Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản...

Tài liệu Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản

.PDF
73
77
143

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan TÓM LƢỢC Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Trong xu thế đó, Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và quốc tế, và hoạt động ngoại thƣơng đang trở thành sống còn đối với sự phát triển của đất nƣớc cũng nhƣ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nói đến sự phát triển của ngoại thƣơng Việt Nam không thể không kể đến vai trò của hoạt động nhập khẩu. Nó không chỉ tác động trực tiếp đến sản xuất trong nƣớc mà còn ảnh hƣởng đến tiêu dùng. Công tác hạch toán kế toán ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành công cụ quản lý không thể thiếu phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tƣợng khác nhau. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, công tác kế toán không chỉ là công cụ quản lý mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho cho việc ra quyết định kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá, cùng với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu Khoáng sản và sự hƣớng dẫn của cô giáo Th.S Cao Hồng Loan, em đã lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình “Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản”. Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán nhập khẩu hàng hóa, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản về việc vận dụng chứng từ, tài khoản, phƣơng pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty nhằm nêu ra những ƣu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng nhƣ tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận. SVTH: Nguyễn Thị Dung i Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng Đại học Thƣơng Mại, và đặc biệt qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản, em đã tích lũy và học hỏi đƣợc khá nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tƣơng lai của mình. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Cao Hồng Loan – Giảng viên khoa Kế toán – Kiểm toán, Trƣờng Đại học Thƣơng Mại, ngƣời đã giúp đỡ tận tình cho em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, nhân viên trong công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản nói chung, các cán bộ, nhân viên trong phòng tài chính kế toán tại công ty nói riêng đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện bài khóa luận bằng cả nỗ lực của mình, song do thời giạn và khả năng còn hạn chế nên khóa luận chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Vậy kính mong quý thầy cô và các bạn đọc đƣa ra những nhận xét quý báu để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Dung SVTH: Nguyễn Thị Dung ii Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan MỤC LỤC TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ v DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu ................................................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. .................................................... 2 4. Phƣơng pháp, cách thức thực hiện đề tài. ......................................................... 2 5. Kết cấu của khóa luận: gồm 3 chƣơng. .............................................................. 3 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .......... 4 1.1. Các khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết về kế toán nhập khẩu hàng hóa. . ................................................................................................................................ 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản. ..................................................................................... 4 1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán Nhập khẩu hàng hóa. ............................. 4 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh XNK. ..................................................................................................... 16 1.2. Nội dung kế toán nhập khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh XNK. ........................................................................................................................ 17 1.2.1. Kế toán nhập khẩu hàng hóa quy định trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam .................................................................................................................. 17 1.2.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hóa theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC về Chế độ kế toán Doanh nghiệp. ....................................................................................... 19 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN. ......................... 33 2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng đến kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần XNK Khoáng sản. ........................................................................................................................... 33 SVTH: Nguyễn Thị Dung iii Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan 2.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán hàng Nhập khẩu. ....... 33 2.1.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty. ......................................................................................................... 34 2.2. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần XNK Khoáng sản. ........................................................................................................................... 39 2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ Nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần XNK Khoáng sản. ............................................................................................................. 39 2.2.2. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần XNK Khoáng sản. ........................................................................................................................... 41 CHƢƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK KHOÁNG SẢN ....................... 46 3.1. Các kết luận phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán Nhập khẩu hàng hóa tại Công ty CP XNK Khoáng sản. ................................................................. 46 3.1.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 46 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại. ............................................................................. 47 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản. ............................................................... 50 3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí thu mua hàng hoá ........................................... 50 3.2.2. Hoàn thiện tài khoản kế toán sử dụng. ........................................................ 50 3.2.3. Hoàn thiện về chứng từ ................................................................................. 51 3.3. Điều kiện thực hiện. ......................................................................................... 52 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC SVTH: Nguyễn Thị Dung iv Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền .................................. 8 Sơ đồ 1.2: Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản .......................................................................................................................... 8 Sơ đồ 1.3: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn ....................... 9 Sơ đồ 1.4: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ ................ 10 Sơ đồ 1.5: Trình tự thanh toán theo phương thức thư tín dụng ............................... 11 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .................................................................. 35 SVTH: Nguyễn Thị Dung v Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BTC Bộ Tài chính BCTC Báo cáo tài chính CP Cổ phần DN Doanh nghiệp DT Doanh thu GTGT Giá trị gia tăng KD Kinh doanh NK Nhập khẩu QĐ Quyết định TGTT Tỷ giá thực tế TK Tài khoản TMCP Thƣơng mại cổ phần TSCĐ Tài sản cố định TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XNK Xuất nhập khẩu VNĐ Việt Nam đồng SVTH: Nguyễn Thị Dung vi Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong giai đoạn hiện nay, xu hƣớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, hoạt động thƣơng mại quốc tế trở thành một lĩnh vực quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong hệ thống kinh tế đó. Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, yêu cầu về thông tin kinh tế nói chung và thông tin về nhập khẩu nói riêng trở nên hết sức cần thiết. Năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và mang tính cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải thƣờng xuyên đối mặt với sự biến động của môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc và quốc tế. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh tế quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải tăng cƣờng khả năng quản lý và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán. Với chức năng thông tin và giám sát tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, kế toán góp một phần không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Dựa vào thông tin kế toán, nhà quản lý có thể nắm bắt đƣợc một cách chính xác, kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các quyết định, chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, phù hợp tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Thực tế, kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn nhiều tồn tại cần khắc phục, nhiều doanh nghiệp chƣa thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Trong thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán hàng nhập khẩu, qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn đề tài "Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản ". - Ý nghĩa: Việc tổ chức hợp lý công tác kế toán nhập khẩu hàng hóa là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đƣa ra quyết định kinh SVTH: Nguyễn Thị Dung 1 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan doanh đúng đắn. Kế toán nhập khẩu hàng hòa đạt kết quả tốt là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng đa dạng. 2. Mục tiêu  Mục tiêu chung. Tìm hiều về quá trình nhập khẩu tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản, từ đó đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về công tác kế toán nhập khẩu hàng hóa của công ty. Qua đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu hàng hóa của công ty.  Mục tiêu cụ thể. - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán nhập khẩu hàng hóa của công ty. - Phản ánh tình hình tổ chức kế toán nhập khẩu hàng hóa của công ty. Thông qua đó chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế còn tồn tại trong công ty. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty đƣợc tốt hơn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Nội dung: nội dung đề tài xoay quanh công tác hạch toán kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản. - Không gian: nghiên cứu tại bộ phận kế toán, bộ phận XNK tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản. - Thời gian: + Thời gian nghiên cứu là trong khoảng thời gian thực tập tại công ty. + Số liệu lấy thuộc năm 2014 và 2015. 4. Phƣơng pháp, cách thức thực hiện đề tài. 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp. SVTH: Nguyễn Thị Dung 2 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan Về cơ bản có hai phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phƣơng pháp phỏng vấn và phƣơng pháp điều tra. 4.1.1.1 Phương pháp phỏng vấn: được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp qua ba bước: Bƣớc 1: Lập kế hoạch phỏng vấn. Bƣớc 2: Thực hiện phỏng vấn. Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả. 4.1.1.2. Phương pháp điều tra: được tiến hành thông qua phát phiếu điều tra. 4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp. Thu thập dữ liệu thứ cấp giống nhƣ quan sát hệ thống một cách gián tiếp. Thông qua việc nghiên cứu có đƣợc hình dung tổng quan về hệ thống. Các tài liệu viết cần nghiên cứu thƣờng khá đa dạng nhƣ: - Tài liệu giao dịch nhƣ hóa đơn chứng từ: phiếu thanh toán, nhập kho… - Tài liệu dự trữ nhƣ sổ ghi chép, công văn… - Tài liệu tổng hợp nhƣ báo cáo tổng hợp, báo cáo kiểm kê… 4.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin. Các tài liệu sau khi đã thu thập đƣợc từ việc quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu sau khi đã thu thập cần phải đƣợc đọc, ghi chép lại thông tin cần thiết. Sau đó tiến hành phân tích thông tin qua đánh giá ý nghĩa của các con số, so sánh các phản ánh các nghiệp vụ nhập khẩu với chuẩn mực kế toán hiện hành. Cuối cùng sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá và đƣa ra những kết luận. 5. Kết cấu của khóa luận: gồm 3 chƣơng. CHƢƠNG I: Cơ sở lý luận chung về kế toán Nhập khẩu hàng hóa trong các donah nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu. CHƢƠNG II: Thực trạng kế toán Nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản. CHƢƠNG III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán Nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản. SVTH: Nguyễn Thị Dung 3 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Các khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết về kế toán nhập khẩu hàng hóa. 1.1.1. Các khái niệm cơ bản. - Nhập khẩu: Nhập khẩu nói chung là hoạt động kinh doanh ngoại thƣơng mà quốc gia này mua hàng hoá, dịch vụ của quốc gia khác, cụ thể hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam đƣợc hiểu là việc mua bán hàng hoá giữa thƣơng nhân Việt Nam với thƣơng nhân nƣớc ngoài theo các hợp đồng ngoại thƣơng. - Ngoại tệ: Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp. - Tỷ giá hối đoái: Là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lƣợng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau. (Đoạn 06, Chuẩn mực số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”, Chuẩn mực kế toán Việt Nam) 1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán Nhập khẩu hàng hóa. 1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.  Đối tƣợng và điều kiện kinh doanh NK hàng hóa. Đối tƣợng hàng hoá đƣợc phép nhập khẩu là tất cả các mặt hàng không nằm trong doanh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu không chỉ bao gồm các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày mà còn là hàng công nghiệp, trang thiết bị, máy móc,… phục vụ cho các dự án, các chƣơng trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài những mặt hàng mà doanh nghiệp đƣợc tự do nhập khẩu còn có những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và những mặt hàng cấm nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ đƣợc phép nhập khẩu theo hạn mức hoặc theo giấy phép của Bộ Thƣơng mại hoặc cơ quan chủ quản. Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đã đăng ký mã số SVTH: Nguyễn Thị Dung 4 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định. Các doanh nghiệp đã đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu có quyền đƣợc uỷ thác nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Các phƣơng thức và hình thức NK.  Các phƣơng thức NK: - Phương thức kinh doanh theo Nghị định thư: Đây là phƣơng thức kinh doanh mà Chính phủ Việt Nam ký kết với chính phủ nƣớc ngoài Nghị định thƣ về trao đổi hàng hoá, sau đó giao cho một doanh nghiệp nào đó thực hiện. Doanh nghiệp này chịu trách nhiệm thu mua hàng hoá giao cho nƣớc ngoài hoặc tổ chức mua hàng hoá của nƣớc ngoài với số ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Nhà nƣớc quy định hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Nhà nƣớc có thể trợ giúp cho doanh nghiệp về vốn, vật tƣ và các điều kiện cần thiết khác để doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu một cách tốt nhất. Về thanh toán Nhà nƣớc có thể cam kết thanh toán hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp trực tiếp thanh toán. - Phương thức kinh doanh ngoài Nghị định thư: Đây là phƣơng thức kinh doanh phổ biến ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện nhập khẩu những mặt hàng mà Nhà nƣớc không cấm, chủ động về hàng hoá, giá cả thị trƣờng trong phạm vi chính sách cho phép và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.  Các hình thức NK: Các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá có thể thực hiện nhập khẩu theo các phƣơng thức sau: - Hình thức nhập khẩu trực tiếp: Nhập khẩu trực tiếp là quá trình doanh nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng nội với khách hàng nội để xác định nhu cầu về hàng hoá cần cung cấp, sau đó doanh nghiệp tiến hành tham khảo thị trƣờng nƣớc ngoài, tìm ra nguồn hàng phù hợp và ký kết hợp đồng ngoại để nhập hàng về giao cho khách hàng nội. Trên cơ sở hàng hoá thực tế nhập về kế toán xác định giá nhập và giá bán để chuyển cho khách hàng nội. SVTH: Nguyễn Thị Dung 5 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan Phƣơng thức này đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh đƣợc Nhà nƣớc cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ trực tiếp tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp nƣớc ngoài, trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phƣơng thức thanh toán và thị trƣờng, xác định phạm vi kinh doanh nhƣng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nƣớc. Phƣơng thức nhập khẩu này thƣờng đƣợc tiến hành khi doanh nghiệp thực sự am hiểu về thị trƣờng cũng nhƣ mặt hàng nhập khẩu. - Hình thức nhập khẩu uỷ thác: Nhập khẩu uỷ thác là quá trình Công ty thực hiện cung cấp dịch vụ nhập khẩu cho khách hàng có yêu cầu, trong hình thức nhập khẩu này Công ty tiến hành nhập một số mặt hàng nhất định với danh nghĩa của mình nhƣng bằng chi phí của bên giao uỷ thác. Căn cứ trên hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu, thanh toán với nhà cung cấp nƣớc ngoài tiền. Kết thúc hợp đồng uỷ thác, đơn vị nhận đƣợc một khoản hoa hồng gọi là hoa hồng uỷ thác nhập khẩu. Số hoa hồng uỷ thác này đƣợc tính theo thoả thuận trên trị giá lô hàng nhập và đƣợc ghi trong hợp đồng uỷ thác, hoa hồng uỷ thác mà Công ty đƣợc hƣởng là đối tƣợng chịu thuế GTGT. Ngoài hai hình thức NK trên, hiện nay các doanh nghiệp XNK còn sử dụng hình thức Nhập khẩu hỗn hợp, là sự kết hợp của hai hình thức trên. Doanh nghiệp có thể vừa nhập khẩu trực tiếp vừa nhờ đơn vị khác nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu.Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu tuỳ thuộc vào điều kiện quy định và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phƣơng thức nhập khẩu trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tình hình thị trƣờng dễ dàng, chính xác, mở rộng quan hệ và uy tín. SVTH: Nguyễn Thị Dung 6 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan  Phạm vi xác định hàng NK. Theo quy định, những hàng hóa sau được xem làm hàng nhập khẩu: - Hàng mua ở nƣớc ngoài dùng để phát triển kinh tế và thỏa mãn nhu cầu sử dụng trong nƣớc theo hợp đồng mua bán ngoại thƣơng; - Hàng đƣa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó doanh nghiệp mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ; - Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của các đối tác không mang về nƣớc) bán tại thị trƣờng Việt Nam thu ngoại tệ; Những hàng hóa sau không được coi là hàng nhập khẩu: - Hàng tạm nhập để tái xuất; - Hàng tạm xuất, nay nhập về; - Hàng viện trợ nhân đạo; - Hàng đƣa qua nƣớc thứ ba (quá cảnh).  Thời điểm ghi chép hàng NK. Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi mà ngƣời NK nắm đƣợc quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho ngƣời XK. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.  Các phƣơng thức thanh toán. Trong hoạt động kinh doanh ngoại thƣơng, nói đến phƣơng thức thanh toán là nói đến việc ngƣời bán dùng cách nào để thu đƣợc tiền hàng bán ra và ngƣời mua dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà họ có thể lựa chọn các phƣơng thức thanh toán khác nhau. Các phƣơng thức thanh toán thƣờng dùng trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng gồm: ♦ Phương thức chuyển tiền (Remitance): Đây là phƣơng thức mà trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phƣơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Trình tự thanh toán theo phƣơng thức này nhƣ sau: SVTH: Nguyễn Thị Dung 7 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan Ngân hàng chuyển tiền (3b) Ngân hàng đại lý (3a) (2) Ngƣời trả tiền (4) Ngƣời hƣởng lợi (1) Sơ đồ 1.1: Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền (1) Ký kết hợp đồng thƣơng mại giữa các bên (2) Ngƣời trả tiền viết đơn yêu cầu ngân hàng chuyển tiền tiến hành chuyển tiền bằng thƣ hoặc bằng điện trong đó ghi rõ nội dung theo quy định cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng) (3) Ngân hàng thực hiện chuyển tiền ra nƣớc ngoài qua ngân hàng đại lý (3a), đồng thời gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho ngƣời trả tiền (3b). (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngƣời hƣởng lợi hoặc gửi giấy báo Có cho ngƣời hƣởng lợi. ♦ Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản (open account): Theo phƣơng thức này, ngƣời bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ cho ngƣời mua sau khi ngƣời bán đã hoàn thành việc giao hàng hoá hay dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, năm…) ngƣời mua trả tiền cho ngƣời bán. Đặc điểm của phƣơng thức này là không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng mở tài khoản và thực hiện thanh toán. Trình tự thanh toán theo phƣơng thức này nhƣ sau: Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua (3) (3) (3) (1) Ngƣời mua Ngƣời bán (2) Sơ đồ 1.2: Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản SVTH: Nguyễn Thị Dung 8 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan (1) Ngƣời bán giao hàng hoá, dịch vụ và gửi chứng từ cho ngƣời mua (2) Ngƣời bán báo Nợ trực tiếp tới ngƣời mua (3) Ngƣời mua dùng phƣơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngƣời bán khi đến định kỳ thanh toán. ♦ Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment): Đây là phƣơng thức thanh toán mà trong đó ngƣời bán sau khi đã hoàn thành giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho ngƣời mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng mình thu nợ số tiền ở ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu do ngƣời bán lập ra. Thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu bao gồm hai trƣờng hợp: - Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phƣơng thức thanh toán mà trong đó ngƣời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngƣời mua không qua ngân hàng. Trình tự thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu phiếu trơn nhƣ sau: Ngân hàng phục vụ bên bán (2) Ngân hàng đại lý (5) (1) (6) (4) Ngƣời bán (3) Ngƣời mua (1) Sơ đồ 1.3: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn (1) Ngƣời bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho ngƣời mua, lập một hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng của mình thu tiền hộ (2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thƣ uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc ngoài nhờ thu tiền (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngƣời mua trả tiền hối phiếu (4) Ngƣời mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đƣợc cho ngân hàng phục vụ ngƣời bán SVTH: Nguyễn Thị Dung 9 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan (6) Ngân hàng phục vụ ngƣời bán thanh toán tiền hàng cho ngƣời bán. Trƣờng hợp ngƣời mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho ngƣời bán, khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở ngƣời mua và thực hiện chuyển tiền thu đƣợc cho ngƣời bán. - Nhờ thu kèm chứng từ: Là phƣơng thức thanh toán mà trong đó ngƣời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho ngƣời mua để nhận hàng. Trình tự thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ nhƣ sau: (2) Ngân hàng đại lý Ngân hàng phục vụ bên bán (1) (6) Ngƣời bán (5) Gửi hàng (4a) (4b) (3) Ngƣời mua (1) Sơ đồ 1.4: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ (1) Ngƣời bán tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua bằng thƣ uỷ nhiệm (2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh toán đến cho ngân hàng đại lý (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu (4) Ngân hàng đại lý thu tiền ở ngƣời mua (4a) và trả cho ngƣời mua bộ chứng từ để đi nhận hàng (4b) (5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đƣợc cho ngân hàng phục vụ bên bán (6) Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền hàng cho ngƣời bán. Nhƣ vậy, trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền cho ngƣời bán còn khống chế chứng từ hàng hoá đối với ngƣời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này quyền lợi của ngƣời bán đƣợc bảo đảm hơn. SVTH: Nguyễn Thị Dung 10 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan ♦ Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit- L/C): Thanh toán bằng thƣ tín dụng (L/C) là sự thoả thuận mà trong đó ngân hàng mở thƣ tín dụng (Là ngân hàng đại diện cho ngƣời nhập khẩu, thực hiện cấp tín dụng cho ngƣời nhập khẩu) theo yêu cầu của khách hàng (Ngƣời mở thƣ tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngƣời cung cấp hàng nhập khẩu (Ngƣời hƣởng lợi số tiền của thƣ tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngƣời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong thƣ tín dụng. Trình tự thanh toán theo hình thức thƣ tín dụng nhƣ sau: (2) (6) Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C (7) (10) (9) (1) Ngƣời nhập khẩu (8) (4) (5) (3) Ngƣời xuất khẩu Sơ đồ 1.5: Trình tự thanh toán theo phương thức thư tín dụng (1) Ngƣời NK nộp đơn xin mở L/C cho ngân hàng của mình yêu cầu mở L/C (2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thƣ tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc xuất khẩu thông báo về việc mở L/C đó cho nhà cung cấp. (3) Ngân hàng thông báo sẽ báo cho nhà cung cấp về toàn bộ nội dung của thƣ tín dụng và khi nhận đƣợc bản gốc L/C thì chuyển ngay cho nhà cung cấp. (4) Nhà cung cấp nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì sẽ đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thƣ tín dụng cho phù hợp. (5) Sau khi giao hàng, nhà cung cấp lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình ngân hàng thông báo (6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ này sang ngân hàng mở L/C để xin thanh toán. SVTH: Nguyễn Thị Dung 11 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan (7) Ngân hàng mở thƣ tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với thƣ tín dụng thì tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng thông báo để trả cho nhà cung cấp. Ngƣợc lại nếu thấy không phù hợp với thƣ tín dụng thì sẽ từ chối thanh toán, trả lại toàn bộ chứng từ cho nhà cung cấp. (8) Khi nhận đƣợc tiền do ngân hàng mở L/C chuyển đến, ngân hàng thông báo sẽ thực hiện trả số tiền nhận đƣợc cho nhà cung cấp (9) Ngân hàng mở L/C thu tiền của ngƣời nhập khẩu và chuyển chứng từ hàng hoá cho ngƣời nhập khẩu. (10) Ngƣời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thƣ tín dụng thì phải thanh toán tiền mua hàng cho ngân hàng mở L/C, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.  Địa điểm thanh toán. Địa điểm thanh toán là nơi việc trả tiền đƣợc thực hiện. Trong thanh toán ngoại thƣơng địa điểm thanh toán thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng tức là việc thanh toán đƣợc diễn ra ở nƣớc nào, nƣớc ngƣời xuất khẩu hay nƣớc ngƣời nhập khẩu, hay ở nƣớc thứ ba.  Thời gian thanh toán. Trong thƣơng mại quốc tế, thƣờng có 3 cách trả tiền sau: - Trả tiền trước: Là sau khi ký hợp đồng, hoặc sua khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK, nhƣng trƣớc khi giao hàng thì bên NK đã trả tiền cho bên XK toàn bộ hay một phần số tiền hàng. - Trả tiền ngay: Là việc ngƣời NK thanh toán cho ngƣời XK ngay khi ngƣời Xk hoàn thành nghĩa vụ giao hàng - Trả tiền sau: Với cách trả tiền này thì sau một thời gian nào đó kể từ khi ngƣời XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng (nhƣ hai bên đã thỏa thuận), ngƣời NK sẽ tiến hành thanh toán.  Điều kiện về tiền tệ thanh toán. Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng một đơn vị tiề tệ nhất định của một nƣớc nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng phải có quy định điều kiện về tiền tệ. SVTH: Nguyễn Thị Dung 12 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan Điều kiện về tiền tệ thƣờng đƣợc hiểu là sự thỏa thuận của các bên XNK về việc sử dụng các loại tiền tệ nào để tính toán và thanh toán. Đồng thời quy định về cách xử lý khi đồng tiền sử dụng có biến động. Hiện nay, việc các DN kinh doanh XNK ký kết các hợp đồng ngoại thƣơng thƣờng lựa chọn các đồng tiền mạnh làm đồng tiền thanh toán nhƣ: USD, EURO, GBP, CHF, JPY, CAD, …  Giá cả hàng NK. Giá cả hàng nhập khẩu luôn đƣợc quy định trong hợp đồng mua bán ngoai thƣơng một cách cụ thể. Giá cả cũng sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng trong hợp đồng, là cơ sở phân chia trách nhiệm vật chất của ngƣời bán và ngƣời mua về chi phí và rủi ro. Theo qui định của Phòng thƣơng mại quốc tế, có tất cả 13 điều kiện giao hàng, bao gồm: - Giao hàng tại xƣởng (EXW): Ngƣời bán giao hàng cho ngƣời mua tại địa điểm giao hàng của mình, hàng hoá chƣa đƣợc làm thủ tục thông quan xuất khẩu, chƣa đƣợc bốc lên phƣơng tiện chuyên chở. Do đó theo điều kiện này ngƣời mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng ở ngƣời bán (Trừ khi có thoả thuận riêng). - Giao hàng cho ngƣời vận chuyển (FCA): Ngƣời bán chịu trách nhiệm về chi phí và rủi ro cho đến khi hàng hóa đƣợc giao cho ngƣời vận chuyển chỉ định. Nhƣ vậy ngƣời bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất khẩu sẽ giao hàng cho ngƣời vận chuyển chỉ định tại 1 địa điểm qui định. Nếu hàng giao tại cơ sở của ngƣời bán thì ngƣời bán có trách nhiệm bốc hàng, còn nếu giao hàng tại địa điểm khác thì ngƣời bán không có trách nhiệm bốc hàng dỡ hàng. - Giao dọc mạn tàu (FAS): Ngƣời bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá (trừ khi có thoả thuận riêng), chịu trách nhiệm về mọi chi phí cho tới khi hàng hoá đƣợc đặt dọc mạn tàu tại cảng qui định do ngƣời mua chỉ định. - Giao lên tàu (FOB): Ngƣời bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí cho tới khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc qui định do ngƣời mua chỉ định tại biên giới nƣớc bán. Đây là điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng phổ biến nhất trong các hợp đồng xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. SVTH: Nguyễn Thị Dung 13 Lớp: K47D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Cao Hồng Loan - Tiền hàng và cƣớc phí (CFR): Ngƣời bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tau tại cảng gửi hàng, do vậy giá cả của hàng hoá bao gồm trị giá của lô hàng và cƣớc phí vận chuyển. Ngƣời bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cƣớc phí vận chuyển cần thiết để đƣa hàng tới cảng đến qui định. mọi rủi ro và chi phí phát sinh sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm của ngƣời mua. - Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trƣờng hợp này giá trị của hợp đồng ngoại thƣơng bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo hiểm hàng hóa và cƣớc phí vận chuyển hàng hoá đến cảng qui định. Ngƣời bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cƣớc vận chuyển cần thiết để đƣa hàng hoá tới cảng qui định. Nhƣng mọi rủi ro, mất mát, hƣ hại về hàng hoá và các chi phí phát sinh do các tình huống xảy ra sau khi giao hàng hoá đƣợc chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua. - Giao tại biên giới (DAF): Ngƣời bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi rủi ro cũng nhƣ chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá đƣợc đặt dƣới quyền định đoạt của ngƣời mua trên phƣơng tiện chuyên chở đến, hàng hoá chƣa đƣợc làm thủ tục thông quan nhập khẩu thông quan nhập khẩu ở địa điểm qui định tại biên giới. Điều kiện này thƣờng đƣợc sử dụng cho mọi phƣơng thức vận tải hàng hoá khi hàng hoá đƣợc giao tại biên giới trên đất liền. - Giao tại tàu (DES): Ngƣời bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí, rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá đặt dƣới quyền định đoạt của ngƣời mua trên boong tàu, hàng hoá chƣa đƣợc làm thủ tục thông quan nhập khẩu cảng đến qui định. Điều kiện này thƣờng đƣợc sử dụng cho phƣơng thức vận tải hàng hóa bằng đƣờng biển hoặc đƣờng thuỷ nội địa. - Giao tại cầu cảng (DEQ): Ngƣời bán giao hàng hoá khi hàng hóa đặt dƣới quyền định đoạt của ngƣời mua trên cầu tàu ở cảng đến qui định, hàng hoá chƣa đƣợc làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Ngƣời bán phải chịu mọi phí tốn và rủi ro liên quan đến việc đƣa hàng hóa đến cảng qui định và bốc dỡ hàng lên cầu tàu. Ngƣời mua phải làm mọi thủ tục thông quan nhập khẩu và chịu mọi chi phí liên SVTH: Nguyễn Thị Dung 14 Lớp: K47D6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan