Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin

.PDF
54
131
80

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy TÓM LƢỢC Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy kế toán của các doanh ngiệp. Qua quá trình thực tập tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin em đã hoàn thành đề tài khóa luận “ Kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin”. Mặc dù còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức, nhưng khóa luận cũng phần nào cung cấp thêm các kiến thức chuyên sâu trong kế toán nguyên vật liệu cũng như tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, về mặt lý luận: đề tài đã khái quát rõ hơn nữa những lý thuyết liên quan đến vấn đề nguyên vật liệu, các chuẩn mực và chế độ liên qua đến vấn đề nguyên vật liệu, bên cạnh đó khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty, chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu và có những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về quản lý NVL tồn kho, về cách phân loại NVL, về cách ghi nhận NVL... trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị. SVTH: Lê Thị Hương i Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy LỜI CẢM ƠN Qua quá trình tìm hiểu, thực tập tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các bác, các cô phòng tài chính kế toán cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo – TS Nguyễn Tuấn Duy. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cùng toàn thể các bác, các cô trong phòng tài chính kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo – TS Nguyễn Tuấn Duy đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức thực tế còn hạn chế nên trong bài khóa luận của mình em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong thầy cô, bạn đọc góp ý để bài k hóa luận của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Lê Thị Hương ii Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy MỤC LỤC TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... v DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 1.1. Dưới góc độ lý thuyết ......................................................................................... 1 1.2. Dưới góc độ thực tế ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài............................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài ................................................. 2 4. Phƣơng pháp (cách thức) thực hiện đề tài ........................................................ 3 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:........................................................................... 3 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu: ........................................................................ 3 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ..................................................................... 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............................................................................... 5 1.1. Các khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán.................... 5 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 5 1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu ............................................................................... 6 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.................................. 7 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý ............................................................................................. 7 1.2. Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất ................................... 8 1.2.1. Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán nguyên vật liệu.... 8 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung ............................................. 8 1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho ..................................................... 9 1.2.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu ................................................................ 12 1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu................................................................... 12 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên .............. 14 SVTH: Lê Thị Hương iii Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VÂT LIỆU TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VINACOMIN ..... 21 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin ............. 21 2.1.1. Tổng quan về Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin ............. 21 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin ......................................................... 27 2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin ......................................................................................................... 29 2.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin .............................................................................. 29 2.2.2. Kế toán nguyên vật liệu tồn kho Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin ................................................................................................................ 32 2.2.2.1. Khái quát vận dụng hệ thống kế toán trong kế toán nguyên vật liệu .......... 32 2.2.2.2. Quy tình kế toán NVL sản xuất tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin. ......................................................................................................... 33 CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VINACOMIN .......................................................................................................... 42 3.1. Các kết luận về kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin ................................................................................................. 42 3.1.1. Các kết luận: .................................................................................................. 42 3.1.2. Phát hiện ........................................................................................................ 43 3.1.2.1. Về kế toán NVL........................................................................................... 43 3.1.2.2. Về các vấn đề khác ..................................................................................... 43 3.2. Các đề xuất, kiến nghị kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin ......................................................................................................... 44 3.2.1. Các đề xuất về kế toán NVL .......................................................................... 44 3.2.2. Về vấn đề khác ............................................................................................... 45 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ........................................................................ 45 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 48 SVTH: Lê Thị Hương iv Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy DANH MỤC VIẾT TẮT NGHĨA TÊN VIẾT TẮT NGHĨA TÊN VIẾT TẮT HTK Hàng tồn kho VNĐ Việt Nam đồng QĐ Quyết định TK Tài khoản BTC Bộ tài chính GTGT Giá trị gia tăng NVL Nguyên vật liệu KKTX Kê khai thường xuyên HĐ Hóa đơn CMKT Chuẩn mực kế toán DN Doanh nghiệp SVTH: Lê Thị Hương v Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sơ đồ 1:Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp thẻ song song Phụ lục 2: Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển Phụ lục 3: Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp số dư Phụ lục 4: Sơ đồ 4: Cung ứng thuốc nổ và dịch vụ nổ của công ty Phụ lục 5: Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Phụ lục 6: Sơ đồ 6:Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Phụ lục 7: Hóa đơn GTGT Phụ lục 8: Phiếu nhập kho Phụ lục 9: Phiếu xuất kho Phụ lục 10: Sổ chứng từ kế toán Phụ lục 11:Sổ chi tiết tài khoản 152 Phụ lục 12: Sổ chi tiết tài khoản 156 Phụ lục 13: sổ cái TK 152 Phụ lục 14: Biên bản kiểm nghiệm Phụ lục 15: Phiếu điều tra trắc nghiệm Phụ lục 16: Bản câu hỏi phỏng vấn SVTH: Lê Thị Hương vi Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Dưới góc độ lý thuyết Trong thời gian qua, cùng với xu hướng phát triển của toàn cầu các doanh nghiệp cũng đang vươn mình trong xu thế phát triển mạnh mẽ ấy. Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã tạo ra đã tạo ra một môi trường kinh tế có tính cạnh tranh hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp là những tế bào cần luôn sang tạo để đứng vững trên thị trường. Để làm được điều đó,các doanh nghiệp buộc phải làm tốt tất cả các khâu của doanh nghiệp từ khâu nhỏ nhất. Đối với kế toán NVL doanh nghiệp cần phải làm tốt từ khâu mua,tiêu thụ và dự trữ bởi nó có vai trò vô cùng quan trọng. Chính cơ chế đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có những chiến lược cũng như các cách quản lý riêng để đảm bảo có lãi. Muốn vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt được hai yêu cầu tối thiểu là đảm bảo về chất lượng và hạ giá thành. Mà nguyên liệu vật liệu có vị trí rất quan trọng, chính nó tạo nên chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm có tính chất quyết định đến giá thành cao hay thấp. Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan, thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL càng khoa học thì hiệu quả kinh tế càng cao. 1.2. Dưới góc độ thực tế Trong thời gian thực tập thực tế tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin, mặc dù đã có bộ phận kế toán NVL riêng và áp dụng chuẩn mực cũng như chế độ kế toán ban hành hướng dẫn về mặt lý thuyết cũng như thực tế, song công tác kế toán NVL trong công ty vẫn cò một số tồn tại như: việc theo dõi nhập SVTH: Lê Thị Hương 1 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy xuất kho, phân loại NVL, việc lập dự phòng giảm giá NVL....vẫn chưa phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành. Qua những vấn đề nêu trên nên em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán NVL tồn kho tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin”, để làm rõ hơn các vấn đề còn tồn tại về kế toán NVL, qua đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL tại Tổng công ty. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài  Về mặt lý luận: Tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn về kế toán NVL tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành.  Về mặt thực tiễn: Thực hiện đề tài kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin nhằm: - Làm rõ công tác kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho kế toán NVL tại công ty được hoàn thiện. Đồng thời báo cáo giúp người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, quyết định chuẩn mực kế toán NVL của nhà nước, và trên thực tế nó được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào. - Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy được những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty mình từ đó có kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn thiện hơn. - Với bản thân mỗi sinh viên, nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội được vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài  Đối tượng nghiên cứu: Kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất  Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin Địa điểm: Ngõ số 1 Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội - Về thời gian: Số liệu khảo sát từ tháng 1/ 2014 đến tháng 3/ 2014. Thời gian thực tập: Từ 17/4/ 2014 – 20/6/2014. SVTH: Lê Thị Hương 2 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy 4. Phƣơng pháp (cách thức) thực hiện đề tài 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm - Mục đích: thu thập những thông tin liên quan đến kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin thông qua những bảng hỏi được thiết kế từ trước. - Cách thức tiến hành: sử dụng bảng hỏi với cách thiết kế trên dưới 10 câu hỏi dưới dạng lựa chọn mức độ cần thiết và quan trọng từ thấp đến cao. Phát bảng hỏi với các đối tượng cần khảo sát là các cương vị chủ chốt trong công ty và nhân viên phòng kế toán tài chính, hướng dẫn trả lời, thu thập các bảng hỏi đã phát trong thời gian 1 tuần từ 20/4 đến 29/ 4 - Kết quả cần đạt được: thu thập được các thông tin liên quan đến kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin, mặc dù vậy thông tin thu được vẫn chưa được cụ thể và chi tiết về nội dung mà vẫn cần phải thông qua phương pháp phỏng vấn để làm rõ hơn. b. phương pháp phỏng vấn - Nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kế toán NVL như: mô hình kế toán tại công ty, các phương pháp kế toán hàng tồn kho? Giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp nào? Sổ sách kế toán áp dụng ? nhập xuất như thế nào?....để bổ sung cho phiếu điều tra trắc nghiệm một cách chi tiết cụ thể hơn. - Cách thức tiến hành: thiết kế những câu phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán NVL trong công ty thời gian từ ngày 05/5 đến ngày 08/5. - Kết quả cần đạt được: phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được những thông tin cần thiết, từ đó thấy được những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại trong kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin . 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu: - Mục đích: nhằm sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác, triệt để nhất giúp cho bài chuyên đề hoàn thiện hơn - Cách thức tiến hành: từ những dữ liệu thu thập được ta tổng hợp chúng lại sau đó phân bổ những dữ liệu thu thập được cho từng phần cụ thể. Ngoài ra một số SVTH: Lê Thị Hương 3 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy thông tin thu thập được đem thống kê, so sánh chúng với nhau sau đó mới dùng những dữ liệu này để sử dụng cho bài chuyên đề. - Kết quả cần đạt được: sau khi xử lý những dữ liệu thu thập được ta thu được những dữ liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoàn thiện bài chuyên đề. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở, danh mục viết tắt, bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận thì khóa luận gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2:Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin SVTH: Lê Thị Hương 4 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Các khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán 1.1.1. Khái niệm Khái niệm về tài sản: - Khái niệm tài sản: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khú, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. - Khái niệm về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật ( vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. - Khái niệm hàng tồn kho: HTK của doanh nghiệp là những tài sản được dùng để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ( gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. - Khái niệm NVL: là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá trong các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quản lý doanh nghiệp. Khái niệm về giá trị: - Giá gốc:Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực cụ thể. - Giá trị hợp lý: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá SVTH: Lê Thị Hương 5 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy - Giá trị thuần: : giá bán ước tính của HTK trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. 1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt và hạch toán chi phí từng loại từng thứ vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức cố định.Có rất nhiều tiêu thức để phân loại NVL như dựa vào công dụng của vật liệu theo nguồn nhập vật liệu hoặc phân theo quyền sở hữu.  Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NVL ra thành các nhóm sau: + NVL chính: Là những NVL cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. + NVL phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm ,chỉ để tăng chất lượng sản phẩm. + Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: xăng, dầu, ở thể rắn như: các loại than đá, than bùn, và ở thể khí như: gas... + Phụ từng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình XDCB như các loại thiết bị điện... + Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại NVLthành: + NVL mua ngoài: là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp. + Vật liệu tự chế biến: là loại vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm. + Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất ra, cũng không phải mua ngoài mà thuê các sở gia công. SVTH: Lê Thị Hương 6 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy + NVL nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh. + NVL được cấp: là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định... Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn. Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL và là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp. Việc phân chia này giúp cho kế toán tổ chức các TK chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý, hạch toán VL. Việc phân chia này còn giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại VL trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả của các loại VL. 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý - Quản lý theo khâu kinh doanh:  Quản lý theo khâu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua NVL, đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu, đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu NVL cho sản xuất.  Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị ký thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng NVL để có biện pháp quản lý tốt nhất... Nhìn chung các vật liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng của môi trường, khí hậu.... và dễ mất mát, hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí hay có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật liệu với chi phí bảo quản chung.  Khâu dự trữ: tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ tối đa, mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của họa động sản xuất.  Khâu sử dụng NVL: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho sản xuất cần phải xác định được chính các giá xuất kho thực tế của NVL phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác. SVTH: Lê Thị Hương 7 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy - Quản lý về giá trị và hiện vật  Quản lý về giá trị: Giá trị NVL trong công ty thường có giá trị lớn, vì thế mà cần được theo dõi thường xuyên, cụ thể và chính xác đối với từng thứ NVL. Khi tính giá NVL cũng phải được tuân thủ theo hình thức chế độ mà công ty đang áp dụng. Để đảm bảo cho việc tính giá vốn, giá thành được chính xác.  Quản lý về hiện vật: NVL là hỗn hợp gồm nhiều loại và được lưu trữ ở nhiều kho bãi khác nhau, cho nên công ty cần có bộ phận quản lý riêng, để đảm bảo NVL không bị mất mát, hư hỏng, hao hụt trong quá trình bảo quản. 1.2. Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1.Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán nguyên vật liệu 1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung Chuẩn mực kế toán số 01 ban hành theo QĐ số 165/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính. Theo chuẩn mực này việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của kế toán.  Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.” Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ mua NVL được ghi nhận tại thời điểm mua mà không căn cứ vào thời điểm thu chi tiền.  Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.” Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc. Tức là giá gốc của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả, phải trả để có được nguyện vật liệu đó hoặc tính theo giá trị hợp lý của nguyên vật liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được Nguyên tắc Thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.” SVTH: Lê Thị Hương 8 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy Theo nguyên tắc này thì NVL tồn kho cần phải được lập dự phòng để bù đắp các tổn thất thiệt hại xảy ra do giá NVL giảm. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu thì không được lập quá lớn. Doanh nghiệp phải ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính đồng thời phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.  Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.” Kế toán nguyên vật liệu được hiểu theo nguyên tắc này có nghĩa là việc hạch toán nguyên vật liệu áp dụng theo Chế độ nào đó phải được áp dụng thống nhất ít nhất một kỳ kế toán năm. Nếu có sự thay đổi về việc áp dụng Chế độ kế toán thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. 1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “ hàng tồn kho”. Nội dung trị giá gốc của NVL được xác định theo từng nguồn nhập.  Giá gốc NVL mua ngoài nhập kho, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, ... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doạnh nghiệp, công tác phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua NVL và số hao hụt tự nhiên trong định mức ( nếu có). - Trường hợp doanh nghiệp mua NVL dùng cho sản xuất knh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của NVL mua ngoài được tính như sau: Trị giá thực tế NVL nhập kho Giá ghi trên hóa đơn( chưa thuế = GTGT) SVTH: Lê Thị Hương + Chi phí thu mua phát sinh Thuế NK + (nếu có) - Các khoản giảm trừ (nếu có) 9 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy - Trường hợp doanh nghiệp mua NVL dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ( nếu có). - Đối với NVL mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị NVL nhập kho.  Giá gốc vật liệu tự sản xuất chế biến, bao gồm: Giá thực tế của NVL xuất chế biến và chi phí chế biến.  Xác định giá gốc vật liệu xuất sử dụng và tồn cuối kỳ: Đối với NVL xuất dùng trong kỳ , tùy theo đặc điểm hoạy động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo quy đinh CM kế toán Việt Nam số 02” Hàng tồn kho”. Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi NVL theo từng lô hàng. Khi xuất kho NVL thuộc lô nào thì phải căn cứa vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng. Phương pháp bính quân gia quyền : theo phương pháp này, thì trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nhập, xuất kho và tính ra đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập hoặc bình quân cuối kỳ trước SVTH: Lê Thị Hương 10 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy = Số lượng thực tế NVL xuất kho Giá thực tế đơn vị bình quân x Việc xác định đơn vị bình quân được tiến hành theo 2 cách sau: Cách 1: xác định đơn giá bình quân cả ký dự trữ: Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ + = Số lượng NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL nhập trong kỳ + Cách 2: xác định giá đơn vị sau mỗi lần nhập Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế NVL tồn trước khi nhập Số lượng NVL tồn trước khi nhập + + Trị giá thực tế NVL nhập kho của từng lần Số lượng NVL nhập kho của từng lần nhập Lập dự phòng giảm giá NVL: Cuối kỳ kế toán năm khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện trên cơ sở cùng loại NVL. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải dựa trên bàng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. NVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu SP do chúng góp phấn tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của SP. Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành SX SP cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thế thực hiện của chúng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản lập dự phòng giảm giá NVL phải lập lơn hơn khoản DP đã lập cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị NVL phản ánh trên BCTC là theo giá gốc( nếu giá gốc < giá trị thuần có thể thực SVTH: Lê Thị Hương 11 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được ( nếu giá gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được 1.2.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu 1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Kế toán chi tiết NVL là việc kế toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số liệu hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết NVL phù hợp để góp phần tăng cường quản lý NVL.  Chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ dùng để hạch toán chi tiết NVL là hệ thống chứng từ do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho (MS01-VT) - Phiếu xuất kho (MS02-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS03-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS05-VT) - ..... Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn. - Phiếu xuất VT theo hạn mức (mẫu 05-VT) - Biên bản kiểm nghiệm VT (mẫu 05-VT) - Phiếu báo VT cuối kỳ (mẫu 07-VT)  Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng thời gian quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh SVTH: Lê Thị Hương 12 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy  Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu Trách nhiệm quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho NVL do thủ kho và bộ phận kế toán hàng tồn kho đảm nhận. Để phối hợp sử dụng các chứng từ nhập, xuất tồn kho trong hạch toán chi tiết NVL giữa thủ kho và kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp sau: Phƣơng pháp thẻ song song  Nội dung của phương pháp: Phương pháp thẻ song song là phương pháp đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp thẻ song song : Sơ đồ 1:Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp thẻ song song( phụ lục đính kèm) Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ( chứng từ ) nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ còn hạn chế. Phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển  Nội dung của phương pháp: Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và số lượng chứng từ nhập, xuất NVL không nhiều thì phương pháp thích hợp để hạch toán chi tiết NVL là phương pháp đối chiếu luân chuyển. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển( phụ lục đính kèm)  Điều kiện áp dụng: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao. SVTH: Lê Thị Hương 13 Lớp – K8CK4B Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy Phƣơng pháp số dƣ  Nội dung phương pháp Với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lượng chứng từ nhập xuất NVL tương đối nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết NVL thích hợp nhất là phương pháp số dư. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp số dư: Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp số dư( phụ lục đính kèm)  Điều kiện áp dụng: Phương pháp sổ số dư thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên. 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Hiện nay có 2 phương pháp kế toán là phương pháp KKTX và KKĐK. Phương pháp KKTX được áp dụng phổ biến hơn vì phương pháp kế toán này phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của NVL trong doanh nghiệp còn phương pháp KKĐK là phương pháp nghiệp vụ định kỳ trong kỳ kế toán, không phản ánh được mức độ thường xuyên liên tục của các nghiệp vụ và đối tượng mà kế toán theo dõi. a. Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn: cơ sở để chứng minh cho các hoạt động kinh tế tìa chính xảy ra, là cơ sở để ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế về các hoạt động kinh tế tài chính đó. - Phiếu nhập kho: phản ánh trực tiếp hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, sao chép nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính đó. Phiếu nhằm xác định số lượng, chất lượng, giá cả của vật tư thực tế để nhập kh o, để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng. - Phiếu xuất kho: theo dõi vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho bộ phận nào, số lượng bao nhiêu, làm căn cứ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tr việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. - Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ NVL, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm , hàng hóa: biên bản lập sau khi các chuyên gia kỹ thuật xác định và kiểm tra chất lượng vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa và đửa ra ý kiến chuyên môn khi mới mua về. SVTH: Lê Thị Hương 14 Lớp – K8CK4B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan