối kỳ. * Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thể hiện theo sơ đồ sau: 334 154 622 (1) (4) 338 (2) 632 335 (5) (3) Sơ đồ: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phƣơng pháp KKTX Ghi chú: (1): Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. (2): Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất, thực hiện dịch vụ. (3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. (4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành. (5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường. 1.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí công cụ dụng cụ. u n n 10 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. * Tài khoản sử dụng - Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng đối tượng, bộ phận sản xuất. - Kết cấu tài khoản 627: TK 627 Nợ Có + Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế pháp sinh trong kỳ. + Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung. + Chí phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản xuất sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. + Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành. xxx xxx TK627 không có số dƣ cuối kỳ. TK627 còn có các TK cấp II để theo dõi chi tiết đối tượng. + TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK6272: Chi phí vật liệu. + TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6278: Chi phí bằng tiền khác. Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ nên khi phát sinh chi phí sản xuất chung, kế toán căn cứ vào yếu tố chi phí tập hợp bên Nợ TK627 rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Trong thực tế, một số tiêu thức thường được sử dụng là: Phân bổ chi phí sản xuất chung theo đinh mức, theo giờ công làm việc, theo số giờ máy làm việc… u n n 11 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN * Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện theo sơ đồ sau TK627 TK334,338 TK111,112,152... (1) (8) TK152,153,142,242 (2) TK214 (3) TK111,112,331,141,. .. TK154 (9) (4) TK133 (5) TK632 TK111,112 (6) (10) TK111,112,335,142,242 (7) Sơ đồ: Kế toán chi phí sản xuất chung theo phƣơng pháp KKTX Ghi chú: (1): Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. (2): Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất. (3): Chi phí khấu hao TSCĐ. (4): Chi phí dịch vụ mua ngoài. (5): Thuế GTGT được khấu trừ. (6): Chi phí bằng tiền khác. (7): Chi phí đi vay phải trả. (8): Các khoản thu giảm chi (9): Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành. u n n 12 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN (10): Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành. 1.3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang a, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Sau khi tập hợp các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm vào bên Nợ các TK621, TK622, TK627 cần tổng hợp các chi phí đó để tính giá thành sản phẩm. Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu TK154: Nợ 154 Có + Kết chuyển chi phí sản xuất thực + Các khoản giảm chi phí sản xuất trong tế phát sinh trong kỳ kỳ. +Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành. + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. * Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện trong sơ đồ dưới đây: TK 154 TK 621 TK 152, 156 (1) (4) TK 622 TK 155 (2) (5) TK 627 TK 157 (6) (3) TK 632 (7) (8) u n n 13 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN Sơ đồ: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKTX Ghi chú: (1): Phân bổ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp. (2): Phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. (3): Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung. (4): Hàng hoá, vật liệu gia công chế biến hoàn thành nhập kho. (5): Sản phẩm hoàn thành nhập kho. (6): Hàng gửi bán. (7): Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành tiêut hụ ngay. (8): Khoản chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thanh sản phẩm. b, Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng cong phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá sản phẩm dở dang, việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, quy trình sản xuất và tính chất của sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: * án á sản p ẩm dở d n t eo p í V tr t ếp Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm vì vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi. Giá trị SP dở dang Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Chi phí Số NVLTT phát sinh trong kỳ lượng = x Số lượng SP dở dang cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành cuối kỳ SP dở dang cuối kỳ Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà giá thành sản phẩm có chi phí NVL TT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (thường là > 70 %), có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang giữa các tháng là tương đối đồng đều. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, song mức độ chính xác lại không cao. * án á sản p ẩm dở d n t eo sản l ợn ớ tín t ơn đ ơn Theo phương pháp này dựa vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng sản phẩm tương đương. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp và chi phí u n n 14 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN sản xuất chung), còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế đã dùng. Công thức tính như sau: Giá trị NVL Chi phí NVL trực tiếp Số lượng Chi phí + đầu kỳ phát sinh trong kỳ SPDD cuối NVL trực x = kỳ (không tiếp nằm Số lượng sản phẩm Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi) trong SPDD + hoàn thành trong kỳ (không quy đổi) Chi phí chế biến nằm trong SPDD Chi phí chế biến đầu kỳ = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ + = + Số lượng SPDD cuối x kỳ quy đổi Số lượng SPDD cuối kỳ ra SP hoàn quy đổi ra SP hoàn thành thành Số lượng SPDD cuối kỳ x Tỷ lệ hoàn thành được xác định Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn, sản phẩm dở dang có sự biến động giữa các kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang nhiều và có thể ước lượng được (%) mức độ hoàn thành của những sản phẩm làm dở. Vì vậy nhược điểm của phương pháp này là còn mang tính chủ quan. * án á sản p ẩm dở d n t eo 50% p í ế b ến Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Trong phương pháp này người ta coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp ước tính sản lượng tương đương. Chi phí nguyên vật liệu chính được tính theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm và được xác định theo công thức sau: Giá trị SPDD của chi phí chế biến ĐK + Chi phí chế biến Chi phí chế biến nằm trong = phát sinh trong kỳ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ x 50% SPDD Số lượng x SPDD cuối x 50% kỳ Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm do độ chính xác thấp. u n n 15 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN * án á sản p ẩm dở d n t eo đ n mứ p í Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất định mức của từng đơn vị sản phẩm, của từng công đoạn và khối lượng sản phẩm làm dở. Các chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến khác được phân bổ cho sản phẩm dở đang dựa trên tiêu thức phân bổ thích hợp. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Giá trị SPDD = cuối kỳ Số lượng sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ x Định mức chi phí Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính, tuy nhiên nó có hạn chế là không phản ánh chính xác thực tế chi phí đã chi ra. 1.3.2. Hạ toán p í sản xuất t eo p ơn p áp ểm kê đ n kỳ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK thì các tài khoản được sử dụng bao gồm: - TK621 - Chi phí NVL trực tiếp. - TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - TK627 - Chi phí sản xuất chung. - TK631 - Giá thành sản xuất. - TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Các TK621, 622, 627 có công dụng và kết cấu về cơ bản tương tự như khi sử dụng phương pháp KKTX. Riêng TK154 chỉ được dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở. TK631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành.Kết cấu TK631 như sau: Nợ TK 631 + Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuyển từ TK154 sang. + Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. xxx u n n Có + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển sang TK154. + Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. xxx 16 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn à k oản 631 k ôn  p ós d u r n kỳ. TK 631 TK154 -TC TN (1) TK154 (5) TK621 (2) TK622 TK632 (3) (6) TK627 (4) Sơ đồ: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKĐK Ghi chú: (1): Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. (2): Phân bổ chi phí NVL trực tiếp. (3): Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. (4): Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung. (5): Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. (6): Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 1.4. Tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá thành sản phẩm sau: - Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn). - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. - Phương pháp tính giá thành theo hệ số. - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. - Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. - Phương pháp tính giá thành theo định mức. - Phương pháp tính giá thành phân bước. u n n 17 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn p  r n -TC TN 1.4.1. P ơn p áp tín á t àn tr t ếp (p ơn p áp ản đơn) Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như nhà máy điện, nước, bánh kẹo, các doanh nghiệp khai thác than - quặng, có đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu áp dụng phương pháp này, kế toán dựa vào số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và số liệu về sản phẩm dở dang đã được đánh giá để xác định tổng giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành SP Trị giá SPDD đầu kỳ = Giá thành đơn vị sản phẩm Chi phí phát Chi phí phát Giá trị dở + - sinh giảm - dang cuối sinh tăng trong kỳ trong kỳ kỳ Tổng giá thành sản phẩm = Số lượng đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán nhưng khó áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều sản phẩm. 1.4.2. P ơn p áp tín á t àn sản p ẩm t eo đơn đặt àn Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính dồn và tích luỹ theo từng đơn đặt hàng. Kế toán không cần tính giá trị sản phẩm dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được tính đến khi hoàn thành một đơn đặt hàng là giá thành sản xuất của đơn đặt hàng đó. Đặc điểm của phương pháp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo tong đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng là nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn hàng đó theo các chứng từ gốc hoặc các bảng phân bổ chi phí. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp…) Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính bằng tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng chia cho số lượng sản phẩm trong đơn hàng. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán nhưng kỳ tính giá không trùng với kỳ báo cáo, giá thành và giá tinhsản phẩm dở dang đều mang tính chất ước định. u n n 18 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN 1.4.3. P ơn p áp tín á t àn sản p ẩm t eo s Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên liệu và một lượng lao động nhưng cho ra nhiều loại sản phẩm chính khác nhau mà chi phí không tập hợp riêng được cho từng loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành là cuối tháng hoặc quý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành tong loại sản phẩm. Công thức tính như sau: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Số lượng sản phẩm quy đổi( sản phẩm gốc) Giá thành đơn vị sản phẩm loại i Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = x Hệ số quy đổi sản phẩm loại i Trong đó: Số lượng sản phẩm quy đổi = Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm n  i=1 Số lượng sản phẩm loại i Giá trị SPDD đầu kỳ = + x Hệ số quy đổi sản phẩm loại i Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ - 1.4.4. P ơn p áp tín á t àn sản p ẩm t eo tỷ l Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất ra nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Để tính được giá thành cho từng quy cách hoặc phẩm cấp sản phẩm thì trước hết phải lựa chọn tiêu thức phân bổ giá thành, tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Công thức tính như sau: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch( hoặc định Tỷ lệ đơn vị SP từng loại Tỷ lệ chi phí u n = n = x mức) đơn vị sản phẩm từng chi phí loại Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm x 100% Tổng giá kế hoạch của các loại sản phẩm 19 ớp 29 B6 Báo cáo t t pt tn  p r n -TC TN 1.4.5. P ơn p áp tín á t àn loạ trừ p í sản xuất sản p ẩm p ụ Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được đánh giá theo quy định. Công thức tính như sau: Tổng giá thành SP chính = Trị giá SPDD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi - Giá trị SPDD cuối kỳ 1.4.6. P ơn p áp tín á t àn t eo đ n mứ Phương pháp này có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp với các điều kiện về quy trình công nghệ, đặc điểm, tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh khác nhau, miễn là doanh nghiệp đó có các điều kiện sau: - Phải có hệ thống các định mức, dự toán chi phí phù hợp đảm bảo tính khoa học, hợp lý. - Khi có sự thay đổi về quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…thì bộ máy quản lý cần phải xây dựng lại các định mức và dự toán chi phí. - Tổ chức hạch toán chi phí chênh lệch so với định mức, dự toán. Trên cơ sở định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và tính toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách: Giá thành Giá thành Chênh lệch do thay Chênh lệch so thực tế SP = định mức SP  đổi định mức  với định mức 1.4.7. P ơn p áp tín á t àn p ân b ớ Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ phức tạp, chế biến kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn, sản phẩm hoàn thành giai đoạn trước là nguyên vật liệu của giai đoạn sau. Tuỳ thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp loại này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia làm 2 phương pháp : u n n 20 ớp 29 B6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan