Trường Đại học Thương Mại
1
Chuyên đề tôt nghiệp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn sáng tạo để đứng vững trên thị
trƣờng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ quản lý tài chính
sao cho phù hợp cho từng công đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt đƣợc nhiều thành công
rực rỡ. Sản phẩm hàng hóa của nƣớc ta ngày càng đa dạng, phong phú và đáp ứng nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng. Việc gia nhập WTO cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời
sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào thế giới đã làm cho thị trƣờng nƣớc ta
ngày một phong phú về hàng hoá, sản phẩm trong và ngoài nƣớc, điều này đã gắn nền
kinh tế nƣớc ta với những khó khăn và thách thức mới.
Hiện nay trong cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh
tranh, ra sức tìm chỗ đứng trên thị trƣờng bằng các sản phẩm và hàng hoá của mình với
những ƣu thế riêng của nhƣ: Chất lƣợng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính tiện dụng…
Để có đƣợc các ƣu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kỹ thuật, công nghệ và trình
độ quản lý kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng vững và có uy
tín trên thị trƣờng chính là việc quản lý nguyên vật liệu hiệu quả. Nguyên vật liệu đƣợc
đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lƣợng là điều kiện quyết định khả năng tái sản
xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Trong quá
trình sản xuất, nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm. Do đó, nguyên
vật liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận nghĩa là hoạt động
sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, hơn thế nữa phải là hiệu quả cao, lãi càng nhiều
càng tốt. Mà lợi nhuận lại tỷ lệ nghịch với chi phí vì thế các doanh nghiệp đều ra sức
tìm con đƣờng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng
khoảng 60 – 70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần phải quản lý thật tốt. Nếu doanh
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
2
Chuyên đề tôt nghiệp
nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra
càng có chất lƣợng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh
nghiệp trên thị trƣờng. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì hiệu quả kinh tế càng
cao. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy thì yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ
trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng. Để quản lý nguyên
vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn thì công tác kế toán nguyên vật liệu phải
đƣợc tổ chức một cách khoa học hợp lý vừa tuân thủ những quy định, chế độ của nhà
nƣớc vừa phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng nhƣ nhiều công ty khác, kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất
công nghiệp PP còn một số vấn đề tồn tại cần đƣợc hoàn thiện và làm rõ hơn nhƣ:
Công ty không xây dựng định mức tiêu hao NVL, định mức chi phí NVL cũng nhƣ
định mức dự trữ NVL, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán NVL
còn gặp khó khăn…Những vấn đề nêu trên thể hiện tính cấp thiết của đề tài kế toán
NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP. Việc giải quyết và làm rõ
đƣợc vấn đề cấp thiết đó sẽ làm cho công tác kế toán NVL hoàn thiện hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài:
Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất NVL
thƣờng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, NVL không chỉ quyết định
đến mặt số lƣợng của sản phẩm mà nó còn ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng cũng
nhƣ giá thành sản phẩm tạo ra. Sử dụng NVL cũng nhƣ kế toán nguyên vật liệu sao cho
hiệu quả, hợp lý luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất. Nhận biết đƣợc
vấn đề này nên em đã chọn đề tài nghiên cứu là:
“Kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
3
Chuyên đề tôt nghiệp
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tồn kho từ việc tập
hợp chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên các sổ chi tiết, tổng
hợp và từ đó có một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tồn kho tại công
ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP. Báo cáo sẽ giúp ngƣời đọc có thể hiểu rõ toàn
bộ các khâu công việc của kế toán NVL. Đồng thời ngƣời đọc hiểu đƣợc các chế độ,
chính sách, các quyết định, các chuẩn mực về kế toán NVL của nhà nƣớc trong thực tế
đƣợc các doanh nghiệp áp dụng nhƣ thế nào.
Nghiên cứu này còn giúp cho công ty có thể nhận thấy những điểm mạnh, những
hạn chế trong công tác kế toán NVL của công ty mình. Và công ty có thể tham khảo
những đề xuất để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của
công ty từ đó có kế hoạch quản lý tốt hơn NVL cũng nhƣ tổ chức một cách khoa học
hợp lý công tác kế toán NVL tại công ty mình góp phần hoàn thiện hơn công tác kế
toán NVL.
Với bản thân mỗi sinh viên, nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội đƣợc
vận dụng những kiến thức đã đƣợc học vào thực tế.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kế toán NVL tồn kho trong doanh nghiệp sản
xuất hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi một công ty đó là công ty TNHH sản
xuất công nghiệp PP. Và số liệu là những số liệu kế toán của công ty TNHH sản xuất
công nghiệp PP năm 2010.
1.5 Một số vấn đề lý luận về kế toán NVL tồn kho trong doanh nghiệp.
1.5.1. Kế toán NVL trong DNSX quy định trong chuẩn mực kế toán (VAS)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho của bộ tài chính thì
nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy: NVL là một bộ
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
4
Chuyên đề tôt nghiệp
phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lƣu thông hoặc đang trong quá trình
sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
Hay NVL là một bộ phận tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Áp dụng điều 04 trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
đƣợc ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của BTC:
“ Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc”. Trong
đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá
hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí
mua.
- Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí bảo quản hàng tồn
kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo;
chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
NVL ở các doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá thực tế.
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Chuyên đề tôt nghiệp
5
Tính giá NVL nhập kho
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Tuỳ theo
từng nguồn thu nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho đƣợc xác định khác
nhau.
Đối với vật liệu mua ngoài:
-
Giá thực tế
Giá mua
Chi
của
ghi trên +
thu mua
NVL =
phí
Các
+ thuế
hoá đơn
mua ngoài
khoản
CKTM,
không -
giảm
đƣợc hoàn lại
giá
hàng mua
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
+ Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại: nhƣ thế nhập khẩu, thếu GTGT (nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp)…
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
-
Giá thực tế của
Giá thực tế của vật
Chi phí thuê
vật
liệu xuất thuê ngoài +
ngoài GCCB
liệu
thuê =
ngoài GCCB
-
chuyển (nếu
có)
Đối với vật liệu tự chế:
liệu tự chế
Giá thành sản xuất vật liệu
=
Chi
+
phí
vận
chuyển (nếu có)
Đối với vật liệu đƣợc cấp:
Giá thực tế của vật liệu đƣợc cấp
-
+
GCCB
Giá thực tế của vật
-
Chi phí vận
=
Giá theo biên bản giao nhận
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn =
Giá trị vốn góp do hội đồng liên
liên doanh
doanh đánh giá
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
-
Chuyên đề tôt nghiệp
6
Đối với vật liệu đƣợc biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu đƣợc biếu tặng, =
Giá có thể sử dụng lại hoặc giá
viện trợ
có thể bán
Tính giá NVL xuất kho
Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ
của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn
mực số 02 nêu ra 4 phƣơng pháp tính gía xuất hàng tồn kho:
-
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh.
-
Phƣơng pháp bình quân.
-
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc.
-
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc.
+ Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộc lô nào theo giá nào thì đƣợc tính theo đơn giá
đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc.
+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại vật tƣ đƣợc tính theo giá trị trung bình của
từng loại vật tƣ tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại vật tƣ đƣợc mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô vật
tƣ và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tƣ đƣợc căn cứ vào số lƣợng vật tƣ xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Đơn giá bình quân gia quyền = (Trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá vật tƣ nhập trong
kỳ)/ (s.lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ+ s.lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ)
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
7
Chuyên đề tôt nghiệp
Trị giá vốn thực tế vật tƣ xuất kho (tồn kho) = số lƣợng vật tƣ xuất kho(tồn kho)x đơn
giá bình quân gia quyền
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO):
Theo phƣơng pháp này, NVL đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
vật liệu nào nhập trƣớc thì đƣợc xuất dùng trƣớc và tính theo đơn giá của những lần
nhập trƣớc. nhƣ vậy nếu giá cả có xu hƣớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá
trị vật liệu xuấtdùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng, Ngƣợc lại, giá
cả có xu hƣớng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ
giảm.
Phƣơng pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với doanh
nghiệp ít danh điểm vật tƣ, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
+ Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO):
Theo phƣơng pháp này, NVL đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
vật liệu nào nhập sau đƣợc sử dụng trƣớc và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tƣ
và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. phƣơng pháp này thích hợp trong
thời kỳ giảm phát.
Lập dự phòng giảm giá NVL:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL nhỏ hơn
gía gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL đƣợc lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của
chúng. Vịêc lập dự phòng giảm giá NVL đƣợc thực hiện trên cơ sở từng loại NVL.
Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL phải dựa trên bằng chứng
tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính.
Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
8
Chuyên đề tôt nghiệp
mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì NVL
tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của
chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc của NVL cuối năm đó. Trƣờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập.
1.5.2. Kế toán NVL trong DNSX theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC)
1.5.3.1. Trình tự kế toán chi tiết NVL
a. Tổ chức chứng từ kế toán NVL
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành ngày 20/03/2006. các chứng từ kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03-VT)
- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05- VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)
b. Sổ kế toán chi tiết NVL
Tuỳ thuộc vào phƣơng pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL mà sử dụng các sổ (thẻ) kế
toán chi tiết sau:
-
Thẻ kho
-
Sổ kế toán chi tiết NVL
-
Sổ đối chiếu luân chuyển chứng từ
-
Sổ số dƣ
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
9
Chuyên đề tôt nghiệp
Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán đƣợc đơn giản và nhanh chóng hơn.
c. Hạch toán chi tiết NVL
♦ Hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng.
Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên
cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra số nhập, xuất, số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu
trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tƣ.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau
khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra
ghi đơn giá, thành tiền, phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu đồng thời
tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng. căn
cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập
xuất tồn vật tƣ.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
♦ Hạch toán theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho, cuối
tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm và theo từng
kho, kế toán lập Bảng kê vật liệu, Bảng kế xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển. cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Chuyên đề tôt nghiệp
10
♦ Hạch toán theo phƣơng pháp sổ số dƣ
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra
cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lƣợng tồn kho trên thẻ kho và ghi vào Sổ số dƣ.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển
đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất
tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dƣ do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn
kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dƣ với bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
1.5.3.2. Kế toán tổng hợp NVL (tại các DNSX hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
a. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK152:
- Bên Nợ:
+ Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoai gia công chế biến,
nhận góp vốn liên doanh, đƣợc cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến
hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL đƣợc giảm giá, CKTM hoặc trả lại ngƣời bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Dƣ Nợ:
+ Giá thực tế NVL tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết cho từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
11
Chuyên đề tôt nghiệp
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua hoặc đã
chấp nhận thanh toán với ngƣời bán nhƣng cuối kỳ chƣa về nhập kho.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:
+Giá trị NVL đang đi đƣờng
-
Bên Có:
+ Giá trị NVL đi đƣờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tƣợng sƣ dụng.
-
Dƣ Nợ:
+Giá trị NVL đi đƣờng chƣa về nhập kho
Ngoài ra hạch toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên còn
sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111,112, 133, 331, 627,641, 642…
b. Phƣơng pháp hạch toán:
Hạch toán tổng hợp tăng NVL:
Các trƣờng hợp làm tăng NVL là: tăng do mua ngoài; tăng do nhập kho NVL tự
chế hoặc thêu ngoài gia công chế biến; tăng do nhận vốn góp liên doanh; tăng do phát
hiện thừa khi kiểm kê và tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi vật liệu thừa ở khâu sản
xuất; tăng do đƣợc cấp phát, biếu tặng, nhận viện trợ; tăng do thu hồi phế liệu trong sản
xuất, thanh lý…
Hạch toán cụ thể các trường hợp tăng NVL:
Tăng do mua ngoài:
Trƣờng hợp 1: Vật liệu và hóa đơn cùng về.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá thực tế NVL nhập kho; thuế GTGT đƣợc khấu trừ ghi vào bên nợ
TK1331; và ghi Có TK 111, 112, 331, 311…:tổng thanh toán.
Trƣờng hợp 2: Vật liệu về trƣớc, hoá đơn về sau:
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
12
Chuyên đề tôt nghiệp
Khi vật liệu về làm thủ tục nhập kho, lƣu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chƣa có
hoá đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán nhƣ trƣờng hợp 1.
+ Cuối kỳ hóa đơn chƣa về, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và giao nhận hàng hóa
kế toán ghi: Nợ TK 152:giá tạm tính và Có TK 331: theo giá tạm tính.
Sang tháng sau hoá đơn về, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi bổ xung hoặc
ghi âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá trên hoá đơn: Nợ TK 152: giá nhập thực tế
trừ (-) giá tạm tính; Nợ TK 133: thuế GTGT đƣợc khấu trừ và ghi Có TK 331: gía
thanh toán trừ (-) giá tạm tính.
Trƣờng hợp 3: Hóa đơn về trƣớc, vật liệu về sau:
Khi hoá đơn về thì kế toán lƣu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đƣờng.
+ Nếu trong kỳ vật liệu về, hạch toán giống trƣờng hợp 1.
+ Cuối kỳ vật liệu chƣa về, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 151: giá trị
vật liệu theo hoá đơn; thuế GTGT đƣợc khấu trừ ghi vào bên nợ TK133 và ghi có
TK331, 111, 112…tổng số tiền thanh toán.
+ Sang kỳ sau khi vật liệu về căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm hàng hoá hay bảng
phân bổ NVL, phiếu yêu cầu NVL sản xuất kế toán ghi Nợ TK 152 nếu nhập kho; Nợ
Tk 621, 627, 642… nếu sử dụng ngay; Có TK151: hàng mua đang đi đƣờng.
nếu đƣợc chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tƣ kế toán hạch toán:
- Với chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng: Kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 331: phải trả
ngƣời bán và Có TK 515: số tiền chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng.
- Với chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng: kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 331:phải trả
ngƣời bán; trị giá NVL đƣợc hƣởng chíêt khấu ghi vào bên Có TK 152; và ghi giảm
thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ vào bên Có TK 133.
- Với trƣờng hợp giảm giá hoặc trả lại vật tƣ cho ngƣời bán: căn cứ vào hoá đơn chứng
từ liên quan kế toán ghi tăng tiền hoặc giảm các khoản phải trả ngƣời bán vào bên Nợ
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Chuyên đề tôt nghiệp
13
TK 111, 112, 331; và ghi giảm giá trị NVL và thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ vào
bên Có TK 152 và Có TK 133.
* Tăng do các nguyên nhân còn lại: căn cứ vào phiếu nhập kho, hợp đồng gia công
chế biến, hợp đồng liên doanh liên kết, các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi vào
bên Nợ TK 152: NVL tăng và tƣơng ứng với Có TK411: đƣợc cấp hoặc nhận vốn góp
liên doanh; Có TK711: đƣợc viện trợ, biếu tặng; Có TK 154: thuê ngoài GCCB hoặc tự
sản xuất đã hoàn thành; Có TK154,711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý
TSCĐ; Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho; Có TK 1388: nhập
vật liệu từ cho vay, mƣợn; Có Tk 128,222: nhận lại vốn góp liên doanh; Có TK 3381:
kiểm kê phát hiện thừa; Có TK 412: đánh giá tăng NVL.
Hạch toán tổng hợp giảm NVL:
Các trƣờng hợp làm giảm NVL là: xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh;
xuất kho NVL để thuê ngoài GCCB hoặc tự chế; xuất kho NVL để góp vốn liên doanh;
xuất kho NVL để bán; kiểm kê phát hiện thiếu NVL; giảm do đánh giá lại NVL…
Các trường hợp cụ thể:
- Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh: căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất NVL và
phiếu xuất kho, … kế toán ghi Nợ TK 621, 627, 641, 642,241: giá trị NVL xuất kho và
ghi Có TK 152: giá tri NVL xuất kho.
- Xuất NVL dùng để góp vốn liên doanh: giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh
giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị ghi sổ đƣợc phản ánh trên tài khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản. căn cứ vào biên bản góp vốn liên doanh, biên bản đánh
giá giá trị NVL góp vốn do hội đồng liên doanh kế toán ghi:
+ Đối với trƣờng hợp góp vốn vào công ty liên kết: trị giá vốn góp vào công ty liên kết
ghi vào bên Nợ TK223, nếu giá trị ghi sổ của NVL > giá đánh giá lại thì phần chênh
lệch này ghi vào bên Nợ TK 811, ghi giá thực tế NVL xuất kho vào bên Có
TK 152, còn nếu giá trị ghi sổ của NVL < giá đánh giá lại thì phần chênh lệch này ghi
vào bên Có TK 711.
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Chuyên đề tôt nghiệp
14
+ Đối với trƣờng hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nếu giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh thì kế toán ghi:
Nợ TK222: Vốn góp liên doanh. phần chênh lệch định khoản vào bên Nợ TK 811, và
ghi Có TK 152: giá trị ghi sổ của NVL.
Nếu giá trị ghi sổ < giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh thì kế toán ghi
Nợ TK 222: giá trị vốn góp (giá đánh giá lại); Có TK 152: trị giá ghi sổ kế toán; số
chênh lệch giữa giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh lớn hơn giá trị ghi sổ của
NVL mang đi góp vốn đƣợc hạch toán vào bên Có TK 711.
- Xuất vật liệu để bán: Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn NVL xuất
bán vào bên Nợ TK632, và vào bên Có TK152: trị giá xuất kho NVL. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT;
Có TK 511: giá bán chƣa thuế GTGT; Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra.
- Trƣờng hợp kiểm kê thiếu NVL: căn cứ vào biên bản kiểm kê NVL , nếu NVL thiếu
chƣa rõ nguyên nhân kế toán ghi phần thiếu này vào bên Nợ TK1381: tài sản thiếu chờ
xử lý và bên Có TK 152: trị giá NVL thiếu.
Khi có quyết định xử lý: Nếu thiếu NVL và ngƣời chịu trách nhiệm vật chất
phải bồi thƣờng kế toán ghi Nợ TK 111: số bồi thƣờng vật chất đã thu; Nợ TK 1388: số
bồi thƣờng vật chất phải thu, và ghi giảm tài sản thiếu chờ xử lý vào bên Có TK 1381.
Và nếu số NVL thiếu mà doanh nghiệp phải chịu thì kế toán ghi số NVL thiếu
vào bên Nợ TK632 - giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm tài sản thiếu chờ xử lý vào
bên Có TK 1381.
- Xuất cho các mục đích khác: Căn cứ vào phiếu xuất kho, biên bản đánh giá lại NVL,
hợp đồng gia công chế biến và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi: Nợ Tk 154:
thuê ngoài gia công chế biến hoặc Nợ TK 1388,136: cho vay, cho mƣợn; Nợ TK 411:
trả lại vốn góp liên doanh; Nợ TK4312: viện trợ, biếu tặng hoặc Nợ TK 412: đánh giá
giảm NVL và ghi Có TK 152: NVL giảm.
Kế toán dự phòng giảm giá NVL
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
15
Chuyên đề tôt nghiệp
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lƣợng NVL và khả năng giảm giá của từng
thứ vật liệu để xác định mức dự trích lập dự phòng tính vào chi phí, kế toán ghi số dự
phòng cần trích lập vào bên Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán và bên Có TK 159- dự
phòng giảm giá NVL.
Trƣờng hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự
phòng, kế toán ghi vào bên Nợ TK 159 và ghi vào bên Có TK 632 số chênh lệch nhỏ
hơn.
♦ Các hình thức kế toán.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung: Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm
là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của ngiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc
biệt, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: Đặc trƣng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- sổ cái. Căn cứ
để ghi vào sổ nhật ký sổ cái đó là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại. hình thức này gồm các loại sổ: sổ Nhật ký sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
16
Chuyên đề tôt nghiệp
tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán
trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại
sổ sau: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
* Hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Hình thức này sẽ tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kế toán kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp việc hạch
toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá
trình ghi chép. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, hệ
thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Các loại sổ sử dụng trong hình thức
này: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán đƣợc thực hiện trên một
chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo
hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó.
Mỗi hình thức kế toán số lƣợng sổ khác nhau, hình thức và trình tự ghi sổ khác
nhau nên doanh ngiệp phải lựa chọn hình thức kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ trình độ năng lực của mình để đạt đƣợc hiệu
quả cao nhất.
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Chuyên đề tôt nghiệp
17
CHƢƠNG2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP PP
2.1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu về kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản
xuất và công nghiệp PP.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có đƣợc những dữ liệu phục vụ cho việc viết chuyên đề này em đã sử dụng phƣơng
pháp điều tra, phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu và phƣơng pháp phỏng vấn.
a. Phƣơng pháp điều tra:
Đối với phƣơng pháp điều tra, trƣớc hết phải xác định đề tài nghiên cứu là gì,
nội dung của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát.
Với đề tài “kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp PP” thì
câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm những nội dung sau:
Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
Niên độ kế toán của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?
Hình thức kế toán đƣợc áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phƣơng pháp
tính thuế GTGT, phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho?
NVL của công ty đƣợc phân loại theo những tiêu thức nào? Nguyên tắc tính giá
NVL nhập kho? Phƣơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho? hệ thống các
chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán NVL? Phƣơng pháp
hạch toán chi tiết NVL? Trình tự kế toán tổng hợp NVL?
Công ty có lập dự phòng giảm giá NVL hay không?
Công ty có đƣa ra định mức hao hụt NVL không, có đƣa ra định mức dự trữ
NVL hay không?
Các câu hỏi trên chủ yếu là dạng câu hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để ngƣời đƣợc
điều tra lựa chọn. sau đó phiếu điều tra sẽ đựơc gửi đến cho các đối tƣợng có liên quan
trong công ty.
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
18
Chuyên đề tôt nghiệp
b. Phƣơng pháp phỏng vấn:
Để tiến hành phỏng vấn, cần phải biết chắt lọc thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu để từ đó lên kế hoạch phỏng vấn.
Để hiểu rõ hơn công tác kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất và công
nghiệp PP em đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan nhƣ: trong phòng kế toán của công
ty có bao nhiêu bộ phận và gồm những bộ phận nào? Công ty áp dụng phƣơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang nào? Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ của công ty là gì? tổ
chức công tác kế toán của công ty nhƣ vậy đã phù hợp với quy mô của công ty chƣa?
kế toán NVL có cần phải xây dựng định mức tiêu hao NVL hay không? Có cần phải
lập dự phòng giảm giá NVL hay không?...
c. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu:
Với những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hoá đơn của công ty ta sẽ tổng
hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết chuyên đề.
Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế
toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập đƣợc các dữ liệu về công tác kế toán NVL tồn kho tại công
ty TNHH sản xuất công nghiệp PP ta tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ
vấn đề nghiên cứu bằng phƣơng pháp tổng hợp thủ công.
Thông tin thu đƣợc từ việc điều tra, phỏng vấn và tổng hợp số liệu từ các chứng
từ, sổ sách của công ty chúng ta sẽ lập nên các công thức, các chỉ tiêu và các quy trình
thực hiện công tác kế toán NVL của công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP. Giúp
trình bày vấn đề nghiên cứu tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế
toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Chuyên đề tôt nghiệp
19
Kế toán NVL là một đề tài đƣợc rất nhiều ngƣời lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu
khoa học. Kế toán NVL đƣợc hƣớng dẫn một cách rất chi tiết, đầy đủ trong các chuẩn
mực, chế độ kế toán và ngày một hoàn thiện hơn. Nhƣng đến khi áp dụng vào thực tế
vì mỗi doanh nghiệp là khác nhau sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Chính vì
vậy nên nó vẫn còn một số vƣớng mắc cần đƣợc làm rõ hơn. Các công trình nghiên cứu
năm trƣớc đã làm sáng tỏ một số vấn đề về kế toán NVL nhƣ:
- Khi nghiên cứu về kế toán chi tiết NVL cần phải tìm hiểu những nội dung gì?
+ Về bản chất, mục đích của kế toán chi tiết NVL
+ Về phƣơng pháp kế toán chi tiết NVL: ghi chép, phản ánh theo từng loại, từng danh
điểm NVL và phải tiến hành cả ở kho và ở phòng kế toán trên cơ sở một nguồn chứng
từ ban đầu ( phiếu nhập, phiếu xuất). Theo định kỳ, số liệu tồn kho theo từng danh
điểm NVL phải đƣợc đối chiếu khớp đúng giữa kế toán và thủ kho và tổng hợp số liệu
của kế toán chi tiết NVL phải bằng số liệu trên sổ kế toán tổng hợp tƣơng ứng của nó.
- Các nghiên cứu về đề tài kế toán NVL cũng đã làm sáng tỏ nguyên tắc lập dự phòng
giảm giá NVL và phƣơng pháp lập dự phòng giảm giá NVL
- Hoàn thiện hơn phƣơng pháp tính giá NVL xuât kho: Đƣa ra phƣơng pháp tính giá
NVL xuất kho theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Nhƣ vậy kế toán có thể tính
và theo dõi đƣợc giá NVL xuất kho mỗi lần xuất.
Đƣa ra các cơ sở tính giá NVL, để từ đó tính đúng đƣợc giá trị của NVL, phản ánh
đúng giá trị của chúng trên bảng cân đối kế toán.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán NVL trong DNSX.
2.2.2.1 Môi trường vĩ mô:
a. Hệ thống pháp luật:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo những quy định của
pháp luật. Các doanh nghiệp phải hoạt động trong khuân khổ pháp luật. Chính vì vậy
mà công tác kế toán NVL tồn kho tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP cũng
chịu ảnh hƣởng của pháp luật và luật thuế chính là luật thể hiện rõ nhất sự ảnh hƣởng
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
20
Chuyên đề tôt nghiệp
đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Các công ty phải
nắm bắt nhƣng quy định của luật về kế toán để thực hiện theo đúng luật.
b. Chế độ kế toán:
Chế độ kế toán vừa mang tính chất hƣớng dẫn vừa mang tính chất bắt buộc với
công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt
động kế toán của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán theo một chế độ kế toán nhất
định. Và công tác kế toán tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp PP cũng vây, nó
chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi chế độ kế toán. Khi chế độ thay đổi việc kế toán NVL
cũng phải thay đổi theo. Khi công ty đã chọn một chế độ kế toán để áp dụng thì mọi
quy trình nghiệp vụ phát sinh trong công tác kế toán đều phải nhất quán tuân theo, bên
cạnh đó có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công
ty mình nhƣng vẫn phải trong mức cho phép của chế độ kế toán.
c. Khoa học công nghệ kỹ thuật:
Khoa học công nghệ phát triển và việc áp dụng thành tựu khoa học vào công tác
kế toán là một xu hƣớng tất yếu. Nếu không áp dụng công nghệ vào kế toán thì công
tác kế toán sẽ rất rắc rối, phức tạp. Công việc sẽ diễn ra chậm hơn rất nhiều nhƣ vậy sẽ
làm cho công ty không phát triển đƣợc. Cần phải ứng dụng khoa học vào công tác kế
toán NVL sản xuất của công ty và phải thƣờng xuyên cập nhật những thành tựu khoa
học kỹ thuật mới để thay đổi sao cho phù hợp với điều kiện của công ty.
2.2.2.2. Môi trường vi mô:
a. Năng lực, trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự điều hành và lãnh đạo
tài năng của nhà quản lý hay chủ doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo sẽ có những chính sách
phát triển hợp lý, lựa chọn đƣợc hình thức kế toán phù hợp, tổ chức sổ sách, chứng từ
quy trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty mình. Công tác kế toán của công
ty cũng nhƣ công tác kế toán NVL chịu ảnh hƣởng rất nhiều bởi ngƣời lãnh đạo. Chính
ĐàoThị Hoa
Lớp: KH1B – K4
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Xem thêm -