Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty tnhh sản xuất và công nghiệp pp...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty tnhh sản xuất và công nghiệp pp

.PDF
58
44279
85

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại 1 Chuyên đề tôt nghiệp CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn sáng tạo để đứng vững trên thị trƣờng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ quản lý tài chính sao cho phù hợp cho từng công đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt đƣợc nhiều thành công rực rỡ. Sản phẩm hàng hóa của nƣớc ta ngày càng đa dạng, phong phú và đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Việc gia nhập WTO cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào thế giới đã làm cho thị trƣờng nƣớc ta ngày một phong phú về hàng hoá, sản phẩm trong và ngoài nƣớc, điều này đã gắn nền kinh tế nƣớc ta với những khó khăn và thách thức mới. Hiện nay trong cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh, ra sức tìm chỗ đứng trên thị trƣờng bằng các sản phẩm và hàng hoá của mình với những ƣu thế riêng của nhƣ: Chất lƣợng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính tiện dụng… Để có đƣợc các ƣu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng vững và có uy tín trên thị trƣờng chính là việc quản lý nguyên vật liệu hiệu quả. Nguyên vật liệu đƣợc đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lƣợng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, hơn thế nữa phải là hiệu quả cao, lãi càng nhiều càng tốt. Mà lợi nhuận lại tỷ lệ nghịch với chi phí vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đƣờng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng khoảng 60 – 70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần phải quản lý thật tốt. Nếu doanh ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 2 Chuyên đề tôt nghiệp nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lƣợng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy thì yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng. Để quản lý nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn thì công tác kế toán nguyên vật liệu phải đƣợc tổ chức một cách khoa học hợp lý vừa tuân thủ những quy định, chế độ của nhà nƣớc vừa phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng nhƣ nhiều công ty khác, kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP còn một số vấn đề tồn tại cần đƣợc hoàn thiện và làm rõ hơn nhƣ: Công ty không xây dựng định mức tiêu hao NVL, định mức chi phí NVL cũng nhƣ định mức dự trữ NVL, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán NVL còn gặp khó khăn…Những vấn đề nêu trên thể hiện tính cấp thiết của đề tài kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP. Việc giải quyết và làm rõ đƣợc vấn đề cấp thiết đó sẽ làm cho công tác kế toán NVL hoàn thiện hơn. 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài: Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất NVL thƣờng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, NVL không chỉ quyết định đến mặt số lƣợng của sản phẩm mà nó còn ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng cũng nhƣ giá thành sản phẩm tạo ra. Sử dụng NVL cũng nhƣ kế toán nguyên vật liệu sao cho hiệu quả, hợp lý luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất. Nhận biết đƣợc vấn đề này nên em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP” làm chuyên đề tốt nghiệp. ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 3 Chuyên đề tôt nghiệp 1.3 Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tồn kho từ việc tập hợp chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên các sổ chi tiết, tổng hợp và từ đó có một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP. Báo cáo sẽ giúp ngƣời đọc có thể hiểu rõ toàn bộ các khâu công việc của kế toán NVL. Đồng thời ngƣời đọc hiểu đƣợc các chế độ, chính sách, các quyết định, các chuẩn mực về kế toán NVL của nhà nƣớc trong thực tế đƣợc các doanh nghiệp áp dụng nhƣ thế nào. Nghiên cứu này còn giúp cho công ty có thể nhận thấy những điểm mạnh, những hạn chế trong công tác kế toán NVL của công ty mình. Và công ty có thể tham khảo những đề xuất để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty từ đó có kế hoạch quản lý tốt hơn NVL cũng nhƣ tổ chức một cách khoa học hợp lý công tác kế toán NVL tại công ty mình góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL. Với bản thân mỗi sinh viên, nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội đƣợc vận dụng những kiến thức đã đƣợc học vào thực tế. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kế toán NVL tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi một công ty đó là công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP. Và số liệu là những số liệu kế toán của công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP năm 2010. 1.5 Một số vấn đề lý luận về kế toán NVL tồn kho trong doanh nghiệp. 1.5.1. Kế toán NVL trong DNSX quy định trong chuẩn mực kế toán (VAS) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho của bộ tài chính thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy: NVL là một bộ ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 4 Chuyên đề tôt nghiệp phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lƣu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp. Hay NVL là một bộ phận tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Áp dụng điều 04 trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của BTC: “ Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc”. Trong đó: - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí mua. - Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp. - Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá thực tế. ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tôt nghiệp 5  Tính giá NVL nhập kho Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn thu nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho đƣợc xác định khác nhau. Đối với vật liệu mua ngoài: - Giá thực tế Giá mua Chi của ghi trên + thu mua NVL = phí Các + thuế hoá đơn mua ngoài khoản CKTM, không - giảm đƣợc hoàn lại giá hàng mua Trong đó: + Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức. + Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại: nhƣ thế nhập khẩu, thếu GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp)… Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến : - Giá thực tế của Giá thực tế của vật Chi phí thuê vật liệu xuất thuê ngoài + ngoài GCCB liệu thuê = ngoài GCCB - chuyển (nếu có) Đối với vật liệu tự chế: liệu tự chế Giá thành sản xuất vật liệu = Chi + phí vận chuyển (nếu có) Đối với vật liệu đƣợc cấp: Giá thực tế của vật liệu đƣợc cấp - + GCCB Giá thực tế của vật - Chi phí vận = Giá theo biên bản giao nhận Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn = Giá trị vốn góp do hội đồng liên liên doanh doanh đánh giá ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại - Chuyên đề tôt nghiệp 6 Đối với vật liệu đƣợc biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của vật liệu đƣợc biếu tặng, = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá viện trợ có thể bán  Tính giá NVL xuất kho Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phƣơng pháp tính gía xuất hàng tồn kho: - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh. - Phƣơng pháp bình quân. - Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. - Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc. + Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộc lô nào theo giá nào thì đƣợc tính theo đơn giá đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc. + Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại vật tƣ đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại vật tƣ tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại vật tƣ đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô vật tƣ và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tƣ đƣợc căn cứ vào số lƣợng vật tƣ xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức: Đơn giá bình quân gia quyền = (Trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá vật tƣ nhập trong kỳ)/ (s.lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ+ s.lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ) ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 7 Chuyên đề tôt nghiệp Trị giá vốn thực tế vật tƣ xuất kho (tồn kho) = số lƣợng vật tƣ xuất kho(tồn kho)x đơn giá bình quân gia quyền + Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Theo phƣơng pháp này, NVL đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trƣớc thì đƣợc xuất dùng trƣớc và tính theo đơn giá của những lần nhập trƣớc. nhƣ vậy nếu giá cả có xu hƣớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuấtdùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng, Ngƣợc lại, giá cả có xu hƣớng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phƣơng pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với doanh nghiệp ít danh điểm vật tƣ, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. + Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO): Theo phƣơng pháp này, NVL đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau đƣợc sử dụng trƣớc và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tƣ và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. phƣơng pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.  Lập dự phòng giảm giá NVL: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL nhỏ hơn gía gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Vịêc lập dự phòng giảm giá NVL đƣợc thực hiện trên cơ sở từng loại NVL. Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính. Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 8 Chuyên đề tôt nghiệp mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì NVL tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL cuối năm đó. Trƣờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập. 1.5.2. Kế toán NVL trong DNSX theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC) 1.5.3.1. Trình tự kế toán chi tiết NVL a. Tổ chức chứng từ kế toán NVL Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 20/03/2006. các chứng từ kế toán NVL bao gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) - Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03-VT) - Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT) - Bảng kê mua hàng (mẫu số 06- VT) - Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05- VT) - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT) b. Sổ kế toán chi tiết NVL Tuỳ thuộc vào phƣơng pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: - Thẻ kho - Sổ kế toán chi tiết NVL - Sổ đối chiếu luân chuyển chứng từ - Sổ số dƣ ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 9 Chuyên đề tôt nghiệp Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán đƣợc đơn giản và nhanh chóng hơn. c. Hạch toán chi tiết NVL ♦ Hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra số nhập, xuất, số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tƣ. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, thành tiền, phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng. căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tƣ. Sơ đồ 1.1: Hạch toán theo phương pháp thẻ song song ♦ Hạch toán theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê vật liệu, Bảng kế xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ 1.2: Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tôt nghiệp 10 ♦ Hạch toán theo phƣơng pháp sổ số dƣ Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lƣợng tồn kho trên thẻ kho và ghi vào Sổ số dƣ. Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dƣ do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dƣ với bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 1.5.3.2. Kế toán tổng hợp NVL (tại các DNSX hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) a. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK152: - Bên Nợ: + Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoai gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, đƣợc cấp hoặc nhập từ nguồn khác. + Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: + Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. + Trị giá NVL đƣợc giảm giá, CKTM hoặc trả lại ngƣời bán. + Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - Dƣ Nợ: + Giá thực tế NVL tồn kho Tài khoản 152 có thể mở chi tiết cho từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 11 Chuyên đề tôt nghiệp Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua hoặc đã chấp nhận thanh toán với ngƣời bán nhƣng cuối kỳ chƣa về nhập kho. Kết cấu tài khoản: - Bên Nợ: +Giá trị NVL đang đi đƣờng - Bên Có: + Giá trị NVL đi đƣờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tƣợng sƣ dụng. - Dƣ Nợ: +Giá trị NVL đi đƣờng chƣa về nhập kho Ngoài ra hạch toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111,112, 133, 331, 627,641, 642… b. Phƣơng pháp hạch toán: Hạch toán tổng hợp tăng NVL: Các trƣờng hợp làm tăng NVL là: tăng do mua ngoài; tăng do nhập kho NVL tự chế hoặc thêu ngoài gia công chế biến; tăng do nhận vốn góp liên doanh; tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê và tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi vật liệu thừa ở khâu sản xuất; tăng do đƣợc cấp phát, biếu tặng, nhận viện trợ; tăng do thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý… Hạch toán cụ thể các trường hợp tăng NVL:  Tăng do mua ngoài: Trƣờng hợp 1: Vật liệu và hóa đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 152: giá thực tế NVL nhập kho; thuế GTGT đƣợc khấu trừ ghi vào bên nợ TK1331; và ghi Có TK 111, 112, 331, 311…:tổng thanh toán. Trƣờng hợp 2: Vật liệu về trƣớc, hoá đơn về sau: ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 12 Chuyên đề tôt nghiệp Khi vật liệu về làm thủ tục nhập kho, lƣu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chƣa có hoá đơn. + Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán nhƣ trƣờng hợp 1. + Cuối kỳ hóa đơn chƣa về, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và giao nhận hàng hóa kế toán ghi: Nợ TK 152:giá tạm tính và Có TK 331: theo giá tạm tính. Sang tháng sau hoá đơn về, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi bổ xung hoặc ghi âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá trên hoá đơn: Nợ TK 152: giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính; Nợ TK 133: thuế GTGT đƣợc khấu trừ và ghi Có TK 331: gía thanh toán trừ (-) giá tạm tính. Trƣờng hợp 3: Hóa đơn về trƣớc, vật liệu về sau: Khi hoá đơn về thì kế toán lƣu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đƣờng. + Nếu trong kỳ vật liệu về, hạch toán giống trƣờng hợp 1. + Cuối kỳ vật liệu chƣa về, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 151: giá trị vật liệu theo hoá đơn; thuế GTGT đƣợc khấu trừ ghi vào bên nợ TK133 và ghi có TK331, 111, 112…tổng số tiền thanh toán. + Sang kỳ sau khi vật liệu về căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm hàng hoá hay bảng phân bổ NVL, phiếu yêu cầu NVL sản xuất kế toán ghi Nợ TK 152 nếu nhập kho; Nợ Tk 621, 627, 642… nếu sử dụng ngay; Có TK151: hàng mua đang đi đƣờng. nếu đƣợc chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tƣ kế toán hạch toán: - Với chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng: Kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 331: phải trả ngƣời bán và Có TK 515: số tiền chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng. - Với chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng: kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 331:phải trả ngƣời bán; trị giá NVL đƣợc hƣởng chíêt khấu ghi vào bên Có TK 152; và ghi giảm thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ vào bên Có TK 133. - Với trƣờng hợp giảm giá hoặc trả lại vật tƣ cho ngƣời bán: căn cứ vào hoá đơn chứng từ liên quan kế toán ghi tăng tiền hoặc giảm các khoản phải trả ngƣời bán vào bên Nợ ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tôt nghiệp 13 TK 111, 112, 331; và ghi giảm giá trị NVL và thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ vào bên Có TK 152 và Có TK 133. * Tăng do các nguyên nhân còn lại: căn cứ vào phiếu nhập kho, hợp đồng gia công chế biến, hợp đồng liên doanh liên kết, các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi vào bên Nợ TK 152: NVL tăng và tƣơng ứng với Có TK411: đƣợc cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh; Có TK711: đƣợc viện trợ, biếu tặng; Có TK 154: thuê ngoài GCCB hoặc tự sản xuất đã hoàn thành; Có TK154,711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ; Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho; Có TK 1388: nhập vật liệu từ cho vay, mƣợn; Có Tk 128,222: nhận lại vốn góp liên doanh; Có TK 3381: kiểm kê phát hiện thừa; Có TK 412: đánh giá tăng NVL. Hạch toán tổng hợp giảm NVL: Các trƣờng hợp làm giảm NVL là: xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh; xuất kho NVL để thuê ngoài GCCB hoặc tự chế; xuất kho NVL để góp vốn liên doanh; xuất kho NVL để bán; kiểm kê phát hiện thiếu NVL; giảm do đánh giá lại NVL… Các trường hợp cụ thể: - Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh: căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất NVL và phiếu xuất kho, … kế toán ghi Nợ TK 621, 627, 641, 642,241: giá trị NVL xuất kho và ghi Có TK 152: giá tri NVL xuất kho. - Xuất NVL dùng để góp vốn liên doanh: giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị ghi sổ đƣợc phản ánh trên tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản. căn cứ vào biên bản góp vốn liên doanh, biên bản đánh giá giá trị NVL góp vốn do hội đồng liên doanh kế toán ghi: + Đối với trƣờng hợp góp vốn vào công ty liên kết: trị giá vốn góp vào công ty liên kết ghi vào bên Nợ TK223, nếu giá trị ghi sổ của NVL > giá đánh giá lại thì phần chênh lệch này ghi vào bên Nợ TK 811, ghi giá thực tế NVL xuất kho vào bên Có TK 152, còn nếu giá trị ghi sổ của NVL < giá đánh giá lại thì phần chênh lệch này ghi vào bên Có TK 711. ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tôt nghiệp 14 + Đối với trƣờng hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Nếu giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh thì kế toán ghi: Nợ TK222: Vốn góp liên doanh. phần chênh lệch định khoản vào bên Nợ TK 811, và ghi Có TK 152: giá trị ghi sổ của NVL. Nếu giá trị ghi sổ < giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh thì kế toán ghi Nợ TK 222: giá trị vốn góp (giá đánh giá lại); Có TK 152: trị giá ghi sổ kế toán; số chênh lệch giữa giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh lớn hơn giá trị ghi sổ của NVL mang đi góp vốn đƣợc hạch toán vào bên Có TK 711. - Xuất vật liệu để bán: Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn NVL xuất bán vào bên Nợ TK632, và vào bên Có TK152: trị giá xuất kho NVL. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT; Có TK 511: giá bán chƣa thuế GTGT; Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra. - Trƣờng hợp kiểm kê thiếu NVL: căn cứ vào biên bản kiểm kê NVL , nếu NVL thiếu chƣa rõ nguyên nhân kế toán ghi phần thiếu này vào bên Nợ TK1381: tài sản thiếu chờ xử lý và bên Có TK 152: trị giá NVL thiếu. Khi có quyết định xử lý: Nếu thiếu NVL và ngƣời chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thƣờng kế toán ghi Nợ TK 111: số bồi thƣờng vật chất đã thu; Nợ TK 1388: số bồi thƣờng vật chất phải thu, và ghi giảm tài sản thiếu chờ xử lý vào bên Có TK 1381. Và nếu số NVL thiếu mà doanh nghiệp phải chịu thì kế toán ghi số NVL thiếu vào bên Nợ TK632 - giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm tài sản thiếu chờ xử lý vào bên Có TK 1381. - Xuất cho các mục đích khác: Căn cứ vào phiếu xuất kho, biên bản đánh giá lại NVL, hợp đồng gia công chế biến và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi: Nợ Tk 154: thuê ngoài gia công chế biến hoặc Nợ TK 1388,136: cho vay, cho mƣợn; Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh; Nợ TK4312: viện trợ, biếu tặng hoặc Nợ TK 412: đánh giá giảm NVL và ghi Có TK 152: NVL giảm. Kế toán dự phòng giảm giá NVL ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 15 Chuyên đề tôt nghiệp Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lƣợng NVL và khả năng giảm giá của từng thứ vật liệu để xác định mức dự trích lập dự phòng tính vào chi phí, kế toán ghi số dự phòng cần trích lập vào bên Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán và bên Có TK 159- dự phòng giảm giá NVL. Trƣờng hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự phòng, kế toán ghi vào bên Nợ TK 159 và ghi vào bên Có TK 632 số chênh lệch nhỏ hơn. ♦ Các hình thức kế toán. * Hình thức kế toán Nhật ký chung: Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của ngiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: Đặc trƣng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái đó là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. hình thức này gồm các loại sổ: sổ Nhật ký sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 16 Chuyên đề tôt nghiệp tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sau: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Hình thức này sẽ tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kế toán kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Các loại sổ sử dụng trong hình thức này: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán đƣợc thực hiện trên một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó. Mỗi hình thức kế toán số lƣợng sổ khác nhau, hình thức và trình tự ghi sổ khác nhau nên doanh ngiệp phải lựa chọn hình thức kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ trình độ năng lực của mình để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tôt nghiệp 17 CHƢƠNG2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PP 2.1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu về kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP. 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu. Để có đƣợc những dữ liệu phục vụ cho việc viết chuyên đề này em đã sử dụng phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu và phƣơng pháp phỏng vấn. a. Phƣơng pháp điều tra: Đối với phƣơng pháp điều tra, trƣớc hết phải xác định đề tài nghiên cứu là gì, nội dung của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát. Với đề tài “kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm những nội dung sau:  Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?  Niên độ kế toán của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?  Hình thức kế toán đƣợc áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phƣơng pháp tính thuế GTGT, phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho?  NVL của công ty đƣợc phân loại theo những tiêu thức nào? Nguyên tắc tính giá NVL nhập kho? Phƣơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho? hệ thống các chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán NVL? Phƣơng pháp hạch toán chi tiết NVL? Trình tự kế toán tổng hợp NVL?  Công ty có lập dự phòng giảm giá NVL hay không?  Công ty có đƣa ra định mức hao hụt NVL không, có đƣa ra định mức dự trữ NVL hay không? Các câu hỏi trên chủ yếu là dạng câu hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để ngƣời đƣợc điều tra lựa chọn. sau đó phiếu điều tra sẽ đựơc gửi đến cho các đối tƣợng có liên quan trong công ty. ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 18 Chuyên đề tôt nghiệp b. Phƣơng pháp phỏng vấn: Để tiến hành phỏng vấn, cần phải biết chắt lọc thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu để từ đó lên kế hoạch phỏng vấn. Để hiểu rõ hơn công tác kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP em đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan nhƣ: trong phòng kế toán của công ty có bao nhiêu bộ phận và gồm những bộ phận nào? Công ty áp dụng phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nào? Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ của công ty là gì? tổ chức công tác kế toán của công ty nhƣ vậy đã phù hợp với quy mô của công ty chƣa? kế toán NVL có cần phải xây dựng định mức tiêu hao NVL hay không? Có cần phải lập dự phòng giảm giá NVL hay không?... c. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu: Với những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hoá đơn của công ty ta sẽ tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết chuyên đề. Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi đã thu thập đƣợc các dữ liệu về công tác kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP ta tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu bằng phƣơng pháp tổng hợp thủ công. Thông tin thu đƣợc từ việc điều tra, phỏng vấn và tổng hợp số liệu từ các chứng từ, sổ sách của công ty chúng ta sẽ lập nên các công thức, các chỉ tiêu và các quy trình thực hiện công tác kế toán NVL của công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP. Giúp trình bày vấn đề nghiên cứu tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP. 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất. 2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất. ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tôt nghiệp 19 Kế toán NVL là một đề tài đƣợc rất nhiều ngƣời lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu khoa học. Kế toán NVL đƣợc hƣớng dẫn một cách rất chi tiết, đầy đủ trong các chuẩn mực, chế độ kế toán và ngày một hoàn thiện hơn. Nhƣng đến khi áp dụng vào thực tế vì mỗi doanh nghiệp là khác nhau sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Chính vì vậy nên nó vẫn còn một số vƣớng mắc cần đƣợc làm rõ hơn. Các công trình nghiên cứu năm trƣớc đã làm sáng tỏ một số vấn đề về kế toán NVL nhƣ: - Khi nghiên cứu về kế toán chi tiết NVL cần phải tìm hiểu những nội dung gì? + Về bản chất, mục đích của kế toán chi tiết NVL + Về phƣơng pháp kế toán chi tiết NVL: ghi chép, phản ánh theo từng loại, từng danh điểm NVL và phải tiến hành cả ở kho và ở phòng kế toán trên cơ sở một nguồn chứng từ ban đầu ( phiếu nhập, phiếu xuất). Theo định kỳ, số liệu tồn kho theo từng danh điểm NVL phải đƣợc đối chiếu khớp đúng giữa kế toán và thủ kho và tổng hợp số liệu của kế toán chi tiết NVL phải bằng số liệu trên sổ kế toán tổng hợp tƣơng ứng của nó. - Các nghiên cứu về đề tài kế toán NVL cũng đã làm sáng tỏ nguyên tắc lập dự phòng giảm giá NVL và phƣơng pháp lập dự phòng giảm giá NVL - Hoàn thiện hơn phƣơng pháp tính giá NVL xuât kho: Đƣa ra phƣơng pháp tính giá NVL xuất kho theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Nhƣ vậy kế toán có thể tính và theo dõi đƣợc giá NVL xuất kho mỗi lần xuất. Đƣa ra các cơ sở tính giá NVL, để từ đó tính đúng đƣợc giá trị của NVL, phản ánh đúng giá trị của chúng trên bảng cân đối kế toán. 2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán NVL trong DNSX. 2.2.2.1 Môi trường vĩ mô: a. Hệ thống pháp luật: Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải hoạt động trong khuân khổ pháp luật. Chính vì vậy mà công tác kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP cũng chịu ảnh hƣởng của pháp luật và luật thuế chính là luật thể hiện rõ nhất sự ảnh hƣởng ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại 20 Chuyên đề tôt nghiệp đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Các công ty phải nắm bắt nhƣng quy định của luật về kế toán để thực hiện theo đúng luật. b. Chế độ kế toán: Chế độ kế toán vừa mang tính chất hƣớng dẫn vừa mang tính chất bắt buộc với công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kế toán của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán theo một chế độ kế toán nhất định. Và công tác kế toán tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP cũng vây, nó chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi chế độ kế toán. Khi chế độ thay đổi việc kế toán NVL cũng phải thay đổi theo. Khi công ty đã chọn một chế độ kế toán để áp dụng thì mọi quy trình nghiệp vụ phát sinh trong công tác kế toán đều phải nhất quán tuân theo, bên cạnh đó có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty mình nhƣng vẫn phải trong mức cho phép của chế độ kế toán. c. Khoa học công nghệ kỹ thuật: Khoa học công nghệ phát triển và việc áp dụng thành tựu khoa học vào công tác kế toán là một xu hƣớng tất yếu. Nếu không áp dụng công nghệ vào kế toán thì công tác kế toán sẽ rất rắc rối, phức tạp. Công việc sẽ diễn ra chậm hơn rất nhiều nhƣ vậy sẽ làm cho công ty không phát triển đƣợc. Cần phải ứng dụng khoa học vào công tác kế toán NVL sản xuất của công ty và phải thƣờng xuyên cập nhật những thành tựu khoa học kỹ thuật mới để thay đổi sao cho phù hợp với điều kiện của công ty. 2.2.2.2. Môi trường vi mô: a. Năng lực, trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự điều hành và lãnh đạo tài năng của nhà quản lý hay chủ doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo sẽ có những chính sách phát triển hợp lý, lựa chọn đƣợc hình thức kế toán phù hợp, tổ chức sổ sách, chứng từ quy trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty mình. Công tác kế toán của công ty cũng nhƣ công tác kế toán NVL chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi ngƣời lãnh đạo. Chính ĐàoThị Hoa Lớp: KH1B – K4 Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan