Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nvl tại công ty tnhh tư vấn thiết kế và xây dựng quảng nam...

Tài liệu Kế toán nvl tại công ty tnhh tư vấn thiết kế và xây dựng quảng nam

.DOC
65
186
124

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại 1 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, cạnh tranh luôn là yếu tố tất yếu. Để tồn tại và đứng vững thì mỗi doanh nghiệp phải định ra cho mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả, trong đó không thể không kể đến công tác kế toán, một trong những phương thức quản lý hiệu quả mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng không thể bỏ qua. Để đạt được mục tiêu kinh doanh an toàn và có hiệu quả thì mục tiêu quan trọng và an toàn nhất là phải hạ được giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí là tiền đề cho việc hạ giá thành, từ đó hạ giá bán, nâng cao uy tín tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt trong những ngành xây dựng cơ bản, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn 60 – 70% giá trị công trình, nó cũng là một bộ phận của hàng tồn kho. Công tác quản lý, bảo quản nó cũng gặp nhiều khó khăn và nhận được nhiều sự quan tâm nhất. Do đó, việc hạch toán NVL vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là cần thiết và là một bộ phận trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL doanh nghiệp sẽ thấy được những lỗ hổng trong công tác sử dụng, quản lý và hạch toán NVL của mình từ đó đưa ra các giải pháp để nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL của doanh nghiệp. Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng Quản Nan với lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính là thi công các công trình công nghiệp, dân dụng. Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn để tìm hiểu những vấn đề cấp thiết trong công tác kế toán của Công ty. Kết quả cho thấy, 3/4 phiếu điều tra cho biết kế toán NVL của Công ty còn gặp một số khó khăn như: tốc độ luân chuyển chứng từ còn chậm; đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, các công trình nằm rải rác khắp nơi, NVL được tập kết tại kho công trình nên gặp khó khăn trong vấn đề quản lý, dễ xảy ra hiện tượng mất mát, hư hỏng; không lập dự phòng giảm giá cho NVL, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán còn chậm. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 2 Luận văn tốt nghiệp Những vấn đề nêu trên thể hiện tính cấp thiết của đề tài Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam, việc giải quyết và làm rõ vấn đề đó sẽ làm cho công tác kế toán NVL của công ty được hoàn thiện hơn. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài : Việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lượng không phải là vấn đề đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lượng và kịp thời cho quá trình sản xuất. Đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam, bước đầu vận dụng lý luận vào thực tế, em thấy về lý thuyết cũng như thực tế kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam còn nhiều vấn đề tồn tại và cần được giải quyết làm rõ. - Nghiên cứu xem chế độ kế toán Việt Nam áp dụng vào các DN có đảm bảo tính chính xác và phù hợp chưa? - Thực tế, công tác kế toán NVL tại công ty đã vận dụng đúng chế độ kế toán chưa? Việc vận dụng có phù hợp với thực trạng kế toán tại công ty không? 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam. Trên cơ sở đó nêu ra những tồn tại, vướng mắc và những giải pháp cho những tồn tại đó nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty. Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tại Công ty từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho Công tác kế toán NVL tại công ty được hoàn thiện. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 3 Luận văn tốt nghiệp Đồng thời, nghiên cứu này giúp người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, quyết định chuẩn mực kế toán NVL của nhà nước, và trên thực tế nó được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào.Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy được những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty mình từ đó có kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn thiện hơn. Với mỗi bản thân sinh viên nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài: Kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng Quảng Nam. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kế toán NVL tại Công ty, cụ thể chứng từ, sổ sách, hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp NVL tồn kho. Chế độ kế toán nghiên cứu là chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Thời gian khảo sát thực tế tại Công ty từ 11/4/2011 đến ngày 25/5/2011 Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam trong thời gian từ 01/01/2011 tới 31/03/2011 1.5 Kết cấu luận văn - Luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trình bày về tính cấp thiết, cách xác lập đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trong đề tài: Công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam Chương 2: Một số lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp Trong chương này vấn đề được nêu ra là các lý luận cơ bản đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán về nguyên vật liệu nói riêng hay rộng hơn là về hàng tồn kho nói chung. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 4 Luận văn tốt nghiệp + Trong phần này em xin đi sâu vào tìm hiểu định nghĩa, khái niệm của NVL theo quy định trong luật, chuẩn mực kế toán bao gồm: Các định nghĩa, khái niệm; tính giá NVL nhập kho, xuất kho; Kế toán NVL theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 gồm: các chứng từ, tài khoản, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp và sổ kế toán áp dụng cho việc hạch toán kế toán NVL theo quyết định này . + Qua tổng quan nghiên cứu của các tác giả khác về đề tài kế toán NVL chỉ ra được những quan điểm khác biệt giữa các tác giả. Đây cũng là cơ sở cho việc hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng của công ty. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam Trong chương này em xin trình bày các phương pháp dùng để nghiên cứu thực tiễn tại công ty, cách thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu . Kết quả của quá trình nghiên cứu là tìm hiểu tổng quan về công ty, đặc điểm kế toán, tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán NVL tại công ty. Thực trạng kế toán NVL bao gồm: đặc điểm, phân loại, tính giá NVL; hạch toán chi tiết; hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty. Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công ty mà em đã nghiên cứu, chương này em xin đưa ra các phát hiện qua nghiên cứu về mặt quản lý NVL và công tác hạch toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty. Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng của đề tài mà em nghiên cứu và mong muốn những giải pháp trên giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 5 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Một số khái niệm cơ bản Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: Hàng tồn kho là những tài sản: được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. Theo nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (NXB Thống Kê – Năm 2008 – Trang 14) và chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế toán – NXB Thống Kê – Năm 2008 – Trang 97) thì: Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng mua ngoài hoặc chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 6 Luận văn tốt nghiệp Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, khí Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần toàn bộ vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu được tiêu hao toàn bộ, không giữ hình thái vật chất ban đầu, giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới. Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với dự trữ nguyên vật liệu. Vì vậy việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch. Do vậy NVL là toàn bộ tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp. Qua các khái niệm nêu trên ta đã nhận biết được tầm quan trọng của NVL trong DN, theo chuẩn mực kế toán thì NVL được định nghĩa bao quát hơn là một bộ phận của hàng tồn kho còn trong chế độ kế toán Việt Nam thì NVL là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn chung định nghĩa nào cũng đúng và bao quát được tầm quan trọng của NVL. Đặc điểm của NVL - Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh Phân loại NVL Vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, có giá trị, công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do vậy cần phải tiến hành phân loại NVL nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý NVL. Có các cách phân loại NVL như: + Phân loại căn cứ vào vai trò, chức năng của NVL GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 7 Luận văn tốt nghiệp + Phân loại dựa vào nguồn hình thành + Phân loại theo mục đích, công dụng Tuy nhiên việc phân loại trên vẫn chỉ mang tính tổng quát chưa đi vào từng loại vật liệu cụ thể phục vụ cho quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu sử lý thông tin trên máy tính một cách thuận tiện. Để đáp ứng được yêu cầu của việc phân loại NVL thì việc lập bảng (sổ) điểm danh vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu như nêu trên, tiến hành xác lập điểm danh theo từng loại, nhóm vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật liệu. 2.2 Một số lý thuyết về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 2.2.1 Kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán 2.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Thì việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản của kế toán sau: - Cơ sở dồn tích: Mội nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí phỉa được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. - Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thây đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. - Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phỉa được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 8 Luận văn tốt nghiệp - Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn; 2.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/13/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng … và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 9 Luận văn tốt nghiệp Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua ngoài và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Gồm:Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06 – chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. a.Tính giá NVL nhập kho Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá phí. Tuỳ theo nguồn nhập mà giá trị thực tế nhập kho của NVL được xác định như sau: Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bến bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên định mức của vật tư hàng hoá… Đối với vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến: Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bỗ dỡ tới nơi chế biến, từ nơi chế biến về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phi này. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 10 Luận văn tốt nghiệp Đối với vật liệu, hàng hoá do Nhà nước cấp, cấp trên cấp: Đối với hàng hoá vật tư nhận góp cổ phần, liên doanh: Đối với vật liệu tự chế biến nhập kho: Đối với NVL là phế liệu nhập kho: b.Tính giá NVL xuất kho: Theo điểm 13 chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh - Phương pháp giá bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước, xuất trước - Phương pháp nhập sau, xuất trước Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này, áp dụng cách tính giá dựa trên giá trị của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ hàng hoá sản phẩm sản xuất ra.Nên chỉ áp dụng phương pháp này cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng không ổn định và nhận diện được. Ưu điểm: + Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hoá. + Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhược điểm: + Chỉ phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ. + Tính giá hàng hoá không sát với thị trường. Phương pháp giá bình quân gia quyền: GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 11 Luận văn tốt nghiệp Theo phương pháp này, giá trị từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được xác định theo công thức: Hoặc : Khi đó: Ưu điểm: Che giấu sự biến động của giá. Nhược điểm: Trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của vật tư tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hoá trong kỳ. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thơi điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi tiêu hiện tại. Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO) Theo phương pháp này, giá trị vật tư xuất kho được tính theo giá của vật tư nhập sau, giá trị vật tư tồn kho được tính theo giá của vật tư nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 12 Luận văn tốt nghiệp Ưu điểm: khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên sẽ giúp cho đơn vị kinh doanh giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do lúc đó lợi nhuận giảm, chi phi hàng hoá là cao nhất.Chính vì ưu điểm này mà doanh nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu giảm thuế. Nhược điểm: + Vì bỏ qua nhập xuất vật tư thực tế, chi phi quản lý vật tư tồn kho của doanh nghiệp có thể cao lên vì mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phi mới nhất với giá cao nhất. Điều này trái ngược với xu hướng quản lý vật tư tồn kho một cách hiệu quả. + Giá vật tư tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó, vốn lưu động của đơn vị kinh doanh cũng được phản ánh thấp hơn so với thực tế khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc tính giá của NVL xuất kho trong chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán là giống nhau đều gồm 4 phương pháp nêu trên, việc tính toán NVL xuất kho theo phương pháp nào tùy thuộc vào mặt hàng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả ngoài việc lựa chọn con đường kinh doanh của mình còn phải lựa chọn phương pháp thực hiện nó, tính giá cũng là một phương pháp được chú trọng trong việc lựa chọn đúng con đường đó. c. Lập dự phòng giảm giá NVL Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thig phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có giá riêng biệt. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho các mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 13 Luận văn tốt nghiệp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất của sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được). 2.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành (theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, ban hành ngày 20/03/2006) 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì các chứng từ kế toán NVL tồn kho bao gồm: + Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT): Xác nhận số lượng vật tư, công cụ sản phẩm … nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người liên quan và ghi sổ kế toán . + Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT): theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ,…xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Ngoài ra trong còn một số chứng từ sử dụng để hạch toán và quản lý NVL như: + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 03-VT). + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT), + Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT). + Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT). GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 14 Luận văn tốt nghiệp + Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ ( mẫu số 07-VT). + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK – 3LL) + Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu số 04 HDL – 3LL) + Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTGT – 3LL) + Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02 GTGT – 3LL) + Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (mẫu số 04/GTGT) 2.2.2.2 Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Một trong những yêu cầu của công tác quản lý NVL đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho cho từng loại, nhóm vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị. Để đáp ứng được yêu cầu này kế toán thực hiện kế toán chi tiết NVL. Kế toán chi tiết vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lượng, chủng loại và giá trị. a. Sổ kế toán chi tiết NVL Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Thẻ kho, sổ kế toán chi tiết NVL, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư. Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, tồn NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản và nhanh chóng hơn. b. Phương pháp kế toán chi tiết NVL Theo chế độ kế toán có các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau: - Phương pháp ghi thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư  Phương pháp ghi thẻ song song Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của thứ tự vật tư theo chỉ tiêu số lượng. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 15 Luận văn tốt nghiệp Cuối tháng thủ kho tính ra tổng nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ, ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Ưu điểm: Phương pháp ghi thẻ song song tiến hành đơn giản, dễ làm. Nó có thể áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít, hoạt động nhập xuất không phát sinh nhiều, trình độ nhân viên kế toán chưa cao. Nhược điểm: Phương pháp này ghi chép trùng lặp chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và kế toán. Việc đối chiếu dồn vào cuối tháng nên tạo khó khăn cho việc lập báo cáo. Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng vật liệu theo từng tháng trên cơ sở bảng kê nhập, bảng kê xuất vào cuối tháng.Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển  Phương pháp ghi sổ số dư Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp ghi thẻ song song. Định kỳ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 16 Luận văn tốt nghiệp hàng chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán.Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào số dư ở cột số lượng. Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào Bảng luỹ kê nhập, bảng luỹ kế xuất theo chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi số dư 2.2.2.3 . Kế toán tổng hợp NVL Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc mở tài khoản kế toán tổng hơp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. a. Kế toán NVL tổng hợp theo phương pháp KKTX Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán thực hiện phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của cá vật tư hàng hoá trên tài khoản hàng tồn kho và căn cứ vào cách chứng từ kế toán. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại vật liệu trong kỳ. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: Bên có: + Giá thực tế của NVL nhập kho do + Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến, chế biến, nhận góp vốn liên doanh, hoặc góp vốn liên doanh được cấp hoặc nhập từ nguồn khác. + Giá trị NVL được giảm giá, CKTM hoặc + Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm trả cho người bán. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 17 Luận văn tốt nghiệp kê + Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê. Dư nợ: + Giá trị thực tế NVL tồn kho Dư có: Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh các giá trị các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hoặc đã chấp thuận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa nhập về kho. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: + Giá trị NVL đang đi đường Bên có: + Giá trị NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho đối tượng sử dụng Dư nợ: Dư có: +Giá trị NVL đi đường chưa về nhập kho Ngoài ra hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 156, TK 331, 621,627, 641, 642 … Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 2.4) b. Kế toán NVL tổng hợp theo phương pháp KKĐK Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi thường xuyên sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị các loại vật GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 18 Luận văn tốt nghiệp liệu hàng hoá được xác định trên cơ sở số lượng kiểm kê cuối kỳ, kế toán sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho Tài khoản sử dụng  TK 151, 152 theo phương pháp KKĐK, tài khoản này không dùng để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu và hàng mua đang đi đường đầu kỳ và cuối kỳ vào TK 611 – Mua hàng.  TK 611 – Mua hàng Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào và xuất ra trong kỳ, TK này không có số dư cuối kỳ. Kết cấu của TK này như sau: - Bên nợ: - Bên có: + Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ từ + Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ 151, 152 chuyển sang + Giảm giá mua và trị giá mua NVL trả + Trị giá NVL mua vào trong kỳ lại + Kết chuyển trị giá thực tế NVL tiêu Dư nợ thụ và xuất dùng Dư có Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 331, TK 133, TK 111, TK 112, TK 621, TK 627, TK 155, TK 154 …  Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 2.5) c. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nguyên tắc trích lập Mục đích của việc trích lập dự phòng giảm giá nhăm bù đắp khoản thiệt hại thực tế xảy ra do NVL tồn kho bị giảm giá, đồng thời phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC cuối kỳ. Nguyên tắc trích lập: GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 19 Luận văn tốt nghiệp + Lập dự phòng giảm giá NVL phải tính cho từng loại NVL + Đối với NVL dự trữ cho hợp đồng không thể huỷ bỏ thì mức dự phòng là chênh lệch giữa giá hợp đồng nhỏ hơn giá gốc. + Có chứng từ hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn NVL tồn kho + Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ  Tài khoản sử dụng : Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” 2.2.2.4 Sổ kế toán Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì có 5 hình thức kế toán: a) Hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,Sổ Cái tài khoản 151, 152,Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ Nhật ký chung là hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi sổ vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều lần cần quản lý riêng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ nhật ký chuyên dùng để ghi sổ cái. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 20 Luận văn tốt nghiệp sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 2.6) b) Hình thức nhật ký - sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 151, 152; bảng tổng hợp TK 151, 152 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái: hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được lập để ghi vào sổ nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ tổng hợp số liệu của các tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái (Sơ đồ 2.7) c) Hình thức chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,Sổ Cái,Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc lập chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ gốc, căn cứ vào chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết, kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ kèm theo chứng từ gốc ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu giữa GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan