Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh phát triển kỹ thuật tmd...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh phát triển kỹ thuật tmd

.PDF
38
382
129

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.VỊ TRÍ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất được dung vào sản xuất để chế tạo thành phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ được giá thành sản phẩm. Mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, vì vậy phần đầu ra giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. 1.2. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU: 1.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Để tạo ra một loại sản phẩm thì có nguyên vật liệu, song quá trình sản xuất nguyên vật liệu đã được biểu hiện dưới hình thức khác. Lúc này, có thể là thành phẩm đưa ra sử dụng cho nhu cầu sống hoặc có thể là bán thành phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm vì nguyên vật liệu là đối tượng cấu thành lên thực thể sản phẩm nên Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 1 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội toàn bộ giá trị sẵn có ban đầu của nguyên vật liệu được làm cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, tất nhiên phần chi phí nhân công và các chi phí khác không thể thiếu vì nhờ có chúng mà giá trị chuyển hoá của nguyên vật liệu mới được thực hiện. 1.2.2.Yêu cầu quản lý chung Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cở sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp. Công việc hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành. Cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán nguyên vật liệu chính xác. Để đảm bảo tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ, thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bộ phận kế toán tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp. phương tiện vận chuyển và nhất là giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ, cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tơ trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người chuyển. Việc tổ chức tổ kho hàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo anh toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 2 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu, những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sang kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu… Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản , dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm. 1.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN: Hạch toán nguyên vật liệu công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Doanh nghiệp nắm được tính hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu chính xác kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo Doanh nghiệp mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng nguyên vật liệu, thực hiện kế hoạch Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu, giá cả thu mua cũng như tổng giá trị ... từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. Để thục hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý Doanh nghiệp thì nhiệm vụ kế toán trong quản lý kinh tế các doanh nghiệp như sau: * Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, tình hình nhập xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu, tính toán đúng đắn giá trị vốn (hoặc giá thành) thực tế của các loại nguyên vật liệu nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 3 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội cầu lập BCTC và phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. * Tiến hành kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua vật tư, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất. Đối với nguyên vật liệu dự trữ phải thường xuyên tiến hành kiểm kê tránh tình trạng hư hỏng,hao hụt. * Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho. Tổ chức kế toán phải tuân thủ các quy định của nhà nước về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, chứng từ vừa đảm bảo công việc kế toán đồng thời cũng đảm bảo sự thống nhất để nhà nước có thể kiểm tra giám sát hoạt động của Doanh nghiệp. 1.4. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thuộc tài sản dự trữ được dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vai trò và nội dung của nguyên vật liệu,có thể phân thành : - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. - Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động. - Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất. - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 4 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội - Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp. • Tuỳ thuộc nguồn gốc, nguyên vật liệu được phân thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài - Nguyên vật liệu tự chế, gia công. - Nguyên vật liệu từ nguồn gốc khác(nhận góp vốn,biếu tặng,…). • Tuỳ mục đích và nơi sử dụng,nguyên vật liệu được phân thành: - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho SXKD. - Nguyên vật liệu dùng cho quản lý. - Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác. 1.4.2. Đánh giá nguyên vật liệu: Đánh giá là việc xác định giá trị vật tư theo các nguyên tắc nhất định để ghi sổ và lập báo cáo kế toán. Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo chuẩn mực số 02”Hàng tồn kho”, theo đó hang tồn kho được đánh giá theo giá gốc”trị giá vốn thực tế”.Nếu giá gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu được đánh giá theo giá trị thuần. Phương pháp đánh giá: kế toán có thể áp dụng 2 phương pháp: * Đánh giá theo trị giá vốn thực tế(giá gốc): Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn hình thành nguyên vật liệu: - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá gốc gồm giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 5 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội - Đối với gia công, chế biến: giá gốc gồm trị giá nguyên vật liệu mang đi gia công, chế biến + chi phí thuê gia công, chế biến + chi phí vận chuyển(nếu thuê ngoài). - Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu: giá gốc bao gồm giá mua + chi phí thu mua +thuế nhập khẩu(nếu có). Giá mua có thể chưa thuế GTGT nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ, hoặc là tổng giá thanh toán nếu hàng hoá không chịu thuế hoặc tính thuế theo phương pháp trự tiếp. - Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp: giá gốc của vật tư là do Hội đồng đánh giá quy định. * Đánh giá theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do đơn vị tự xác định để kế toán chi tiết nguyên vật liệu(không sử dụng để kế toán tổng hợp,hoặc để giao dịch bên ngoài) đối với các đơn vị thường có khối lượng nhập, xuất nguyên vật liệu tương đối lơn, giá thực tế biến động. Để tuân theo nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, cuối kỳ kế toán phải xác định được giá trị thực tế để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu thông qua hệ số điều chỉnh (H): Trị giá thực tế NVL H = tồn đầu kỳ Trị giá hạch toán của + Trị giá thực tế toàn bộ NVL nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của NVL + NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Sau khi tính được hệ số điều chỉnh, kế toán phải xác định được trị gái thực tế của vật tư xuất trong kỳ: Trị giá thực tế của NVL xuất Trị giá hạch toán = của NVL xuất trong + Hệ số điều chỉnh (H) trong kỳ kỳ * Phế liệu thu hồi được tính theo giá ước tính  Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 6 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Trị giá thực tế hàng xuất kho nói chung và giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho nói riêng được tính theo 1 trong 4 phương pháp sau: * Phương pháp tính theo giá đích danh: Xuất lô hang nào lấy giá nhập của chính lô hàng đó làm giá xuất kho, kế toán phải theo dõi nguyên vật liệu theo lô hàng nhập.Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu, giá trị cao, tình hình nhập xuất không thường xuyên và phải đòi hỏi theo dõi đơn giá của từng lần nhập. Ưu, nhược điểm: Chi phí bán hàng ra phù hợp nhất, đồng thời việc tính toán đơn giản, kịp thời đúng giá trị xuất dùng. * Phương pháp bình quân gia quyền: Có 2 cách xác định đơn giá: -Đơn giá bình quân gia quyền cố định (cả kỳ dự trữ) được xác định như sau: Trị giá thực tế NVL Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ Số lượng NVL tồn = + Trị giá thực tế toàn bộ NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL nhập trong + đầu kỳ kỳ Đơn giá này được xác định vào cuối kỳ và sử dụng làm đơn giá để tính giá xuất kho cho cả kỳ. -Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập được xác định như sau: Trị giá vốn thực tế NVL Đơn giá bình quân sau mỗi còn lại sau lần nhập trước = Số lượng NVL còn lại sau lần nhập lần xuất trước Và trị giá thực tế NVL xuất kho sẽ được xác định: Trị giá vốn thực tế NVL + + Giá thực tế xuất kho = Số lượng NVL xuất kho nhập tiếp sau lần xuất trước Số lượng NVL nhập sau lần xuất trước x Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân chỉ tính riêng cho từng loại NVL thậm chí phải giống nhau về chất. Thường các doanh nghiệp mà giá trị nguyên vật liệu không lớn, tình hình nhập không thường xuyên. Ưu, nhược điểm: Đơn giá tính khá đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao, chưa phản ánh được chính xác tình hình biến động của nguyên vật liệu và chỉ tính riêng cho từng Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 7 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội loại nguyên vật liệu. Nếu áp dụng đơn giá bình quân gia quyền cố định thì công việc sẽ dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung. * Phương pháp nhập trước xuất trước: khi xuất kho lấy giá của lô hang nhập trước làm cơ sở để tính giá, số tồn cuối kỳ là số nhập ở thời điểm gần cuối kỳ. Ưu, nhược điểm: kết quả tương đối hợp lý, phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định. Tuy nhiên khối lượng tính toán sẽ nhiều và lại chỉ tính riêng cho từng loại vật tư nên phức tạp . Ngoài ra trong điều kiện giá cả có xu hướng biến động thì sẽ không phù hợp. * Phương pháp nhập sau xuất trước: Nguyên vật liệu nhập kho sau thì xuất dùng trước. Số còn lại cuối kỳ là số nguyên vật liệu nhập trước đó. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lượng nhập sau cùng hoặc gần sau cùng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của số đầu kỳ còn tồn kho. Kế toán phải theo dõi đơn giá của từng lần nhập và trong điều kiện tăng giá sẽ phù hợp hơn. Ưu, nhược điểm: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng luôn luôn phản ánh giá trị thực tế ở thời điểm sử dụng và nó đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong điều kiện giá cả nguyên vật liệu có sự biến động giảm thì lượng nguyên vật liệu tồn kho có giá trị thực tế cao hơn với thực tế nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Nói chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp đánh giá nào là tuỳ từng doanh nghiệp nhưng luôn phải đảm bảo nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc thận trọng, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp kế toán nguyên vật liệu được đúng đắn, kịp thời. 1.5. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU: 1.5.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Nguyên vật liệu phải được hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật,không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết từng loại, nhóm, thứ vật tư,…và phải được hạch toán đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở cùng các chứng từ ban đầu. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 8 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội *Chứng từ kế toán sử dụng: PNK(mẫu 01-VT), PNK(mẫu 02-VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ,sản phẩm hang hoá(mẫu05-VT), bảng kê mua hàng(mẫu06-VT), hoá đơn GTGT(mẫu 01GTGT-3LL), hoá đơn bán hàng thông thường(mẫu02 GTGT-3LL). Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn khác tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức(mẫu 04-VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(mẫu 07-VT). Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. *Sổ kế toán sử dụng: Sổ(thẻ) kho; sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm, hang hoá; sổ đối chiếu luân chuyển.Ngoài ra có thể mở thêm bảng kê nhập, xuất; bảng kê luỹ kế NXT vật tư, hàng hoá. *Các phương pháp hạch toán: a.Phương pháp thẻ song song: - Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từn thứ vận liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 9 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song( Phụ lục 1 trang 01) Với tư cách kiểm tra, đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song song có ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng. Tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có nhược điểm lớn là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượg công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. b.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Ở kho: Thủ kho thực hiện việc ghi chép trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Kế toản mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho dung cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 10 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ( Phụ lục 2 trang 2). Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày. c.Phương pháp sổ số dư: Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giữa kho và phòng kế toán như sau: - Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho, cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. - Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kế nhập, bảng kế xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn( cột số tiền ) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu thao phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ ( Phụ lục 3 trang 3). Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 11 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội 1.5.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng . Kế toán tổng hợp có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm bảo được yêu cầu này. Qua đó ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng góp vai trò cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy,Song song với công tác hạch toán chi tiết vật liệu thì kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu là công việc không thể thiếu. Có 2 phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: a.Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp KKTX ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu trên TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ N - X Có thể khái quát qua sơ đồ phần Phụ lục 4 trang 3+4 Tài khoản kế toán sử dụng: - Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường. TK này dung để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường để về nhập kho. -Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu. Dùng để phản ánh tình hình NXT nguyên vật liệu.(TK 1521: Nguyên vật liệu chính,TK 1522: Nguyên vật liệu phụ, TK 1523: Nhiên liệu, TK 1524: Phụ tùng thay thế, TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, TK 1528: Vật liệu khác). - Tài khoản 111: Tiền mặt ; Tài khoản 112: Tiền gửi Ngân hang. - Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 12 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội - Tài khoản 331: Phải trả cho người bán.TK này phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ theo hợp đồng kinh tế đã kí. Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK111, TK1121, TK141, TK128, TK222, TK411, TK621, TK627, TK632, TK641, TK642. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 1.Hàng và hoá đơn cùng về: Nợ TK152: giá chưa thuế Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán. 2.Hoá đơn về nhưng hàng chưa về: -Hàng về trong tháng,kế toán ghi bút toán như bình thường( như trên). -Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì phản ánh hàng mua đang đi đường: Nợ TK151: giá mua chưa thuế Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán Sang tháng hàng về nhập kho,kế toán ghi: Nợ TK152: giá chưa thuế Có TK151:giá chưa thuế 3.Hàng về nhưng hoá đơn chưa về: -Hoá đơn về trong kỳ: Nợ TK151,152: giá mua chưa thuế Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào Có TK111,112,331: tổng giá thanh toán -Cuối tháng hoá đơn chưa về, kế toán ghi theo giá tạm tính: Nợ TK152: Sinh viên: Lê Thị Nga giá mua chưa thuế Mã SV: 8TD15400 13 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Có TK111,112,331: giá mua chưa thuế Sang kỳ sau hoá đơn về,kế toán sẽ điều chỉnh giá thực tế. Kế toán ghi định khoản đảo để xoá việc ghi sổ theo giá tạm tính: Nợ TK331 Có TK 152 Sau đó căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK152 Nợ TK133 Có TK111,112,331 4.Hàng mua về nhập kho nhưng phát hiện hàng không đúng quu cách, chất lượng nên trả lại người bán, hoặc được người bán giảm giá,kế toán ghi: Nợ TK111,112,331: giá thanh toán Có TK152: giá mua chưa thuế Có TK1331: thuế GTGT đầu vào 5.DN nhập khẩu NVL dùng cho sản xuất kinh doanh,hang chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK152 : giá mua cả thuế NK Có TK331: giá thanh toán chưa thuế NK Có TK3333: thuế nhập khẩu Đồng thời phản ánh thuế GTGT hang nhập khẩu phải nộp được khấu trừ: Nợ TK1131: thuế GTGT đầu vào Có TK33312: thuế GTGT đầu vào Đơn vị nhập khẩu NVL chịu thuế TTĐB, kế toán ghi: Nợ TK 152: giá NVL có thuế TTĐB Có TK331 Có TK3332 6.DN nhập khẩu NVL cho sxkd chịu thuế GTGT theo phương pháp trự tiếp: Nợ TK152: giá NVL có thuế NK,thuế GTGT Có TK 331 Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 14 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Có TK3333 Cso TK3331 7. Khi phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL mua về dung cho sxkd, kế toán ghi: Nợ TK152 Nợ TK133 Có TK111,112,331 ,141…. 8.Xuất NVL để gia công, chế biến: Nợ TK154 Có TK152 Chi phí thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK154 Nợ TK133 Có TK111,112,331,141.. Khi nhập lại kho số NVL đã chế biến xong: Nợ TK152 Có TK154 9.Xuất kho NVL,tuỳ thuộc vào mục đích kd,kế toán ghi: Nợ TK621,627,641,642,623,241,… Có TK152 10. Xuất NVL góp vốn liên doanh,trị giá NVl sẽ được hội đồng đánh giá lại, kế toán ghi: Nợ TK222 (giá đánh giá lại) Nợ TK811 (chênh lệch đánh giá lạigiá ghi sổ tương ứng cộng với phần lời ích của các bên khác trong liên doanh) Có TK3387 (chênh lệch giá đánh giá lại>giá ghi sổ tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh). Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 15 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội 11.Khi đơn vị đồng kiểm soát đã bán thành phẩm được sản xuất bằng NVL nhận từ vốn góp liên doanh hoặc bán số NVL nhận từ vốn góp(cho bên thứ 3 độc lập),đợ vị góp vốn kế chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kì và ghi: Nợ TK3387 Có TK711 12. Khi xuất NVL đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, kế toán ghi: Nợ TK223 (giá đánh lại) Nợ TK811 (giá đánh giá lại< giá ghi sổ) Có TK152 (giá ghi sổ) Có TK711 (giá đánh giá lại > giá ghi sổ) Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán: Phụ lục 5 trang 5 b.Phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một tài khoản riêng - TK 611 "Mua hàng". Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư, hàng hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau: Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn cuối kỳ. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 16 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ: Nợ TK611: Có TK152 Cuối kỳ dựa vào kết quả kiểm kế vật tư, kế toán ghi: Nợ TK152 Có TK611 Khi mua NVL sử dụng vào sxkd chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK611 giá mua chưa có thuế, chi tiết theo từng loại vật tư Nợ TK133 thuế GTGT đầu vào Có TK331 tổng giá thanh toán Khi mua NVl không đúng quy cách, chất lượng theo hợp đồng, được người bán giảm giá hoặc trả lại hàng bán: Nợ TK111,112(nhận tiền ngay) Nợ TK331(trừ vào tiền hang) Có TK611 trị hang trả lại, giảm giá Có TK1331 thuế GTGT đầu vào của hàng trả lại,giảm giá Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán: Phụ lục 6 trang 6. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 17 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT TMD I – TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tên công ty: Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD. Địa chỉ: số 6 ngõ 25 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: (04) 8.389.970 - Fax: (04) 8.386.076 Vốn đầu tư ban đầu: 3.800.000.000đ. Mã số thuế: 0105280837. Công ty thành lập ngày 20/6/2009 và hoạt động theo luật doang nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và đăng ký kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số 0102008198 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD do ông Trần Đức Long bỏ vốn thành lập và giữ chức vụ giám đốc. Hiện tại tổng số công nhân viên được biên chế chính thức trong công ty là 39 người. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và buôn bán thiết bị chiếu sáng,biển quảng cáo, đồ điện dân dụng,lắp đặt hệ thống điện.Ngoài ra công ty còn kinh doanh buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử,máy vi tính,thiết bị ngoại vi và phần mềm; bán buôn máy móc,thiết bị và phụ tùng khác; … 1.2.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cùng với sự phát triển chung của ngành sản xuất đồ uống trên cả nước, công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD ngày càng lớn mạnh về doanh số, chất lượng sản phẩm. Năm 2013 doanh thu thuần của công ty là 76.299.965đồng, tăng13.370.892 với tỷ lệ tăng là 21.24% so với năm 2012. Bên cạnh đó ta cũng thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2013 đã tăng so với 2012 là 7.081.421.000 đồng với tỷ lệ tương ứng 74.58% việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội khác như việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước, việc bổ sung vốn để Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 18 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cũng như cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Để có được kết quả đáng mừng như vậy, ban quản lý Công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo tiết kiệm được chi phí sản xuất làm giảm chi phí tăng lợi nhuận nhằm mang lại kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng: Phụ lục 7 trang 7 1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất (biển quảng cáo led): Quy trình công nghệ sản xuất đèn led: Phụ lục 8 trang 8 * Chuẩn bị nguyên vật liệu: đèn led, nhựa ốp nhôm, mạch điều khiển, vật liệu làm khung,khoan vít, máy cắt, mẫu chữ,... * Thi công: cắt tấm nhựa ốp nhôm theo kích thước đã đo sẵn rồi dán mẫu chữ vào. Tiếp theo khoan lỗ để gắn đèn led, cắt nhôm làm khung bao quanh rồi gắn led và trở vào tấm ốp nhôm. Sauk hi làm xong phần cứng gồm bảng đèn và bo vi điều khiển thì viết phần mềm cho biển quảng cáo led. * Hoàn thiện: Cuối cùng viết câu lệnh điều khiển cho bảng quảng cáo và hoàn thiện lắp đặt biển đưa vào sử dụng. 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý KD: a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Phụ lục 9 trang 9 b.Chức năng cụ thể của từng bộ phận phòng ban: + Giám đốc: quản lý tổng thể công ty, ra quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch tháng, quý, năm; công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức cán bộ, công tác thanh tra, thi đua khen thưởng,… + Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng quy cách kỹ thuật, hưỡng dẫn kỹ thuật công nghệ sản xuất cho công nhân. + Phòng Kế toán- tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán công tác kế toán, lập các báo cáo tài chính, báo cáo tài chính quản trị. Kê khai thuế theo định kỳ. Theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tình hình tài chính của công ty. + Phòng Kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, quản lý về vật tư, theo dõi tình hình xuất nhập kho vật tư. + Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch về mặt nhân sự, lập kế hoạch tiền lương và cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 19 Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội + Phòng kinh doanh: Theo dõi, khảo sát nhu cầu của khách hàng và lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm và chăm sóc khách hàng. + Các đội sản xuất: Thực hiện sản xuất theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đề ra. II.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN: 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phụ lục 10 trang 9. Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung gồm có: + Kế toán trưởng: Đứng đầu phòng kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán, kiểm tra lại thông tin, số liệu trên sổ sách mà các kế toán viên đã ghi chép, lập các báo cáo theo quy định của pháp luật. + Kế toán vốn bằng tiền, vốn vay kiêm kế toán thanh toán. + Kế toán TSCĐ kiêm tiền luơng và các khoản trích theo lương. + Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kiêm thủ quỹ. + Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhạp, xuất, tồn kho NVL, kho thành phẩm, kho hàng hoá về các số lượng và giá trị, khớp sổ tồn kho theo dõi về mặt số luợng. + Kế toán bán hàng: Theo dõi các khoản doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu dựa trên báo cáo bán hàng ngày của các nhân viên kinh doan. 2.2 Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty - Hệ thống tài khoản được sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng ( VNĐ). - Công tác sổ sách và ghi chép kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Phụ lục 11 trang 10. Sinh viên: Lê Thị Nga Mã SV: 8TD15400 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan